intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị, đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cũng những hạn chế đó. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VÕ HÀ LINH NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HUẾ - NĂM 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ DUY YÊN Phản biện 1: TS. Tạ Thị Hương Phản biện 2: TS. Vũ Anh Tuấn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp B.204, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 201 - Đường Phan Bội Châu - TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi 14 giờ 15 ngày 19 tháng 10 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong suốt quá trình lãnh đạo, Đảng ta luôn chăm lo đến công tác cán bộ. Nghị quyết hội nghị Trung ương 3 khóa VIII, Đảng ta đã khẳng định “Cán bộ là nhân tố trực tiếp quyết định đến sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” Đến Đại hội XI của Đảng, Đảng ta vẫn tiếp tục khẳng định: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước” Đại hội XII của Đảng tiếp tục đề ra nhiệm vụ trọng tâm: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 cũng đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức cũng xác định mục tiêu: xây dựng một nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”. BHXH tỉnh Quảng Trị là một đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam. Viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị luôn nỗ lực, trách nhiệm, liêm chính, sáng tạo trong thực thi công vụ, chuyển đổi mạnh tác phong từ hành chính sang phục vụ nhân dân để thực hiện tốt các chế độ, chính sách, quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 1
  4. được giao.Tuy nhiên, thực trạng viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị vẫn còn nhiều bất cập, năng lực thực hiện nhiệm vụ vẫn còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của Ngành, đang còn yếu về chất lượng, cơ cấu chưa đồng bộ và hợp lý, trình độ chuyên môn còn thấp; kém năng động, sáng tạo, thiếu trách nhiệm trong công việc; chất lượng chưa thực sự ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ được giao. Nhận thấy việc nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXHtỉnh Quảng Trị nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành là một vấn đề cấp bách. Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn vấn đề: “Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều công trình khoa học, luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức trong và ngoài ngành BHXH. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề năng lực thực hiện nhiệm vụ vủa viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị. Vì vậy, đề tài “ Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị” không trùng lặp với đề tài nào và đây cũng là cơ sở lý luận cũng như thực tiễn ứng dụng trong công tác sau này. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục tiêu: Trên cơ sở lý luận về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức và kết quả phân tích thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị; luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị; đồng thời tìm ra mối quan hệ giữa năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức với hiệu quả của ngành BHXH tỉnh Quảng Trị. 2
  5. 3.2. Nhiệm vụ: + Làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức. + Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị, đưa ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cũng những hạn chế đó. + Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực thực hiện nhiệm vụ và những hoạt động chuyên môn của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH Quảng Trị gồm những nội dung như trong chương 1 đã trình bày, không nghiên cứu về năng lực của viên chức lãnh đạo ngành BHXH tỉnh Quảng Trị. - Giới hạn về không gian nghiên cứu: đề tài sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực viên chức ngành BHXH trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. - Giới hạn về thời gian: Nghiên cứu phân tích số liệu liên quan đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị từ năm 2013 đến 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức. 3
  6. - Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn được thực hiện trên các phương pháp cơ bản sau: phương pháp khảo cứu tài liệu, điều tra xã hội học, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn bổ sung và làm phong phú hơn những vấn đề lý luận về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH và những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực này. Chỉ ra những thành tố cấu thành năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Đánh giá đúng thực trạng về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị. - Định hướng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị. - Sau khi hoàn thành, kết quả luận văn có giá trị tham khảo cho ngành BHXH tỉnh Quảng Trị về thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ hiện nay của viên chức, đồng thời lãnh đạo ngành BHXH có thể tham khảo những giải pháp mà luận văn đưa ra nhằm nâng cao năng lực thực hiện cho viên chức ngành BHXH của tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức Chƣơng 2: Thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị Chƣơng 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị 4
  7. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Viên chức và viên chức ngành Bảo hiểm xã hội 1.1.1. Khái niệm về viên chức, viên chức ngành Bảo hiểm xã hội Viên chức là những người được tuyển dụng vào làm việc tại một đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp và được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp đó. Viên chức ngành BHXH Việt Nam là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và làm việc trong hệ thống BHXH Việt Nam từ Trung ương xuống địa phương. 1.1.2. Vai trò, đặc điểm của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội Vai trò của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội Viên chức ngành BHXH là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước nói chung và của ngành BHXH nói riêng đến nhân dân. Thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp theo vị trí việc làm: - Cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BHXH, BHYT. - Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH, BHTN, BHYT. Thu các khoản đóng BHXH, BHTN, 5
  8. BHYT đối với các tổ chức và cá nhân tham gia; từ chối việc đóng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả BHXH, BHTN, BHYT đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động. - Giải quyết các chế độ ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Chi trả lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất. - Quản lý việc sử dụng các quỹ BHXH, BHTN, BHYT bao gồm: quỹ hưu trí và tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau và thai sản; quỹ BHTN; quỹ BHYT đúng mục đích theo quy định của pháp luật. - Hạch toán các quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật. Đặc điểm của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội - Viên chức ngành BHXH được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp tại các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam. Thông qua hoạt động tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển), người trúng tuyển viên chức được đơn vị ký hợp đồng làm việc. Thời hạn, nội dung và hình thức của hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật. - Hoạt động nghề nghiệp của viên chức ngành BHXH đều dựa trên kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ mang tính nghề nghiệp cao, phải được đào tạo bồi dưỡng qua các trường lớp. Vì vậy, Công việc hoặc 6
  9. nhiệm vụ được giao phải phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, chức danh nghề nghiệp mà viên chức được bổ nhiệm. - Viên chức ngành BHXH hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị. Mức chi tiền lương đối với viên chức ngành BHXH bằng 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định. 1.2. Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội 1.2.1. Khái niệm về năng lực, năng lực thực hiện nhiệm vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội 1.2.1.1. Khái niệm về năng lực Năng lực là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi nhằm đáp ứng một nhiệm vụ, vị trí, công việc nhất định đạt được hiệu quả cao nhất có thể. Năng lực bao gồm 2 loại: năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau, nhiều người có - như là “năng lực nền”, là những thuộc tính về thể lực, trí tuệ như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hóa, năng lực tư duy, năng lực quan sát, là những điều kiện cần thiết để hoàn thành công việc. Năng lực chuyên biệt là loại năng lực dành cho mỗi nghề riêng biệt, đảm bảo cho cá nhân hoạt động tốt trong lĩnh vực của mình, gồm có: kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực nghề nghiệp, năng lực quản lý, năng lực giao tiếp… 7
  10. 1.2.1.2. Khái niệm về năng lực thực hiện nhiệm vụ Năng lực thực hiện nhiệm vụ là khả năng vận dụng tổng hợp những yếu tố về kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi một cách tốt nhất trong thực hiện nhiệm vụ được giao nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của công việc. 1.2.1.3. Khái niệm về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội Năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH là khả năng vận dụng tổng hợp những yếu tố về kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi của viên chức ngành BHXH trong hoạt động tham mưu, hoạt động chuyên môn và quản lý nhà nước đối với lĩnh vực BHXH, đảm bảo cho hoạt động quản lý tiến hành nhanh chóng và đạt kết quả cao. 1.2.2. Các thành tố cấu thành năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức 1.2.2.1. Kiến thức của viên chức: Kiến thức là tổng thể tri thức, hiểu biết mà một người lĩnh hội, tích lũy, trải nghiệm hay học hỏi. Kiến thức của viên chức bao gồm: trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước. 1.2.2.2. Các kỹ năng trong giải quyết công việc: Kỹ năng là khả năng của một người (không phân biệt độ tuổi, học vấn) có thể vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Những kỹ năng cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ của viên chức đó là: kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tham mưu đề xuất, kỹ năng tin học văn phòng, kỹ năng hợp tác, phối hợp thực hiện nhiệm vụ, kỹ năng truyền thông 8
  11. 1.2.2.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực hiện nhiệm vụ Thái độ ứng xử là trạng thái tinh thần, hành vi ứng xử của cá nhân đối với công việc, các mối quan hệ với người khác trong công việc. Cách thức thực thi công việc, thái độ ứng xử của mỗi cá nhân trong công việc đều ảnh hưởng tới hình ảnh của cơ quan, đơn vị, ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Thái độ ứng xử, cách thức thực hiện nhiệm vụ bao gồm: thái độ phục vụ nhân dân; thái độ đối với công việc được giao; thái độ đối với đồng nghiệp, cấp trên; phẩm chất đạo đức. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức - Sự tiếp thu kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ; hình thành kỹ năng - Khả năng nhìn nhận, phân tích vấn đề, xử lý tình huống - Có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ - Khả năng hợp tác, phối hợp trong công việc - Sự tín nhiệm của tập thể và người đứng đầu đơn vị - Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao - Mức độ hài lòng của người dân 1.2.4. Yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội 1.2.4.1. Bảo đảm đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành bảo hiểm xã hội 1.2.4.2. Đáp ứng yêu cầu cải cách của ngành 1.2.4.3. Đáp ứng tốt vị trí việc làm của viên chức trong ngành và nâng cao hiệu quả của mỗi vị trí việc làm của viên chức 1.2.4.4. Dân đòi hỏi cung cấp dịch vụ công có chất lượng hơn 1.2.4.5. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về bảo hiểm xã hội 9
  12. 1.2.5. Tầm quan trọng của năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội Thực tế cho thấy, ở bất kỳ lĩnh vực nào, muốn nâng cao uy tín của ngành thì cần phải thường xuyên nâng cao trình độ năng lực. Chất lượng hiệu quả công việc cũng như việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi vị trí việc làm phụ thuộc vào năng lực thực hiện của người thực hiện, hay nói cách khác chất lượng hoàn thành nhiệm vụ chính là thước đo năng lực của mỗi người. Ngành BHXH muốn làm tốt công tác cải cách của ngành, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, hay nâng cao chất lượng dịch vụ công nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, doanh nghiệp thì việc đầu tiên cần phải làm là nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức nhằm đáp ứng tốt vị trí việc làm của mỗi viên chức và nâng cao hiệu quả của mỗi vị trí việc làm. 1.3. Các yếu tố tác động đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức 1.3.1. Các yếu tố khách quan: công tác tuyển dụng; bản tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và khung năng lực theo từng vị trí việc làm; công tác quản lý, sử dụng viên chức; công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ; các chế độ, chính sách đối với viên chức; sự ủng hộ của người lãnh đạo trực tiếp và đồng nghiệp; điều kiện, môi trường làm việc. 1.3.2. Các yếu tố chủ quan: trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; các tố chất, kỹ năng làm việc; động lực làm việc; kinh nghiệm thực tiễn; sức khỏe; đạo đức trong thực hiện nhiệm vụ. 10
  13. 1.4. Một số kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tại một số địa phƣơng 1.4.1. Một số kinh nghiệm của địa phương khác 1.4.1.1. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Quảng Ninh 1.4.1.2. Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Đăk Lăk 1.4.2. Bài học rút ra cho ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng trị - Một là, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH. - Hai là, mọi kế hoạch đào tạo của BHXH tỉnh phải thực hiện theo kế hoạch chung của BHXH Việt Nam. Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải mang tính chuyên nghiệp, chuyên sâu, cần phải xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù. - Ba là, quá trình tuyển dụng viên chức đầu vào phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ, cạnh tranh và đúng quy định của pháp luật mới có thể tuyển được những viên chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với vị trí cần tuyển. - Bốn là, động viên viên chức tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ hiểu biết; trau dồi kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao kinh nghiệm thực tiễn để hoàn thành công việc, qua đó góp phần nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức. 11
  14. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH; cụ thể làm rõ những khái niệm về viên chức, viên chức ngành BHXH, năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH cũng như chỉ ra vai trò, đặc điểm của viên chức ngành BHXH. Đồng thời, trong chương 1 tác giả đã phân tích rõ các thành tố cấu thành năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức gồm các nội dung. Luận văn cũng đưa ra 7 tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức cũng như chỉ ra yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH và các yếu tố tác động đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức. Đồng thời, tác giả có liên hệ kinh nghiệm đối với một số cơ quan BHXH các tỉnh như Quảng Ninh, Đăk Lăk về vấn đề nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ từ đó rút ra bài học cho ngành BHXH tỉnh Quảng Trị nhất là về công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức. Những vấn đề lý luận được làm sáng tỏ là khung lý thuyết để nghiên cứu thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị trong chương 2. 12
  15. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị 2.1.2. Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị 2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị 2.1.5. Đặc điểm đội ngũ viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tính đến 31/12/2018 của BHXH tỉnh Quảng Trị là 244 người, trong đó khối Văn phòng BHXH tỉnh là 83 người, BHXH huyện là 161 người. Trong đó công chức gồm 4 người chiếm tỷ lệ 1,64%, viên chức 218 người chiếm tỷ lệ 89,34%, lao động hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP là 22 người chiếm tỷ lệ 9,02%. 2.2. Đánh giá thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Thực trạng về kiến thức của viên chức - Trình độ đào tạo: trung cấp: 9; cao đẳng: 4; đại học: 198; sau đại học: 7. - Trình độ lý luận chính trị: chưa qua đào tạo: 108; sơ cấp: 44 trung cấp: 60; cao cấp: 6. 13
  16. - Trình độ quản lý nhà nước: chưa qua đào tạo: 15; cán sự: 2; chuyên viên: 103; chuyên viên chính: 98 - Trình độ ngoại ngữ, tin học: ngoại ngữ: 218; tin học: 218 2.2.2. Thực trạng về các kỹ năng trong giải quyết công việc Có nhiều kỹ năng ảnh hưởng lớn đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức, tuy nhiên lại chưa được đa số viên chức thực hiện ở mức độ cao nhất. Phần lớn các kỹ năng đều được đánh mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức đều ở mức cao, chỉ có kỹ năng truyền thông được đánh giá ở mức điểm khá. Viên chức lãnh đạo đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng của viên chức tất cả đều ở mức khá, đây là một mức độ an toàn, tuy nhiên nếu so sánh với mức độ yêu cầu của công việc ngày càng cao thì nếu không cải thiện kỹ năng thực hiện nhiệm vụ thì viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị khó lòng đạt được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã giao phó cho ngành BHXH. 2.2.3. Thực trạng về thái độ ứng xử, cách thức thực hiện nhiệm vụ Viên chức được khảo sát đánh giá mức độ ảnh hưởng của thái độ phục vụ nhân dân; thái độ đối với công việc được giao và thái độ đối với đồng nghiệp, cấp trên đến năng lực thực hiện nhiệm vụ là rất cao. Khi khảo sát thực trạng thái độ do viên chức lãnh đạo đánh giá, phần lớn cũng được đánh giá ở mức độ cao, tuy nhiên vẫn có 4 trường hợp viên chức lãnh đạo đánh giá thực trạng thái độ của viên chức chỉ ở mức 2. Điều này chứng tỏ các tiêu chí mức độ hiện tại vẫn thấp hơn mức độ cần thiết. 14
  17. 2.2.4. Phẩm chất đạo đức Tỷ lệ phiếu đánh giá mức độ ảnh hưởng của phẩm chất đạo đức và thực trạng phẩm chất đạo đức của viên chức tương đối đồng đều. Tuy nhiên, viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị vẫn cần tiếp tục tu dưỡng để ngày càng hoàn thiện phẩm chất đạo đức của bản thân. 2.3. Đánh giá về thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ của viên chức ngành Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị 2.3.1. Những thành tựu đạt được Một là, đa số viên chức được rèn luyện, thử thách trong thực tiễn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng, kiên định với định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước đã lựa chọn; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có ý thức tổ chức, kỷ luật. Hai là, đội ngũ viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị đã có sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Công tác tuyển dụng cán bộ được thực hiện đúng theo quy định của BHXH Việt Nam về việc tuyển dụng viên chức. Ba là, đội ngũ viên chức đã từng bước được chuẩn hóa và nâng cao hơn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bốn là, phần lớn viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị đánh giá rất cao về mức độ ảnh hưởng của các kỹ năng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, từ đó có thể nhận thấy ý thức của họ được nâng cao. Những kỹ năng chủ yếu như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tin học văn phòng, kỹ năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ…đều ngày càng được nâng cao. Năm là, trong thực hiện nhiệm vụ, đa số viên chức đều có ý thức phục vụ nhân dân với thái độ tận tụy, tinh thần trách nhiệm cao, 15
  18. hướng dẫn tận tình, chu đáo, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, hiện đại, chuyển đổi tác phong, lề lối làm việc của viên chức ngành BHXH từ hành chính sang phục vụ, hướng tới sự hài lòng của người dân và tổ chức, doanh nghiệp. Sáu là, các chế độ, chính sách đối với viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị ngày càng được đổi mới và nâng cao. 2.3.2. Hạn chế Một là, mặc dù trong những năm gần đây, đội ngũ viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị đã có sự phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng nhưng số lượng biên chế được giao vẫn chưa đáp ứng nhu cầu đặc biệt là đối với BHXH cấp huyện. Công tác tuyển dụng viên chức vẫn còn nhiều hạn chế, chưa xây dựng được bộ tiêu chí tuyển dụng cho các vị trí việc làm nên trong tuyển dụng chưa đánh giá được mức độ phù hợp của ứng viên vào vị trí công việc cụ thể. Hai là, đa số viên chức BHXH tỉnh Quảng Trị có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn cao, đạt chuẩn theo quy định, chỉ còn một bộ phận nhỏ viên chức đã lớn tuổi chưa đạt chuẩn. Tuy nhiên, phần lớn viên chức nâng cao trình độ chuyên môn mang tính tự phát, chưa định hướng ngành nghề phù hợp, kết hợp với việc đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm hoặc chuyên tu, từ xa, kiến thức chắp vá, không có hệ thống, chất lượng đào tạo thấp. Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng tuy đã có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới. Bốn là, việc phân công, bố trí viên chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức chưa hiệu quả. Năm là, đội ngũ viên chức ngành BHXH tỉnh Quảng Trị có chuyên môn cao nhưng nhiều kỹ năng thực hiện nhiệm vụ vẫn còn 16
  19. yếu và thực hiện chưa thành thạo, trong đó phải kể đến là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng truyền thông, kỹ năng tham mưu, đề xuất... Sáu là, tinh thần, thái độ phục vụ của một số viên chức có lúc thiếu tận tụy, chu đáo, chưa làm hài lòng người dân, tổ chức tới liên hệ công tác. Bảy là, cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với viên chức còn nhiều bất hợp lý, thiếu công bằng. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, hiện nay, công việc chuyên môn nghiệp vụ BHXH Việt Nam phân cấp cho hệ thống BHXH địa phương rất lớn, nhưng biên chế giao về cấp huyện còn hạn chế. Công tác tuyển dụng viên chức vẫn còn nhiều hạn chế là do tuyển dụng đầu vào bằng hình thức thi viết chỉ đánh giá được trình độ của người dự tuyển mà chưa đánh giá được động cơ, thái độ làm việc và những kỹ năng cần thiết khác, chính sách thu hút nhân tài chưa được chú trọng nên thiếu sức hút, nhiều vị trí không tuyển dụng được cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu. Hai là, đến nay trong hệ thống giáo dục chưa có một chuyên ngành nào đào tạo về BHXH Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu là do chưa xây dựng được quy trình đào tạo, bồi dưỡng hoàn chỉnh với đầy đủ các chương trình bồi dưỡng theo ngạch, theo chức danh lãnh đạo, quản lý, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và theo tiêu chuẩn chuyên ngành. Bốn là, danh mục vị trí việc làm BHXH Việt Nam đã được nghiên cứu và ban hành, tuy nhiên khi áp dụng tại BHXH tỉnh Quảng Trị còn nhiều khó khăn, vướng mắc. 17
  20. Năm là, công tác đánh giá viên chức đã chú ý lấy hiệu quả công việc, tuy nhiên chưa coi trọng định lượng hiệu quả công việc, chưa đưa ra được những tiêu chí cụ thể trong việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cho từng viên chức Sáu là, công tác quản lý viên chức còn hạn chế, chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu đồng bộ về cán bộ viên chức để tổng hợp, phân tích, đánh giá chất lượng viên chức. Bảy là, việc quy định các tiêu chuẩn cụ thể của viên chức như hiện nay tạo ra nhiều bất cập và ảnh hưởng đến chất lượng của đội ngũ viên chức. Tám là, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của một bộ phận viên chức còn yếu, phong cách làm việc chậm đổi mới, tinh thần phục vụ nhân dân chưa cao. Từ đó dẫn đến việc tự đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, tự rèn luyện, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ chưa ngang tầm. Chín là, chính sách tiền lương được thực hiện theo ngạch, bậc, việc lên bậc và chuyển ngạch được áp dụng theo thâm niên công tác dựa trên cơ sở văn bằng, chứng chỉ là chính. Do đó, kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức có thể không cao nhưng vẫn tuần tự lên lương, nâng ngạch. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0