Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
lượt xem 2
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Từ thực trạng trên đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VIẾT TUÂN NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Nhƣ Phong Phản biện 1: ...................................................................................... ...................................................................................... Phản biện 2: ...................................................................................... ...................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng ………. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xã, phường, thị trấn là cấp đơn vị hành chính cơ sở, thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với nhân dân. Đội ngũ những người làm việc ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách. Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện thế nào ở cấp xã, chính quyền cấp xã có thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ hay không, sự phục vụ của chính quyền cấp xã đến đâu đều do hoạt động của đội ngũ này quyết định. Trong đó phải nói đến năng lực của đội ngũ công chức, người thường xuyên thực hiện các hoạt động chuyên môn liên quan đến quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Đội ngũ công chức cấp xã với mỗi chức danh có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau, vị trí khác nhau tại đơn vị hành chính cấp cơ sở. Trong đó, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có vị trí hết sức quan trọng, có thể khẳng định rằng Tư pháp – Hộ tịch là một lĩnh vực khó và vô cũng phức tạp. Công tác Tư pháp – Hộ tịch cấp xã chủ yếu là các hoạt động liên quan đến giải quyết các thủ tục hành chính phát sinh trên địa bàn, trong những năm qua đội ngũ này không ngừng gia tăng về số lượng và chất lượng đáp ứng được phần nào nhu cầu công việc. Nhưng khối lượng công việc thực hiện lớn và đang có chiều hướng gia tăng theo sự gia tăng dân số và sự biến động của các quan hệ xã hội. Huyện Quốc Oai là một huyện ngoại thành Hà Nội, với 20 xã và 01 thị trấn, trong những năm gần đây được sự quan tâm của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được tiến hành thường xuyên, liên tục. Cùng với đó các điều kiện để nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã được chú trọng hơn, nhằm nâng cao hiệu quả công tác Tư pháp – Hộ tịch trên địa bàn huyện, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Từ đó, đòi hỏi có các giải pháp hiệu quả để nâng cao năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, góp phần vào công cuộc cải cách 1
- hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu viết luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Năng lực của đội ngũ công chức cấp xã, nhất là công chức Tư pháp – Hộ tịch trong thực thi công vụ và hiệu quả công việc mang lại luôn là một vấn đề nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong nhưng năm qua, nhất là khi đất nước ta đang trong quá trình đổi mới, hội nhập sâu rộng. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu về năng lực công chức nói chung và năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng đã được công bố như: Đề tài nghiên cứu: “Cán bộ tư pháp cấp xã, phường, thị trấn, thực trạng và phương hướng kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động” của tác giả Lê Thị Thu Ba, Viện Khoa học pháp lý năm 2003. Đề án cấp Bộ: “Tăng cường năng lực tư pháp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp” của tác giả Trần Văn Quảng, Viện Khoa học pháp lý năm 2010. Đề án đã nêu ra 4 yêu cầu của cải cách hành chính và yêu cầu của cải cách tư pháp đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch xã, phường, thị trấn đồng thời làm rõ các yếu tố về mặt thực tiễn khái niệm năng lực của tư pháp cấp xã. Đề án nhận định trong số 12 nhóm nhiệm vụ được giao, công chức Tư pháp – Hộ tịch tập trung chủ yếu vào nhóm nhiệm vụ đăng ký và quản lý hộ tịch; chứng thực; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, mà chưa dành nhiều thời gian cho công tác xây dựng pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật. Cho đến nay, còn có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn đề cập đến vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao năng lực chất lượng cán bộ, công chức ở nước ta như: -“Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”, 2
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm đồng chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003. - “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương đồng chủ biên, 2005. - “Tiếp tục hoàn thiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở”, Ths. Nguyễn Thế Vịnh và Ths. Đinh Ngọc Giang đồng chủ biên, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2009. - “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn”, TS. Nguyễn Minh Sản, Sách chuyên khảo, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2009. - “Công chức và chất lượng thực thi công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước”, TS. Ngô Thành Can, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số tháng 11/2012. - “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ”, Ths. Đinh Thị Hà, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 07/6/2016. -“Báo cáo năng lực công chức tư pháp cấp huyện và cấp xã”(2010) NXB Tư Pháp. Các công trình nghiên cứu trên đã nêu ra một số yêu cầu cải cách hành chính và yêu cầu nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã. Đánh giá, khảo sát nhận xét về ưu, nhược điểm của công chức cấp xã và đưa ra các kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho công chức cơ sở. Các công trình khoa học này đã cung cấp tài liệu quý báu về cơ sở lý luận, kiến thức, kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng để tác giả có thể tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Vấn đề nâng cao năng lực đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống từ lý luận đến thực trạng. Do đó, việc lựa chọn đề tài: “Năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” để làm luận văn thạc sĩ có ý nghĩa thực sự cấp thiết trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay. 3
- 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội để đề xuất và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã của huyện Quốc Oai nhằm đáp ứng yêu cầu công việc, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, hoạt động quản lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề mang tính lý luận và pháp lý về năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. - Đánh giá thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. - Từ thực trạng trên đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch tại 20 xã và 1 thị trấn của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội - Đánh giá năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội thông qua số liệu thống kê từ năm 2016 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực công chức cấp xã. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê; - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; 4
- - Phương pháp so sánh, đánh giá; - Phương pháp điều tra xã hội học: Để thu thập các số liệu và thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu, tác giả đã phát ra 420 phiếu tại 21 xã, thị trấn; phát phiếu điều tra cho công dân tổng 210 phiếu, phát phiếu điều tra cho cán bộ tổng 210 phiếu. Thu về 420 phiếu hợp lệ. - Phương pháp quan sát; Bên cạnh đó còn các phương pháp kỹ thuật khác để xử lý số liệu thu thập được như chương trình Word, Excel. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Kết quả nghiên cứu góp phần hệ thống hóa các quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức Tư pháp – Hộ tịch. - Góp phần làm sáng tỏ những lý luận về công chức nói chung và năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. - Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã qua khảo sát tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, luận văn nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác Tư pháp – Hộ tịch. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu gồm 03 chương. Chương 1. Cơ sở khoa học về năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Chương 2. Thực trạng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. 5
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH 1.1. Công chức cấp xã và công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Tư pháp – Hộ tịch cấpxã Công chức được hình thành và gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Ở Việt Nam, Luật Cán bộ, công chức 2008 đã đưa ra khái niệm công chức, công chức cấp xã. Tuy nhiên, khái niệm công chức này được sửa đổi tại Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 01 năm 2019. Cụ thể: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[32]. Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “ Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[27]. Công chức Tư pháp – Hộ tịch theo điều 81, Nghị định số:158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã như sau: Cán bộ Tư pháp hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ 6
- tịch. Đối với những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác tư pháp khác [7]. 1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước tại chính quyền cấp cơ sở, giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện việc quản lý các hoạt động phát sinh trong lĩnh vực tư pháp, hộ tịch, đảm bảo thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân theo đúng quy định. Với vị trí là một bộ phận của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải đảm nhiệm một khối lượng công việc lớn và không ngừng gia tăng nhằm đáp ứng nhu cầu cũng như sự phát triển của xã hội. Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải là những người am hiểu các chính sách, pháp luật của nhà nước, tình hình an ninh – chính trị, kinh tế – xã hội của địa phương. Từ đó góp phần ổn định chính trị, đảm bảo kỷ cương của đất nước. 1.1.3. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Theo thông tư số: 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, ở tổ dân phố. Tại Khoản 6, Điều 2 quy định nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã, đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cụ thể như sau: Công chức Tư pháp – Hộ tịch có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và Hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: - Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện quản lý nhà nước về công tác tư pháp xã - Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật 7
- - Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thẩm tra, soạn thảo, ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền. - Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã. - Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch. - Tổ chức phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Quản lý, khai thác, sử dụng tủ sách pháp luật ở cấp xã. - Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ hòa giải ở cơ sở. - Giúp Ủy ban nhân dân xã xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. - Giúp Ủy nhân dân xã thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Thực hiện rà soát, thống kê nhu cầu giúp đỡ pháp luật, các vướng mắc của đối tượng được trợ giúp pháp lý. 1.1.4. Quy định về tiêu chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch Cũng như các chức danh công chức khác, công chức Tư pháp – Hộ tịch cũng có các tiêu chuẩn riêng, đây là cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và quản lý. Công chức Tư pháp – Hộ tịch cần đáp ứng được các tiêu chuẩn chung của công chức cấp xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 3 chương II Nghị định số: 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ. Theo Nghị định này công chức cấp xã, phường, thị trấn cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau: + Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; + Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; + Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; 8
- + Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. 1.2. Năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã 1.2.1. Quan niệm về năng lực Thuật ngữ “năng lực” vận động theo thời gian và chưa có sự thống nhất giữa các nhà khoa học. Tuy nhiên, các định nghĩa đều xác định năng lực là các đặc điểm cá nhân của một cá nhân nào đó cho phép tạo ra chất lượng thực thi công việc tốt. - Theo Bolt (1987) “Năng lực là sự kết hợp đồng thời những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có để hoàn thành tốt một vai trò hay một công việc được giao”. 1.2.2. Năng lực thực thi công vụ Năng lực cán bộ, công chức nói chung và năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng không phải là năng lực bất biến, được sử dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trường. Ở thời điểm hay môi trường này, năng lực được thể hiện và phát huy tác dụng, nhưng ở thời điểm khác thì cần phải có năng lực khác. Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh, môi trường khác nhau đòi hỏi các yêu cầu về năng lực là khác nhau. Năng lực thực thi công vụ có thể được định nghĩa như sau: Năng lực thực thi công vụ là những gì mà người công chức nhà nước cần phải có (kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi) và biết kết hợp, sử dụng chúng một cách thành thạo trong quá trình thực thi công việc do nhà nước giao, đạt kết quả tốt nhất. 1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã 1.3.1. Kiến thức của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã - Về trình độ học vấn - Trình độ ngoại ngữ và tin học - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Về trình độ lý luận chính trị - Về trình độ quản lý hành chính nhà nước 9
- 1.3.2. Mức độ thành thạo các kỹ năng trong giải quyết công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch Kỹ năng được hiểu là khả năng của chủ thể thực hiện thuận thục một hay chuỗi những hành động dựa trên cơ sở hiểu biết, áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và công cụ để giải quyết công việc nhằm đạt được kết quả như mong đợi. Kỹ năng là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của công chức khi thực thi công vụ, nó là khả năng vận dụng những kiến thức thu thập được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. 1.3.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực thi công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã là người thay mặt cho nhà nước thực thi công vụ, phục vụ nhân dân ở địa phương. Do tính chất và nhiệm vụ được giao, công chức Tư pháp – Hộ tịch xã phải thường xuyên tiếp xúc với dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân, giải quyết công việc mà dân yêu cầu. Chính vì vậy, để bảo đảm cho việc thực thi công vụ, công chức Tư pháp – Hộ tịch xã phải có thái độ ứng xử, lựa chọn cách thức phù hợp, đạt kết quả tốt nhất thông qua ngôn ngữ, hành vi giao tiếp và ứng xử với nhân dân. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã 1.4.1. Cơ chế hình thành công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng việc tuyển chọn công chức đúng tiêu chuẩn, khách quan sẽ nâng cao chất lượng hiệu quả thực hiện công việc và xây dựng được đội ngũ công chức có trình độ, năng lực và ngược lại. Hiện nay, công chức Tư pháp – Hộ tịch được hình thành theo cơ chế thi tuyển và xét tuyển. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức theo cấp trên giao. 10
- 1.4.2. Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Chính sách đào tạo, bồi dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao trình độ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Đào tạo, bồi dưỡng là con đường duy nhất để nâng cao năng lực cho đội ngũ này. 1.4.3 Chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã - Chính sách về tiền lương, phụ cấp - Chính sách thi đua khen thưởng - Chính sách thu hút nhân tài 1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công việc là một trong những yếu tố trực tiếp và khá quan trọng ảnh hưởng tới kết quả công việc, khả năng thực hiện nhiệm vụ của công chức. Trang thiết bị là phương tiện vật chất để phục vụ quá trình đổi mới phương pháp làm việc, giúp cho người công chức thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra. 1.4.5. Yếu tố văn hóa địa phương Văn hóa địa phương tuy không ảnh hưởng trực tiếp nhưng nó lại ảnh hưởng gián tiếp đến nâng cao trình độ của đội ngũ công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch xã nói riêng. 1.5. Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã ở một số địa phƣơng 1.5.1. Kinh nghiệm của huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội 1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc 1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Nội dung nghiên cứu chính trong chương này là hệ thống hóa cơ sở lý luận, pháp lý về công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã và năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Làm rõ các khái niệm về công chức cấp xã nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng, chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. 11
- Luận văn đưa ra các quan niệm về năng lực, năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Từ đó, xác định nhiệm vụ thiết yếu cần phải nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là một nhiệm vụ quan trọng đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng chính quyền vững mạnh. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát chung về huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội 2.1.1. Vị trí địa lý Huyện Quốc Oai được thành lập ngày 21/4/1965, sau nhiều lần chia tách và sáp nhập đến ngày 08/5/2009 huyện Quốc Oai chính thức bao gồm thị trấn Quốc Oai và 20 xã (Sài Sơn, Ngọc Liệp, Ngọc Mỹ, Phú Cát, Phú Mãn, Cấn Hữu, Cộng Hòa, Đại Thành, Đồng Quang, Đông Yên, Hòa Thạch, Liệp Tuyết, Nghĩa Hương, Phượng Cách, Tân Hòa, Tân Phú, Thạch Thán, Tuyết Nghĩa, Yên Sơn, Đông Xuân). 2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình dân số, kinh tế, văn hóa, xã hội Huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội có diện tích: 147, 01 km2, với nhiều khu công nghiệp trong đó lớn nhất là khu công nghiệp Quốc Oai – Thạch Thất. Diện tích phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện. Theo số liệu thống kê năm 2019, dân số toàn huyện là 211.000 người, mật độ trung bình là 1.425,2 người/km2. - Sản xuất Nông – Lâm – Thủy sản + Nông nghiệp; + Lâm nghiệp; + Thủy sản. 12
- - Công nghiệp – Xây dựng cơ bản - Các hoạt động dịch vụ, du lịch - Xây dựng nông thôn mới - Văn hóa – Xã hội Các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin tuyên truyền đã bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, hướng về các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng, những thành tựu trong công cuộc phát triển đổi mới của địa phương. Những tác động tích cực Sự phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, những thay đổi, cải cách về chế độ chính sách đối với công chức cấp xã nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch nói riêng đã và đang giúp cho đời sống vật chất của công chức dần ổn định và nâng cao, giúp công chức ngày càng yên tâm công tác và tập trung vào công tác chuyên môn của mình. Cùng với sự phát triển của kinh tế điều kiện cơ sở vật chất để công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thực hiện công việc cũng được đảm bảo hơn như: máy móc, bàn ghế, trang thiết bị, phòng làm việc đều được cải thiện. Những tác động tiêu cực Huyện Quốc Oai có tổng số 20 xã và 01 thị trấn, chủ yếu sinh sống bằng nông nghiệp, đời sống nhân dân trong những năm gần đây dần được cải thiện tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, nhận thức của một bộ phận nhân dân còn hạn chế nhất là trong nắm bắt đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước nên công việc của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch còn gặp nhiều vướng mắc trở ngại. 2.2. Thực trạng năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội 2.2.1. Số lượng, cơ cấu, chất lượng của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội 13
- Qua báo cáo tổng hợp, rà soát đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội tính đến tháng 12/2019, huyện Quốc Oai có 20 xã và 01 thị trấn với 41 công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. - Về thời gian làm công tác Tư pháp – Hộ tịch - Về độ tuổi - Về giới tính - Về trình độ văn hóa 2.2.2. Kiến thức chuyên môn của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã - Về trình độ chuyên môn - Về lý luận chính trị - Về nghiệp vụ Tư pháp- Hộ tịch, kiến thức quản lý nhà nước - Về trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học 2.2.3. Kỹ năng giải quyết công việc Ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị… để hoàn thành tốt công việc đòi hỏi công chức Tư pháp – Hộ tịch phải có kỹ năng giải quyết công việc, kỹ năng đó là sự tổng tổng hợp các kỹ năng như: phân tích, tổng hợp, thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng lắng nghe, thuyết trình, kỹ năng tiếp công dân…Kỹ năng giải quyết công việc là một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của công chức, thể hiện sự chuyên nghiệp, hiệu quả trong thực thi công vụ. Năng lực công tác phải luôn gắn liền với kỹ năng giải quyết công việc thuộc lĩnh vực chuyên môn mà công chức đảm nhận. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực tư pháp hộ tịch trong những năm gần đây tại 21 xã, thị trấn đã cho thấy chất lượng của đội ngũ công chức trẻ nói chung và hiệu quả của Đề án 1000 công chức nguồn của thành phố Hà Nội nói riêng đã đem lại những kết quả tích cực. Theo số liệu báo cáo của phòng Tư pháp huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, số vụ việc đăng ký sự kiện hộ tịch tại bộ phận tư pháp hộ tịch cấp xã trong 14
- những năm gần đây tăng lên đáng kể, thời gian giải quyết nhanh, số vụ việc tồn đọng và quá hạn giải quyết giảm mạnh. 2.2.4 Thái độ, cách ứng xử của công chức Tư pháp – Hộ tịch trong thực thi công vụ Công việc hàng ngày của công chức Tư pháp – Hộ tịch thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, nhất là những công chức Tư pháp – Hộ tịch được phân công làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ & Trả kết quả. Có thể nói đây là nơi thực hiện các thủ tục hành chính chủ yếu của nhân dân, là nơi lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, điều đó đòi hỏi công chức Tư pháp – Hộ tịch cần cư xử nhã nhặn, lịch sự, khiêm tốn với dân, tôn trọng nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân. Thực tế hiện nay, mặc dù năng lực, đạo đức của công chức đã được nâng lên nhiều, song so với thực tế của quá trình đổi mới và yêu cầu của người dân thì năng lực, đạo đức của đội ngũ này vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực thi công vụ. 2.2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao Để đánh giá năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cần căn cứ chủ yếu vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả thực hiện nhiệm vụ là tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước, là tiêu chí đánh giá cơ bản, phản ánh năng lực của cán bộ, công chức. Đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao được xem xét thông qua chất lượng thực hiện các hoạt động: đăng ký và quản lý hộ tịch; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chứng thực; công tác hòa giải cơ sở…. - Về đăng ký và quản lý hộ tịch - Về công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật - Về công tác chứng thực - Về hoạt động quản lý và công tác hòa giải cơ sở - Về quản lý và khai thác tủ sách pháp luật - Về công tác giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo 15
- 2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. 2.3.1. Ưu điểm - Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đang được trẻ hóa, tăng cường về số lượng lẫn chất lượng. - Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã từng bước được nâng cao. 2.3.2. Hạn chế - Đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch không ổn định do công tác quy hoạch cán bộ, công chức tại cơ sở. - Chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch xã còn có nhiều hạn chế chưa đáp ứng được hết yêu cầu nhiệm vụ được giao. - Việc sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ chưa phù hợp. - Chế độ chính sách đãi ngộ đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch xã còn chưa hợp lý. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã của huyện Quốc Oai chưa thực sự được chú trọng. - Sự quan tâm của chính quyền địa phương có nơi còn hạn chế, chưa thấy được vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công chức Tư pháp – Hộ tịch xã. - Công tác kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ tư pháp của cơ quan tư pháp cấp trên với tư pháp xã chưa được thường xuyên. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Nội dung nghiên cứu của chương này là khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai. Trong những năm gần đây, năng lực của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai đã có những chuyển biến rõ rệt, được bổ sung thêm những công chức chất lượng, chủ động nắm bắt, hòa nhập với công việc, thích ứng với điều kiện mới. Tuy 16
- nhiên, trước tình hình mới đòi hỏi đội ngũ này không ngừng học tập, tìm tòi nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi kiến thức của bản thân và tích lũy kinh nghiệm. Qua phân tích những số liệu và thực tế công việc diễn ra đã cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân những hạn chế đó về năng lực của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai. Những phân tích tại chương 2 sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tich cấp xã trên địa bàn huyện Quốc Oai. CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Sự cần thiết nâng cao năng lực đội ngũ công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã - Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành ngày 8 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, trong đó đề cập đến 05 mục tiêu cụ thể của chương trình. Trong đó “Xây dựng đội ngũ, cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” [9]. - Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc như: thực hiện các chương trình, kế hoạch, quyết định, chỉ thị về công tác tư pháp cấp xã…. - Xuất phát từ tình hình thực tế Việc tuyển chọn, quản lý, sự dụng và luân chuyển đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch hiện tại còn nhiều bất cập, tiêu chuẩn công chức nói 17
- chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng còn nhiều bất cập về năng lực và trình độ của đội ngũ công chức cấp xã. 3.2. Quan điểm chỉ đạo nâng cao năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã của Đảng và Nhà nƣớc 3.2.1. Xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải xuất phát từ chính thực tế tại cơ sở và từ yêu cầu chức năng, nhiệm vụ đặt ra 3.2.2. Xác định rõ mục tiêu nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch 3.2.3. Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước 3.2.4. Nâng cao năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã phải đi đôi với việc đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã 3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội Từ việc phân tích thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định trong năng lực của đội ngũ này. Điều đó buộc phải có những giải pháp để khắc phục, để nâng cao chất lượng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã đáp ứng với tình hình, nhiệm vụ chính trị của địa phương một cách nhanh chóng. Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Quốc Oai nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. Để làm được điều đó, tác giả xin đề xuất một số giải pháp như sau: 3.3.1. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương đối với hoạt động của công chức Tư pháp – Hộ tịch Các cấp ủy chính quyền địa phương là cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện toàn diện các lĩnh vực kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng trên toàn địa bàn huyện, bảo đảm quán triệt và thực hiện đồng bộ, thống nhất đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn