Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng
lượt xem 3
download
Mục đích chính của luận văn là làm sáng tỏ thực trạng năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế. Từ các cơ sở trên, đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ------------/------------ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU TUYẾT NHUNG NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐÔNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Giám sát là một trong những chức năng của HĐND nói chung, của người đại biểu dân cử nói riêng, giám sát là việc HĐND sử dụng các phương tiện và công cụ của mình để tìm hiểu việc thực hiện các chủ trương,chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết do HĐND ban hành được thực thi ra sao,các cơ quan Nhà nước thực hiện như thế nào, trên cơ sở đó để bảo vệ lợi ích của địa phương, của nhân dân và thực hiện quyền giám sát đối với toànbộ hoạt động của nhà nước, thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, bảo đảm tôn trọng và phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Để HĐND thực hiện tốt chức năng này, điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó yếu tố năng lực của đại biểu HĐND là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động nói chung của HĐND và đặc biệt nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều báo cáo chính thức, tổ chức và hoạt động của HĐND ở các cấp vẫn còn biểu hiện hình thức, chưa thực hiện tốt vai trò chức năng luật định; hiệu lực hiệu quả còn thấp, thậm chí trong dư luận xã hội cũng có ý kiến cho rằng HĐND chưa có thực quyền, đặc biệt giám sát của đại biểu HĐND còn quá mờ nhạt. Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng " làm luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong mỗi kỳ bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND việc lựa chọn những người tiêu biểu về đức, tài, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân bầu vào Quốc hội và HĐND có ý nghĩa quyết định góp phần nâng cao năng lực, hiệu 3
- quả hoạt động của cơ quan quyền lực Nhà nước các cấp. Đây là sự kiện chính trị quan trọng triển khai theo đường lối Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, tiếp tục xây dựng, củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân..Vấn đề năng lực giám sát của đại biểu dân cử trong hệ thống chính trị cấp cơ sở đã được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau đây: - Bàn về tính chất của HĐND trong điều kiện cải cách bộ máy nhànước hiện nay, PGS,TS Bùi Xuân Đức, Tạp chí Nhà nước và pháp luật,12/2003 - Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh Hải Dươngđối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Luận văn thạc sĩ Luật học Phạm Quang Hưng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. - PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn “Nhân bầu cử Quốc hội và bầu cử HĐNDcác cấp, suy nghỉ về vấn đề tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”,Tạp chí Tổ chức nhà nước số 3/2011. - Cao Thị Bích Lan “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sátcủa Hội đồng nhân dân từ thực tiễn hoạt động của HĐND Quận Hoàn Kiếm,TP. Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Hành chính công, Học viện Hành chính quốcgia Hà Nội, 2005. - Nguyễn Sỹ Tháng “Nâng cao năng lực giám sát của HĐND thànhphố Hà Nội trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ môi trường”, Luận văn thạc sĩHành chính công, Học viện Hành chính quốc gia TP.HCM, 2004. - Trương Thị Vân “Năng lực đại biểu HĐND quận Long Biên, thành phố Hà Nội” luận văn thạc sĩ, Quản lý côngHọc viện Hành chính quốc gia Hà Nội, 2015. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề năng lực giám sát của đại biểu dân cử, nhưng nghiên cứu tiếp cận vấn đề ở các góc độ khác 4
- nhau, ở mỗi địa phương khác nhau và chưa có nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể vấn đề “Năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng”. Vì vậy đề tài là mới và không bị trùng lặp với các công trình đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về năng lực giám sát của đại biểu HĐND nói chung và thực tiễn năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng, luận văn đề xuất giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận về nội dung, hình thức giám sát của HĐND; làm rõ khái niệm giám sát; phân tích các yếu tố cấu thành năng lực của đại biểu HĐND tỉnh cũng như các tiêu chí đánh giá năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh. - Làm sáng tỏ thực trạng năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm,hạn chế. - Từ các cơ sở trên, đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Nhiệm kỳ 2011 – 2016 cho đến nay. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 5
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nướckiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, luận văn dựa trên một số phương pháp nghiêncứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát, thực tiễn..để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văncòn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết,báo cáo và các tài liệu liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúpcán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quantrọng, vai trò vị trí của hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh trong việckiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh,thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần choNhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan hệ xãhội. - Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lựcnhà nước với cơ quan hành chính trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhànước ở địa phương. - Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiệnphương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền của HĐND. - Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt độngthực tiễn của HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹnăng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyênmôn của HĐND. 6
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục(bảng, biểu....), luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Chương 2: Thực trạng năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng nhiệm kỳ 2011-2016 cho đến nay. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân cấptỉnh 1.1.1. Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân cấptỉnh HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở tỉnh, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. + Ở vai trò thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa phương thì HĐND giám sát việc triển khai công việc này. + Ở vai trò thực hiện công vụ địa phương, HĐND quyết định chính sách địa phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. 1.1.2.Trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấptỉnh 1.1.2.1. Tráchnhiệm Trách nhiệm của đại biểu HĐND với cử tri và nhân dân thể hiện: Một là, qua trách nhiệm chung của HĐND. HĐND quyết định 7
- các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Như vậy, ở vai trò thực hiện công vụ địa phương, HĐND quyết định chính sách địa phương về việc thực hiện công vụ địa phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Ở vai trò thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa phương thực hiện thì HĐND giám sát việc triển khai công việc này. Đại biểu HĐND với tư cách là thành viên HĐND sẽ trực tiếp thực hiện các công vụ địa phương và công vụ của trung ương giao cho địa phương đó. Hai là, qua trách nhiệm của từng đại biểu HĐND như trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND, trách nhiệm tiếp xúc cử tri, trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận, tổng hợp và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. 1.1.2.2. Quyềnhạn Quyền hạn của đại biểu HĐND được quy định tại các điều 96, 97, 98, 99, 100 Luật tổ chức CQĐP 2015, đó là: quyền chất vấn, quyền kiến nghị, quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật khi đại biểu HĐND phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, quyền yêu cầu cung cấp thông tin, quyền miễn trừ. Về quyền chất vấn, đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn. Về quyền kiến nghị, đại biểu HĐND có quyền kiến nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu, tổ chức phiên họp bất thường và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết. Về quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, đại biểu HĐND yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm 8
- dứt hành vi vi phạm pháp luật. Về quyền yêu cầu cung cấp thông tin, đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Về quyền miễn trừ của đại biểu HĐND, không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu HĐND, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu HĐND nếu không có sự đồng ý của HĐND hoặc trong thời gian HĐND không họp, không có sự đồng ý của Thường trực HĐND. Trường hợp đại biểu HĐND bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để HĐND hoặc Thường trực HĐND xem xét, quyết định. 1.1.2.3.Tiêu chuẩn Hiện nay, Điều 7 Luật tổ chức CQĐP 2015 quy định về tiêu chuẩn của đại biểu HĐND như sau: "1. Trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của HĐND. 4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm". Pháp luật quy định về tiêu chuẩn của đại biểu HĐND như vậy là để bảo đảm những người được bầu làm đại biểu HĐND có khả năng và điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đáp ứng được sự tin cậy của nhân dân địa phương. 1.2. Giám sát và năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân cấptỉnh 1.2.1. Khái niệm giám sát: 9
- Giám sát là sự theo dõi,quan sát, kiểm tra hoạt động của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác đểbiết được đối tượng bị giám sát có thực thi đúng, đủ theo quy định haykhông và quy định về hành vi đối tượng giám sát phải và được làm có phùhợp với điều kiện thực tiễn hay không và làm rõ được nguyên nhân của sự. 1.1.2. Nội dung, hình thức giám sát 1.1.2.1. Nội dung giám sát - Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này. - Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp. - Đại biểu Hội đồng nhân dân thường xuyên theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật tại địa phương. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật trên địa bàn nơi đại biểu ứng cử. - Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết. 1.1.2.2. Các hình thức giám sát của Đại biểu HĐND tỉnh Chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh Giám sát văn bản quy phạm pháp luật (giám sát quyết định của UBND cùng cấp và Nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp) Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương Giám sát đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân 10
- 1.2. Năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh 1.2.1. Khái niệm Năng lực được định nghĩa theo Bernard Wynne là: “một tập hợp các kỹ năng, kiến thức, hành vi và thái độ được cá nhân tích luỹ và sử dụng để đạt được kết quả theo yêu cầu công việc ”. Năng lực = Kỹ năng + Kiến thức + Hành vi + Thái độ Theo Raymond A.Noe, “năng lực muốn chỉ đến khả năng cá nhân giúp người nhân viên thực hiện thành công công việc của họ bằng cách đạt được kết quả công việc mong muốn. Năng lực có thể là hiểu biết, kỹ năng, thái độ hay giá trị của tính cách cá nhân”. Năng lực = Hiểu biết + Kỹ năng + Thái độ + Giá trị của tính cách cá nhân Tóm lại, khái niệm năng lực được hiểu là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ của cán bộ, chuyên viên nhằm thực hiện tốt công việc được giao. 1.2 Các yếu tố cấu thành năng lực giám sát của đại biểu HĐND cấp tỉnh Năng lực trong một con người được cấu thành bởi các nhân tố kiến thức, kỹ năng thực hiện công việc và thái độ trong công việc (có thể coi thái độ là phẩm chất đạo đức như một số quan điểm khác). Kiến thức: “Kiến thức là những điều hiểu biết có được do từng trải, hoặc do học tập (nói tổng quát).” (theo Viện Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt 2006) hay theo Christian Batal thì “Kiến thức là những hiểu biết chung hoặc chuyên ngành của một cá nhân cần thiết để đảm nhiệm một vị trí lao động nào đó.” Kỹ năng:Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thụcmột hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Thái độ: là: “Tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm đối với ai hoặc đối với sự việc nào đó” hay “Cách 11
- nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình”. 1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Thứ nhất, về phẩm chất chính trị Thứ hai, về đạo đức cách mạng. Thứ ba, về trình độ (Trình độ học vấn, trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ). Thứ tư, về kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND. - Kỹ năng xây dựng kế hoạch hoạt động của đại biểu HĐND. - Kỹ năng quyết định là khả năng ban hành Nghị quyết để xử lý công việc của tập thể đại biểu HĐND. - Kỹ năng tổ chức điều hành là khả năng tổ chức và điều hành công việc của đoàn Chủ tịch. - Kỹ năng chất vấn là việc đòi hỏi và yêu cầu phải giải thích rõ ràng. - Kỹ năng tiếp xúc cử tri, đây là vấn đề quan trọng và có tính thường xuyên của các đại biểu HĐND. - Kỹ năng giám sát đại biểu HĐND cần nghiên cứu kỹ nghị quyết của HĐND, nắm bắt các thông tin kịp thời. - Kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, thuyết phục. - Kỹ năng xử lý thông tin: - Kỹ năng dự báo: là khoa học và nghệ thuật tiên đoán những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các thông tin đã thu thập được. 1.4. Kinh nghiệp của một số địa phương về nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh. Một là, kinh nghiệm đào tạo nâng cao kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Hai là, kinh nghiệm nâng cao chất lượng giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Hà Nam 12
- Tiểu kết chương 1 Để có căn cứ đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp năng lực giám sátcủa đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụtrong tình hình mới, chương 1 luận văn đã hệ thống hoá, phân tích khái quátlàm sáng tỏ cơ sở lý luận về năng lực giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng. Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG 2.1 Đánh giá về năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh 2.1.1 Cơ cấu, số lượng, chất lượng đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng là tỉnh miền núi nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Hai mặt Bắc và Đông Bắc giáp với tỉnh Quàng Tây (Trung Quốc) với đường biên giới dài trên 333km, dài nhất so với các tỉnh có đường biên giới với Trung Quốc. Diện tích tự nhiên 6.703,42 km2, là cao nguyên đá vôi xen lẫn núi đất, rừng núi chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh; Dân số gần 52 vạn người với mật độ khoảng 77người/km2, trong đó 95% là đồng bào dân tộc thiểu số với 8 dân tộc như Tày, Nùng, Mông, Dao, Sán Chỉ…., dân tộc Kinh chiếm 5%. Thu nhập bình quân đầu người rất thấp, chỉ khoảng trên 20 triệu đồng/năm. Kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào dịch vụ, hiện chiếm trên 54%. Thu ngân sách trung bình các năm (từ 2011 đến nay) chỉ đạt trên 1.000 tỉ đồng/năm.… Cao Bằng có 143 đơn vị hành chính cấp huyện (01 thành phố và 12 huyện), với 199 xã, phường, thị trấn; trong đó có 05 huyện thuộc huyện nghèo 30a và là một trong ba tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước chiếm (42,53%) So với cả nước, Cao Bằng là một tỉnh nghèo, còn rất nhiều khó khăn trên các mặt do điều kiện thiên tai, thời tiết khắc nghiệt, có nhiều 13
- yếu tố bất lợi về địa hình, địa lý. Tỉnh ở xa các trung tâm kinh tế, khoa học, kỹ thuật lớn của cả nước; đời sống của phần lớn nhân dân còn nhiều khó khăn. Với dân số như đã nêu, theo quy định tại Luật bầu cử đại biểu HĐND, ở cả hai nhiệm kỳ (2011-2016) và (2016-2021) HĐND tỉnh Cao Bằng được bầu 50 đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân, tổ chức đoàn thể, dân tộc, tôn giáo... phân bổ trên địa bàn toàn tỉnh. Một là về cơ cấu: Với dân số như đã nêu, theo quy định tại Luật bầu cử đại biểu HĐND, ở cả hai nhiệm kỳ (2011-2016) và (2016-2021) HĐND tỉnh Cao Bằng được bầu 50 đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân, tổ chức đoàn thể, dân tộc, tôn giáo... phân bổ trên địa bàn toàn tỉnh, chia làm 13 tổ đại biểu. Một là cơ cấu HĐND tỉnh Bảng 2.1. Cơ cấu đối với Thường trực HĐND tỉnh (Nhiệm kỳ 2011-2016) Bảng 2.2. Cơ cấu đối với Thường trực HĐND tỉnh (Nhiệm kỳ 2016-2021) Bảng 2.3 Cơ cấu đối với các Ban HĐND tỉnh (Nhiệm kỳ 2011- 2016) Bảng 2.4. Cơ cấu đối với các Ban HĐND tỉnh (Nhiệm kỳ 2016 - 2021) Hai là, về số lượng Bảng 2.5 Thống kê cơ cấu kết hợp và độ tuổi và của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng (nhiệm kỳ 2011-2016). Bảng 2.6 Thống kê cơ cấu kết hợp và độ tuổi và của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng (nhiệm kỳ 2016-2021). Ba là, chất lượng đại biểu HĐND tỉnh Bảng 2.7 Tính đại diện thông qua nghề nghiệp, vị trí công tác (nhiệm kỳ 2011-2016) 14
- Bảng 2.8 Tính đại diện thông qua nghề nghiệp, vị trí công tác (nhiệm kỳ 2016-2021) Bảng 2.9 Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, Quản lý nhà nước (nhiệm kỳ 2011-2016) Bảng 2.10. Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị, Quản lý nhà nước (nhiệm kỳ 2016-2021) 2.2.2. Kỹ năng của đại biểu HĐND tỉnh 2.2.2.1. Chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Câu hỏi chất vấn của đại biểu đề cập đến các vấn đề bức xúc, yêu cầu thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải giải trình nguyên nhân của những vấn đề bức xúc, đề xuất giải pháp và cam kết thực hiện. Hoạt động chất vấn đã có nhiều tác động tích cực đến thực tiễn cuộc sống. Mặc dù năng lực chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh đã có nhiều cố gắng đáng ghi nhận, song vẫn còn những hạn chế, bất cập nhất định: Thứ nhất, sự chênh lệch về tính tích cực trong hoạt động chất vấn giữa đại biểu chuyên trách và đại biểu kiêm nhiệm. Thú hai, nhiều vấn đề thực tiễn bức xúc của đại biểu HĐND tỉnh đặt ra chưa có câu trả lời thích đáng. Thứ ba, việc yêu cầu gửi trước câu hỏi chất vấn làm cho việc đánh giá của đại biểu HĐND đối với người trả lời chất vấn chưa thực sự chuẩn xác Thứ tư, một số câu hỏi chất vấn của đại biểu chưa rõ vấn đề cần chất vấn Thứ năm, vấn đề “hậu chất vấn” còn nhiều khoảng trống 2.2.2.2. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật Một là: quy định của pháp luật về giám sát văn bản quy phạm pháp luật của đại biểu HĐND chưa thực sự phù hợp. 15
- Hai là, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của đại biểu HĐND tuy được pháp luật quy định là một hoạt động giám sát riêng nhưng hầu như không được tổ chức thực hiện thường xuyên, độc lập theo cách thiuwsc là nghiên cứu văn bản, đối chiếu với các quy định của Luật, Nghị quyết của HĐND xem có gì trái và không phù hợp mà chủ yếu được thực hiện cùng với các hoạt động giám sát khác như: giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, chất vấn… Ba là, ngay cả khi đại biểu HĐND tham gia giám sát văn bản quy phạm pháp luật với Thường trực HĐND, các Ban HĐND cũng không phải là hoạt động được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. 2.2.2.3. Giám sát việc thi hành pháp luật Thứ nhất,đại biểu HĐND chưa chủ động, tích cực xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giám sat việc thi hành pháp luật ở địa phương. Thứ hai, giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương của đại biểu HĐND trùng lắp về phạm vi giám sát, nội dung giám sát, hình thức giám sát với HĐND các cấp và đại biểu HĐND các cấp. Thứ ba, pháp luật mới quy định thẩm quyền mà chưa quy định các biện pháp giúp đại biểu HĐND thực hiện các thẩm quyền và năng lực của mình một cách hiệu quả và thuận lợi hơn. 2.2.2.4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân Thứ nhất, đại biểu HĐND chủ yếu chỉ chuyển đơn và gửi công văn đôn đốc việc xử lý, còn việc theo đến cùng một vụ việc ít được thực hiện. Thứ hai, năng lực triển khai thực hiện giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri còn bất cập. 2.2.3. Ý thức và thái độ của đại biểu HĐND tỉnh Một là, về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống Hai là, về kỹ năng làm việc 16
- Ba là, về thái độ làm việc 2.3. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân về năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh 2.3.1. Ưu điểm Chất lượng các cuộc giám sát của HĐND ngày càng được nâng lên, được cử tri và nhân dân ghi nhận, điều đó chứng tỏ năng lực của đại biểu HĐND ngày một tiến bộ rõ rệt. Hoạt động giám sát của các đại biểu đã có những biến chuyển đáng kể. Biểu hiện cụ thể của vấn đề này là thông qua các kỳ họp, ý kiến tham gia thảo luận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, chất vấn của các đại biểu đã nhiều hơn, chất lượng hơn, các kiến nghị giám sát ngày càng bám sát các nội dung trọng tâm, nhiều ý kiến, kiến nghị của đại biểu đã phản ánh chính xác, trung thực những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương, những vấn đề liên quan thiết thực đến đời sống của nhân dân đều được các đại biểu chuyển tải kịp thời đến các kỳ họp. Các ý kiến đó đã đi vào các quyết định quản lý nhà nước và được triển khai thực hiện có hiệu quả, đáp ứng được lòng mong mỏi của nhân dân. Điều đó cho thấy đại biểu cũng đã khẳng định được năng lực của mình cũng như tinh thần gần dân, biết lắng nghe ý kiến của nhân dân, khả năng biết tiếp nhận và xử lý thông tin, khả năng nắm bắt và phân tích tình hình thực tế địa phương. Nhờ các cuộc giám sát của HĐND và của đại biểu HĐND đã giải quyết được nhiều vấn đề bất cập của địa phương hiện nay. 2.2.2. Hạn chế, yếu kém Các đại biểu HĐND tỉnh vẫn chưa chủ động xây dựng kế hoạch. Có đại biểu cả một nhiệm kỳ không tham gia được cuộc giám sát nào; hoạt động giámsát của các đại biểu còn hạn chế, chủ yếu giám sát tại kỳ họp; việc đônđốc, kiểm tra thực hiện các kiến nghị đề xuất sau giám sát thiếu quyết liệt,thiếu liên tục, không sâu sát, nên vẫn còn hiện tượng sau giám sát đâu lại vàođấy; việc chất vấn trong các kỳ họp nhiều khi chưa đi đến quy kết tráchnhiệm, chưa đưa ra các giải 17
- pháp khắc phục; đặc biệt các kiến nghị đề xuấtcủa sau giám sát chưa được các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc,nhưng đến nay HĐND vẫn thiếu biện pháp khắc phục. Chính vì vậy báo cáo kết quả giám sát của Thường trực HĐND và các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh hiện nay mới chỉ dừng lại ở số lượng các đoàn giám sát, nội dung được giám sát hoặc các vấn đề được phát hiện trong đợt giám sát, các kiến nghị đề xuất đã đưa ra… còn giải quyết vấn đề đó như thế nào, mức độ đến đâu chưa được HĐND quan tâm nhiều. Điềuđó đã dẫn đến một hệ quả trong thực tế về mặt chỉ tiêu kế hoạch giám sát khả năng đáp yêu cầu đề ra, nhưng mức độ đạt được mục đích trong hoạt động giám sát đang còn hạn chế. Nội dung giám sát có lúc chưa sâu, chưa tập trung vào các vấn đề mang tính bức xúc ở địa phương, những vấn đề mà nhiều cử tri quan tâm. Kết luận giám sát đôi lúc còn sơ sài, chưa chỉ đúng căn nguyên, đúng trọng tâm vấn đề đề cập. Cũng có trường hợp kết luận giám sát chưa được coi trọng, sự tiếp thu, khắc phục còn hạn chế. Ngoài ra, trong thực hiện giám sát vẫn còn có sự né tránh, nể nang, ngại va chạm… nên hiệu lực và hiệu quả giám sát của HĐND chưa cao. 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Nhận thức của một số cán bộ, đảng viên, người dân và cả một số đại biểu về vai trò của người đại biểu nhân dân còn nhiều hạn chế. - Các quy định của pháp luật cho hoạt động giám sát chưa thống nhất. - Tiêu chí lựa chọn tiêu chuẩn đại biểu HĐND tỉnh vẫn còn nhiều bất cập. - Chế độ đãi ngộ đối với người đại biểu HĐND chưa thực sự thích đáng, đời sống của một số đại biểu còn gặp khó khăn, chưa đảm bảo để họ yên tâm với hoạt động của mình. . - Công tác bồi dưỡng đại biểu HĐND cấp tỉnh còn nhiều hạn chế. 18
- - Cao Bằng vẫn là một trong những tỉnh nghèo so với cả nước đứng vị trí thứ (60/63 tỉnh, thành phố) điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, chủ yếu nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương với tỉ trọng lớn (56,9%), dẫn đến môi trường để đại biểu HĐND học tập, rèn luyện nâng cao trình độ còn nhiều hạn chế. - HĐND tỉnh Cao Bằng có văn phòng riêng, được thành lập đến nay đã gần 14 năm (tách từ văn phòng UBND tỉnh từ tháng 7 năm 2004), tuy đã có sự độc lập tương đối nhưng vẫn phải chung trụ sở làm việc với Đoàn đại biểu Quốc hội, điều đó ít nhiều vẫn ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân. Tiểu kết chương 2 Chương này đã trình bày thực trạng và năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Cao Bằng thông qua các biểu về số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị, thông qua đáng giá các kỹ năng của đại biểu HĐND tỉnh. Từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh, đánh giá chung về ươ điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Việc xác định nguyên nhân này chính là cơ sở để tác giải trình bày tiếp những định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐN tỉnh Cao Bằng ở chương 3. 19
- Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG 3.1. Quan điểm nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh Một là, Nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng phải bám sát yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Hai là, năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân phải được nâng cao thường xuyên, liên tục 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực giám sát của đại biểu HĐND tỉnh 3.2.1. Đảm bảo tiêu chuẩn đại biểu HĐND tỉnh Về chất lượng ứng cử viên đại biểu HĐND tỉnh. Một là, lựa chọn người ứng cử viên đại biểu HĐND tỉnh phải có năng lực và trình độ. Hai là, lựa chọn người ứng cử viên đại biểu HĐND tỉnh phải có phẩm chất đạo đức, cần, kiệm, liêm, chính,…. Ba là, lựa chọn người ứng cử viên đại biểu HĐND tỉnh phải có bản lĩnh. Bốn là, lựa chọn người ứng cử viên đại biểu HĐND tỉnh phải am hiểu một số lĩnh vực nhất định.. Về cơ cấu đại biểu HĐND tỉnh. Một là, cơ cấu đại biểu phải đảm bảo nâng cao tính chuyên môn hóa (chuyên trách và chuyên nghiệp). Hai là, cơ cấu đại biểu HĐND tỉnh phù hợp với cơ cấu xã hội và chuyên môn. . 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn