Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức cấp xã trên địa bàn, đưa ra một số giải pháp có tính khả thi và phù hợp với thực tiễn của địa phương nhằm mục đích nâng cao năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ CÔNG VINH NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮKLẮK - NĂM 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TP……………… Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Lê Như Thanh Phản biện 1: Tiến sĩ Nguyễn Đăng Quế Phản biện 2: Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuyên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Hội trường phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 51 Phạm Văn Đồng, TP. Buôn Ma Thuộc, tỉnh ĐăkLăk Thời gian: vào hồi 7 giờ 30, ngày 05 tháng 5 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cấp xã có một vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức, triển khai thực hiện và điều hành nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Vai trò của chính quyền cơ sở thể hiện tính chất đặc thù của hệ thống chính quyền ở cơ sở; đồng thời, phản ánh tính chất tự quản khá cao của nó. Bất kỳ chế độ chính trị hay bất cứ lĩnh vực nào, nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định. Đội ngũ công chức có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị nói chung và chính quyền cơ sở nói riêng. Địa bàn huyện Phú Hòa có điều kiện thuận lợi giao lưu kinh tế để phát triển tiềm năng về mọi mặt của mình cũng như tận dụng những ưu thế riêng để trao đổi, hợp tác với các tỉnh khác. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của chính quyền cơ sở còn gặp nhiều khó khăn, công tác cải cách hành chính chưa đạt kết quả như yêu cầu. Đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức, kỹ năng và thái độ trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhìn chung, chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa còn thấp so với yêu cầu. Xuất phát từ tầm quan trọng của chính quyền cơ sở, công chức cấp xã và những yêu cầu trong giai đoạn hiện nay, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên” là vấn đề tất yếu và có ý nghĩa quan trọng. Mặt khác, cho đến thời điểm này, trên địa bàn huyện Phú Hòa vẫn chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện 1
- về năng lực công chức cấp xã. 2. Tình hình nguyên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Vấn đề năng lực công chức cấp xã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đã có nhiều công trình, bài viết của các tác giả đã được công bố. Nhìn chung, những công trình, bài viết nói trên đã đề cập một cách có hệ thống những vấn đề chung về cán bộ, công chức cấp xã, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên nhiều góc độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau. - Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu trên có phạm vi và khách thể nghiên cứu rất rộng, bao gồm cả cán bộ cấp xã và công chức cấp xã, chưa tập trung nghiên cứu sâu về năng lực công chức cấp xã. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức cấp xã trên địa bàn, đưa ra một số giải pháp có tính khả thi và phù hợp với thực tiễn của địa phương nhằm mục đích nâng cao năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống và làm rõ một số vấn đề lý luận về năng lực của công chức cấp xã; xác định tiêu chí đánh giá; các yếu tố ảnh hưởng. Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn ở một số địa phương, rút ra những giá trị tham khảo. Phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực của công chức cấp xã trên địa bàn; làm rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Đề xuất một số giải pháp khả thi, phù hợp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú 2
- Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về chủ thể: nghiên cứu các tiêu chí tác động đến năng lực công chức cấp xã như: trình độ, kỹ năng, thái độ. - Về khách thể: Luận văn nghiên cứu năng lực của 07 chức danh công chức cấp xã - Về không gian: Luận văn nghiên cứu về năng lực công chức tại 09 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực công chức tại cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa trong giai đoạn 2014-2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về năng lực của công chức cấp xã. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp so sánh; phương pháp phân tích, tổng hợp và phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về phương diện lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về năng lực của công chức cấp xã ở nước ta hiện nay. 6.2. Về phương diện thực tiễn - Luận văn cung cấp các luận cứ khoa học giúp lãnh đạo và các cơ quan quản lý cán bộ, công chức của huyện Phú Hòa trong việc 3
- nâng cao năng lực cho công chức cấp xã trên địa bàn. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên chuyên ngành Quản lý công hoặc làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục; phần nội dung chính của luận văn gồm 03 chương, như sau: - Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực công chức cấp xã. - Chương 2: Thực trạng năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. - Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Nhận thức chung về năng lực công chức cấp xã 1.1.1. Công chức, công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm công chức: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công dân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ 4
- máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.2. Năng lực, năng lực công chức cấp xã 1.1.2.1. Khái niệm năng lực: Năng lực là sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân để thực hiện tốt nhiệm vụ, công việc. 1.1.2.2. Khái niệm năng lực công chức cấp xã: Năng lực công chức cấp xã là sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một công chức cấp xã để thực hiện tốt nhiệm vụ, công việc. 1.1.3. Đặc điểm công chức cấp xã: Công chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức trong nền công vụ Việt Nam. Cụ thể: Là công dân Việt Nam; Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh; Nơi làm việc của công chức rất đa dạng; Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu; Hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Ngoài ra, công chức cấp xã có những đặc điểm mang tính đặc thù như sau: - Là người trực tiếp giải quyết các yêu cầu chính đáng của người dân, là một trong những lực lượng tuyên truyền, phổ biến, triển khai mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Là người đại diện cho Nhà nước trong thực thi công vụ, nhưng đồng thời công chức cấp xã cũng có các mối quan hệ khác trong 5
- cộng đồng dân cư. Vì vậy, công chức cấp xã ít nhiều cũng bị tác động, chi phối, làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi công vụ. - Hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã rất đa dạng, phức tạp. - Năng lực của công chức cấp xã hiện nay vẫn còn hạn chế, bất cập. 1.1.4. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã: Là cầu nối giữa Đảng và Nhà nước với nhân dân; Là người tham gia tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở; Là người trực tiếp tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo chính quyền cơ sở trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước; Trực tiếp triển khai cũng như bảo đảm việc tuân thủ pháp luật ở cơ sở. 1.1.5. Nhiệm vụ và tiêu chuẩn công chức cấp xã 1.1.5.1. Nhiệm vụ công chức cấp xã - Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. - Nhiệm vụ cụ thể đối với từng chức danh công chức cấp xã được quy định tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. 1.1.5.2. Tiêu chuẩn công chức cấp xã - Tiêu chuẩn chung: Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và 6
- pháp luật của Nhà nước; Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn nêu trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước. - Tiêu chuẩn cụ thể: Đủ 18 tuổi trở lên; Tốt nghiệp trung học phổ thông; Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm. Đối với chức danh Trưởng Công an xã: ngoài các tiêu chuẩn nêu trên, còn có những tiêu chuẩn sau đây để được xem xét, tuyển chọn vào Công an xã: Lý lịch rõ ràng, không có tiền án, tiền sự; là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. 1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực của công chức cấp xã Năng lực của công chức cấp xã được cấu thành từ ba yếu tố nền tảng sau đây: 1.2.1. Kiến thức: Là sự hiểu biết, nhận thức về thế giới khách quan của mỗi cá nhân. Kiến thức của mỗi người được hình thành trong 7
- quá trình học tập ở trường lớp và lao động, công tác trong thực tiễn. 1.2.2. Kỹ năng: Là cách thức, phương thức, biện pháp để thực hiện tốt công việc của mỗi cá nhân. 1.2.3. Thái độ: Là một yếu tố cấu thành của năng lực, có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của công chức xã. 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức cấp xã Trong khuôn khổ đề tài luận văn chỉ lựa chọn hai tiêu chí đánh giá cơ bản sau: Thứ nhất, tiêu chí đánh giá thông qua các yếu tố cấu thành năng lực của công chức cấp xã (kiến thức, kỹ năng, thái độ). Thứ hai, tiêu chí đánh giá thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ. 1.3.1. Tiêu chí đánh giá thông qua các yếu tố cấu thành năng lực của công chức cấp xã 1.3.1.1. Kiến thức: Là sự hiểu biết về lý thuyết và thực nghiệm về một lĩnh vực nào đó. Kiến thức của công chức cấp xã bao gồm: Trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ quản lý nhà nước; trình độ tin học. - Trình độ văn hóa: Đây là yếu tố cơ bản đối với mọi công chức xã. Trình độ văn hóa là nền tảng cơ bản cho việc tiếp thu những kiến thức mới, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như thái độ và cách ứng xử trong thực thi công vụ. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn là tri thức, kiến thức, kỹ năng chuyên môn riêng biệt về một chuyên ngành, lĩnh vực nhất định nào đó. Trình độ chuyên môn đóng vai trò quan trọng nhất đối với sự hình thành năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. - Trình độ lý luận chính trị: Trình độ lý luận chính trị phản ánh mức độ nhận thức, tư duy, lý luận về những vấn đề cơ bản liên quan 8
- đến lĩnh vực chính trị của công chức cấp xã. - Trình độ quản lý nhà nước: Là tổng hợp những kiến thức cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật, nền hành chính nhà nước, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về đội ngũ cán bộ, công chức, kiến thức về cải cách hành chính… - Trình độ tin học: Trình độ tin học là một yếu tố cần thiết, hỗ trợ tích cực cho công chức xã trong thực hiện nhiệm vụ của mình. 1.3.1.2. Kỹ năng: Là khả năng vận dụng thành thạo những kiến thức, kinh nghiệm thu nhận được trong lĩnh vực nào đó vào thực hiện nhiệm vụ trong thực tiễn. Một số kỹ năng cần thiết đối với công chức cấp xã: Kỹ năng tư duy; Kỹ năng lập kế hoạch; Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng soạn thảo văn bản; Kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ; Kỹ năng xử lý và giải quyết tình huống. 1.3.1.3. Thái độ: Là tinh thần, ý thức trách nhiệm, sự nhiệt tình, mức độ nỗ lực cố gắng của công chức cấp xã với công việc mà họ đang thực hiện. Thái độ là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới quá trình thực hiện và kết quả công việc. Thái độ của công chức cấp xã được thể hiện rất đa dạng và phức tạp, tuy nhiên khi đánh giá thái độ của công chức cấp xã chủ yếu dựa trên hai phương diện sau: Thái độ phục vụ nhân dân, thái độ đối với công việc được giao. 1.3.2. Tiêu chí đánh giá thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã là một nhiệm vụ thường xuyên và định kỳ hàng năm theo quy định. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của công chức cấp xã là sự ghi nhận đối với việc thực hiện một công việc, nhiệm vụ cụ thể hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ trong một năm công tác. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực công chức cấp xã 9
- 1.4.1. Các yếu tố chủ quan - Yếu tố tuyển dụng, sử dụng: Công tác tuyển dụng và sử dụng công chức cấp xã là những khâu rất quan trọng, có tính quyết định đến năng lực của công chức cấp xã. Tuyển dụng là nói đến cách thức, phương pháp để lựa chọn con người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí công tác. Việc tuyển dụng, sử dụng công chức cấp xã phải dựa trên nhu cầu có thật và phải đảm bảo tuyển chọn được những người có khả năng đảm nhận được các công việc theo vị trí, chức danh cần tuyển. - Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng: Năng lực của công chức cấp xã hình thành và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố; trong đó chủ yếu là thông qua đào tạo, bồi dưỡng. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, công chức cấp xã được trang bị, cập nhật những kiến thức mới, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện và cải thiện kỹ năng, thái độ trong xử lý công việc, góp phần nâng cao năng lực của công chức cấp xã. - Yếu tố quản lý, kiểm tra: Quản lý công chức cấp xã nhằm phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ công chức cấp xã, tạo cơ hội để công chức cấp xã nâng cao năng lực, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có của chính quyền cơ sở. Bên cạnh đó, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã sẽ tác động tích cực đến năng lực của công chức cấp xã. - Yếu tố khen thưởng, kỷ luật: Khen thưởng và kỷ luật là những biện pháp trong công tác quản lý công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng. Khen thưởng đúng, kịp thời sẽ tạo động lực cho công chức phát huy khả năng cống hiến. Kỷ luật nghiêm minh sẽ góp phần tăng cường kỷ cương, trách nhiệm của công chức. 1.4.2. Các yếu tố khách quan - Yếu tố chế độ, chính sách: Chế độ, chính sách là yếu tố quan 10
- trọng, là đòn bẩy thúc đẩy hiệu quả hoạt động của công chức cấp xã. Tiền lương có tác động trực tiếp đến thái độ của công chức xã, ảnh hưởng đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của họ; sự tác động này thể hiện trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Bên cạnh chính sách tiền lương, các chế độ phúc lợi, an sinh xã hội cũng ảnh hưởng rất lớn đến thái độ và tinh thần, trách nhiệm của công chức cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ. - Yếu tố môi trường làm việc: Môi trường làm việc của công chức cấp xã là một yếu tố quan trọng, có tác động rất lớn đến năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của công chức cấp xã. Môi trường làm việc của công chức cấp xã là tập hợp tất cả các điều kiện vật chất và tinh thần tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực công tác của mỗi công chức cấp xã. 1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực công chức cấp xã của một số địa phương và những giá trị tham khảo 1.5.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực công chức cấp xã của một số địa phương 1.5.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Thuận: Công tác tuyển dụng công chức cấp xã xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ được giao và thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, quy định; Thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức; Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và hoàn thiện chế độ, chính sách; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật. 1.5.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp: Thực hiện tốt việc tạo nguồn công chức cấp xã; Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã đảm bảo tính công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; Quan tâm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng. 1.5.2. Những giá trị tham khảo 11
- - Công tác tuyển dụng công chức cấp xã phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn; tổ chức tuyển dụng đảm bảo tính công khai, dân chủ, khách quan, công bằng. - Đánh giá năng lực công chức cấp xã là hoạt động quan trọng, gắn liền với công tác thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật để đảm bảo hiệu quả. - Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng công chức cấp xã. - Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Trên địa bàn huyện Phú Hòa có tuyến Quốc lộ 1 đi qua ở hướng Nam và Quốc lộ 25 chạy dài xuyên suốt từ Đông sang Tây; đây là điều kiện thuận lợi để huyện Phú Hòa giao lưu kinh tế, phát triển tiềm năng, thế mạnh kinh tế - xã hội cũng như tận dụng những ưu thế riêng để trao đổi, hợp tác với các huyện trong và ngoài tỉnh. Huyện Phú Hòa vừa có địa hình đồng bằng, vừa có địa hình bán sơn địa với hướng thấp dần từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam, thể hiện rõ hai kiểu địa hình là đồng bằng và đồi núi. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Huyện Phú Hòa có diện tích tự nhiên là 258,76 km2, dân số 106.780 12
- người, mật độ dân số là 413 người/km2. Trên địa bàn huyện Phú Hòa có 04 dân tộc tập trung sinh sống, có 04 tôn giáo đang hoạt động. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Phú Hòa tiếp tục ổn định và có một số mặt phát triển. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 10%/năm. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm 11,83%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông - lâm - thủy sản. 2.1.3. Đánh giá tác động của kinh tế - xã hội đến hoạt động chính quyền cơ sở và công chức cấp xã ở huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Phú Hòa có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, nhìn chung tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế chưa bền vững, nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thấp, thiếu ổn định, thu ngân sách chưa đảm bảo cho thi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Từ những tồn tại, hạn chế nêu trên đã dẫn đến việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động của chính quyền cơ sở gặp nhiều khó khăn; kinh phí bố trí cho công tác đào tao, bồi dưỡng công chức cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu; chưa thu hút các nguồn nhân lực được đào tạo cơ bản tham gia hoạt động của chính quyền cơ sở. Những khó khăn đó đã gây cản trở rất lớn đến việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã. 2.2. Tổng quan đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên Huyện Phú Hòa có 09 đơn vị hành chính cấp xã. Theo số liệu thống kê, tính đến ngày 01 tháng 11 năm 2018, toàn huyện có 108 công chức cấp xã, trong đó: nữ có 46 người, chiếm tỷ lệ 42,59%; 100% công chức cấp xã đã qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ 13
- trung cấp trở lên. 2.2.1. Nguồn hình thành: Đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phú Hòa được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thông qua thi tuyển, xét tuyển hoặc tiếp nhận không qua thi tuyển; những người được rèn luyện và thử thách qua phong trào thực tiễn tại địa phương; cán bộ cấp xã chuyển qua công chức cấp xã. 2.2.2. Số lượng: Tổng số công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa đến thời điểm tháng 11 năm 2018 là 108 người. Số lượng công chức cấp xã đối với từng chức danh là không đồng đều. 2.2.3. Cơ cấu - Theo độ tuổi: công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa có sự bố trí tương đối hợp lý giữa các lứa tuổi. - Theo giới tính: mặc dù tỷ lệ công chức cấp xã là nam chiếm tỷ lệ tương đối cao so với công chức cấp xã là nữ. Tuy nhiên, khi xét ở từng chức danh thì thể hiện rõ nét tính chất đặc thù công việc chuyên môn. Sự chênh lệch giữa nam giới và nữ giới ở từng chức danh công chức cấp xã là do xu hướng lựa chọn ngành nghề phù hợp của từng giới tính có sự khác biệt nhất định. 2.3. Phân tích thực trạng năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên 2.3.1. Thực trạng năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên thông qua các yếu tố cấu thành năng lực 2.3.1.1. Về kiến thức - Trình độ văn hóa: 100% công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa có trình độ văn hóa Trung học phổ thông. - Trình độ chuyên môn: đảm bảo theo quy định đối với công chức cấp xã. Tuy nhiên, việc tham gia các lớp đào tạo để nâng cao 14
- trình độ chuyên môn mang tính tự phát, tự lựa chọn ngành tham gia đào tạo. - Trình độ lý luận chính trị: Phần lớn công chức cấp xã được cử tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên. - Trình độ quản lý nhà nước: phần lớn công chức cấp xã đã được cử tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước. - Trình độ tin học và ngoại ngữ: hầu hết công chức cấp xã đã có chứng chỉ tin học và sử dụng tương đối thành thạo máy vi tính. Công chức cấp xã tự tham gia các lớp đào tạo và được cấp chứng chỉ về ngoại ngữ. 2.3.1.2. Về kỹ năng - Kỹ năng tư duy: Theo đánh giá của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã cho rằng các biểu hiện về kỹ năng tư duy của công chức cấp xã chủ yếu ở mức trung bình và còn nhiều hạn chế; chỉ có khả năng nhận biết và hiểu vấn đề có tỷ lệ khá và tốt. Như vậy, có thể khẳng định kỹ năng tư duy của nhiều công chức cấp xã còn ở mức thấp. - Kỹ năng lập kế hoạch: Kết quả khảo sát cho thấy: có 47,83% công chức cấp xã thực hiện chưa đảm bảo việc xác định mục tiêu, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận tham gia, biện pháp và tiến độ thực hiện trong kế hoạch dự thảo. Công chức cấp xã chưa được trang bị tốt kỹ năng lập kế hoạch. - Kỹ năng giao tiếp: Công chức cấp xã còn nhiều hạn chế trong giao tiếp như: chưa quan tâm cử chỉ, nét mặt, trang phục bề ngoài; chưa quan tâm tạo sự thân thiện, cởi mở; chưa lắng nghe, gợi mở vấn đề để nắm bắt thông tin; giữ thái độ bình tĩnh, khéo léo trước các tình huống là không cao. Như vậy, kỹ năng giao tiếp của công chức cấp xã còn nhiều điều phải quan tâm. - Kỹ năng soạn thảo văn bản: Kết quả khảo sát cho thấy các văn 15
- bản do công chức cấp xã tham mưu soạn thảo cơ bản đảm bảo về nội dung, bố cục và thể thức. Tuy nhiên, theo lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức cấp xã vẫn còn những hạn chế nhất định trong kỹ năng soạn thảo văn bản. - Kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ: Kết quả khảo sát cho thấy: kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã cơ bản đảm bảo. - Kỹ năng xử lý và giải quyết tình huống: kết quả khảo sát cho thấy: tỷ lệ công chức cấp xã đạt ở mức tốt và khá chiếm 52,17%, ở mức trung bình và nhiều hạn chế chiếm 47,83%. 2.3.1.3. Về thái độ: Thái độ của công chức cấp xã được thể hiện rất đa dạng và phức tạp, vì vậy khi đánh giá rất khó định lượng chính xác, kết quả đánh giá chỉ phản ánh mức độ tương đối. - Thái độ phục vụ nhân dân: Nhìn chung, thái độ phục vụ của công chức cấp xã cơ bản đã đáp ứng sự hài lòng, kỳ vọng của người dân. Tuy nhiên, tỷ lệ người dân không hài lòng ở một số nội dung khảo sát vẫn còn cao, - Thái độ đối với công việc được giao: Qua kết quả khảo sát cho thấy, công chức cấp xã có ý thức chấp hành ý kiến chỉ đạo, phân công nhiệm vụ. Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện thì sự chủ động của công chức cấp xã không cao và chất lượng, tiến độ thực hiện không đảm bảo chiếm tỷ lệ không nhỏ. 2.3.2. Thực trạng năng lực công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên thông qua đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã Theo kết quả đánh giá công chức cấp xã huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên năm 2018 có 107/108 công chức cấp xã được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ và 01 công chức cấp xã không hoàn thành nhiệm vụ. 16
- Tuy nhiên, nếu xét ở một góc độ khác thì đây là kết quả của những hạn chế trong đánh giá cán bộ, công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng đang tồn tại hiện nay. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Ưu điểm - Về kiến thức: Công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn đảm bảo theo quy định; phần lớn được bồi dưỡng lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước; hầu hết công chức cấp xã đã có chứng chỉ tin học và sử dụng tương đối thành thạo máy vi tính, nhiều công chức cấp xã tự tham gia các lớp đào tạo trang bị kiến thức về ngoại ngữ cho bản thân. - Về kỹ năng: Phần lớn công chức cấp xã đã được trang bị những kỹ năng cần thiết phục vụ cho hoạt động chuyên môn của chức danh hiện đang đảm nhiệm. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá tương đối tốt với kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng giao tiếp của công chức cấp xã. Các kỹ năng còn lại như: kỹ năng tư duy, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng xử lý và giải quyết tình huống đạt ở mức trung bình. - Về thái độ: Thái độ phục vụ của công chức cấp xã cơ bản đã đáp ứng sự hài lòng, kỳ vọng của người dân đối với chính quyền cơ sở trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính. Thái độ giao tiếp và lắng nghe, tiếp thu ý kiến của công chức cấp xã đối với người dân liên hệ yêu cầu giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính có sự chuyển biến tích cực. Công chức cấp xã đã có ý thức tốt về chấp hành ý kiến chỉ đạo, phân công nhiệm vụ; phần lớn công chức cấp xã đã chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai các nhiệm vụ quản lý nhà nước ở cơ sở. 17
- - Kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức cấp xã: Nhìn chung, phần lớn công chức cấp xã đã tích cực tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ được giao và và hàng năm được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ 2.4.2. Hạn chế - Về kiến thức: Số lượng công chức cấp xã có trình độ chuyên môn trung cấp còn nhiều và đa số trong đó là những người có độ tuổi trên 50 và hiện nay không tiếp tục tham gia các lớp đào tạo chuyên môn ở bậc cao hơn. Việc tham gia đào tạo của công chức cấp xã mang tính tự phát, chưa định hướng ngành nghề phù hợp chức danh đảm nhiệm. Một bộ phận công chức cấp xã xem trọng bằng cấp, không quan tâm đến đến việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn. Hiện nay, vẫn chưa có trường đào tạo chuyên ngành quân sự cơ sở ở bậc đại học. Một bộ phận công chức cấp xã chưa được bồi dưỡng kịp thời về lý luận chính trị và kiến thức quản lý nhà nước theo quy định. Việc bồi dưỡng còn mang tính hình thức, chạy theo chỉ tiêu, chất lượng chưa cao - Về kỹ năng: Đây là yếu tố mà công chức cấp xã còn nhiều hạn chế nhất. Theo khảo sát cho thấy: công chức cấp xã có kỹ năng tư duy ở mức thấp; khả năng nhận biết và hiểu vấn đề chưa thấu đáo; khả năng xử lý linh hoạt và sáng tạo của công chức cấp xã cũng còn hạn chế. Trong giao tiếp, công chức cấp xã chưa quan tâm cử chỉ, trang phục bề ngoài, chưa tạo được sự thân thiện, cởi mở; chưa lắng nghe, gợi mở vấn đề để nắm bắt thông tin. Kỹ năng soạn thảo văn bản vẫn còn hạn chế ở nội dung của văn bản ban hành. Một bộ phận công chức cấp xã xử lý và giải quyết các tình huống còn lúng túng, thiếu quyết đoán nên kết quả giải quyết công việc không cao. - Về thái độ: Thái độ phục vụ của công chức cấp xã đối với 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn