Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ, qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó; Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Phú Thọ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC MAI NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
- Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Văn Chức Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đức Lƣơng Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia. Vào hồi 9 giờ 00p, ngày 21 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn. Theo Hiến pháp năm 2013, các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành qu n, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; qu n chia thành phường Đội ngũ công chức cấp xã là nòng cốt của chính quyền cấp xã Bởi thế, trước yêu cầu của quá trình hội nh p kinh tế quốc tế và khu vực, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, khi nền kinh tế đang v n hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm và chú trọng đến công tác cán bộ, đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, Văn kiện đại hội Đảng X, đặc biệt là Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX "về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn" đã khẳng định: Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ ph n nhân dân cư trú, sinh sống Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và v n động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp lu t của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư Phú Thọ là một trong những tỉnh miền núi phía bắc, với diện tích 3 519,2 km2, dân số 1,3 triệu người, nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc (vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng Tây - Đông - Bắc), là cầu nối giao lưu kinh tế - văn hóa - khoa học kỹ thu t giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền núi Tây Bắc Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính cấp huyện, (01 thành phố Việt Trì, 01 thị xã Phú Thọ, 11 huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên L p, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh), 277 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó: (18 phường, 11 thị trấn, 248 xã), phân 1
- loại đơn vị hành chính cấp xã bao gồm: 12 xã loại 1, 123 xã loại 2, 142 xã loại 3 Có 2 888 khu dân cư Những năm gần đây dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh sự nỗ lực phấn đấu của chính quyền cơ sở, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, tình hình an ninh, quốc phòng được ổn định, vai trò quản lý của chính quyền cơ sở ngày một nâng cao. Nền kinh tế của tỉnh những năm qua đã có bước phát triển, tuy nhiên chưa ổn định vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của vùng Kinh tế chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thu t vào sản xuất còn ch m; tình hình an ninh, chính trị và tr t tự xã hội còn có nhiều yếu tố tiềm ẩn khó lường Vì v y, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, củng cố và tăng cường quốc phòng an ninh; xây dựng hệ thống chính trị ở tỉnh Phú Thọ trong sạch vững mạnh là nhiệm vụ cấp bách, đặc biệt là phải nhanh chóng xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói riêng vững mạnh, đồng bộ, đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Thông qua các kênh thông tin như tra cứu trên mạng internet, tra cứu công báo và danh mục các tài liệu đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong một số các thư viện như: Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia, Thư viện của Học viện Chính trị Khu vực I, thư viện tỉnh Phú Thọ, Trung tâm lưu trữ tỉnh Phú Thọ tôi đã khảo cứu được một số công trình nghiên cứu có liên quan như sau: - Lu n văn thạc sĩ của Trần Thị Ngà, "Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chính quyền xã ở các tỉnh miền núi phía bắc nước ta", 1996. - Lu n văn thạc sĩ của Phạm Thị Thu Vinh: "Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ", 2003. - Lu n văn thạc sĩ của Nguyễn Thị H u: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay", 2004. - Lu n văn thạc sĩ của Trần Ánh Dương, "Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tỉnh Hà Tĩnh hiện nay", 2006 2
- - Lu n văn thạc sĩ của Vũ Thị Kim Dung, "Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay", 2012 Nhìn chung các công trình trên chủ yếu t p trung đánh giá về chất lượng cán bộ, công chức như trình độ học vấn, chuyên môn chưa đánh giá sâu sắc về kỹ năng của cán bộ, công chức hoặc có đánh giá về kỹ năng nhưng chưa gắn với hiệu quả quản lý nhà nước, với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Qua các khảo cứu như trên, tôi nh n thấy chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ; do v y tôi đã chọn nội dung “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm lu n văn thạc sĩ, thuộc chuyên ngành quản lý công và không trùng với những nghiên cứu trước, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé vào công tác cán bộ của tỉnh nhà 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 3.1. Mục đích. Mục đích nghiên cứu của lu n văn là tổng quan làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã; v n dụng vào nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; từ đó rút ra những thành tựu và tồn tại, hạn chế; đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. 3.2. Nhiệm vụ. - Tổng quan cơ sở lý lu n về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã và các quy định của Nhà nước cũng như của tỉnh Phú Thọ về công chức cấp xã - Phân tích đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ, qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay ở tỉnh Phú Thọ 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. 3
- Đối tượng nghiên cứu của lu n văn là năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về không gian: Lu n văn t p trung nghiên cứu về đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. - Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017 - Về nội dung: Lu n văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của 07 chức danh công chức cấp xã theo quy định, bao gồm: 1 - Trưởng Công an; 2 - Chỉ huy trưởng Quân sự; 3 - Văn phòng – thống kê; 4 - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); 5 - Tài chính – kế toán; 6 - Tư pháp – hộ tịch; 7 - Văn hóa – xã hội 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn. 5.1. Phương pháp luận. Đề tài sử dụng phương pháp lu n duy v t biện chứng và duy v t lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản như: Phương pháp thu th p thông tin, tư liệu; Phương pháp phân tích; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê;... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6.1. Về lý luận Lu n văn tổng quan làm rõ cơ sở lý lu n về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ. 6.2. Về thực tiễn - Nghiên cứu làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ - Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ 4
- - Phân tích định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài lời mở đầu, kết lu n, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của lu n văn được kết cấu thành 03 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã. Chƣơng 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1. Công chức Ngày 13/11/2008, Quốc Hội đã ban hành Lu t cán bộ, công chức Theo đó, khái niệm công chức được quy định tại Khoản 2, Điều 4, cụ thể như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công l p của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công l p), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công l p thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công l p theo quy định của pháp lu t” 1.1.2. Công chức cấp xã Khoản 3, Điều 4, Lu t cán bộ công chức năm 2008 quy định: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một 5
- chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước Công chức cấp xã gồm 7 chức danh sau: - Trưởng Công an; - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng - Thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội 1.1.3. Công vụ Các đặc trưng cơ bản của công vụ: - Công vụ là các hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước Do v y, chủ thể của hoạt động công vụ chính là cán bộ, công chức - Mục tiêu tổng quát của công vụ là phục vụ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân Mục tiêu này chi phối mọi hoạt động công vụ của cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước, chi phối toàn bộ nền công vụ nhà nước dịch vụ công) - Công vụ được tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà nước và tuân theo pháp lu t - Công vụ mang tính chất thường xuyên, chuyên nghiệp - Nguồn lực để thực hiện công vụ là ngân sách nhà nước - Quy trình thực thi công vụ: Do công vụ là một hoạt động đặc biệt, khác với các hoạt động thông thường khác nên thực thi công vụ phải theo quy trình chặt chẽ, đảm bảo tính pháp lý, tính quy tắc, thủ tục, công khai, bình đẳng, có sự tham gia của các chủ thể có liên quan. Các nguyên tắc thực thi công vụ: - Tuân thủ theo Hiến pháp và Pháp lu t - Nguyên tắc đúng thẩm quyền - Nguyên tắc chịu trách nhiệm - Thống nhất trong quá trình thực thi công vụ giữa các cấp, các ngành, lãnh thổ - Nguyên tắc công khai, minh bạch 6
- Như v y, có thể nói công vụ là một loại hoạt động mang tính quyền lực - pháp lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong quá trình quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội Công vụ là phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân, gắn với quyền lực nhà nước 1.1.4. Năng lực Năng lực nói chung là khái niệm quen thuộc đối với mọi người Tuy nhiên có rất nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực Xét về mức độ, người ta chia năng lực thành 3 mức sau: Thứ nhất, năng lực là mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả năng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó Thứ hai, tài năng là biểu thị hoàn thành một cách sáng tạo một hoạt động nào đó Thứ ba, thiên tài là mức độ cao nhất của năng lực biểu hiện ở mức đô kiệt xuất hoàn chỉnh nhất của một vĩ nhân trong lịch sử Phân loại năng lực: Năng lực thành 02 loại: năng lực chung và năng lực chuyên môn (năng lực chuyên biệt) - Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau, chẳng hạn những thuộc tính về thể lực, về trí tuệ( quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng, ngôn ngữ ) - Năng lực riêng biệt (năng lực chuyên môn): là năng lực có tính chất chuyên môn, nhằm đáp ứng yêu cầu của một hoạt động chuyên môn nhất định 1.1.5. Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã Năng lực thực thi công vụ của công chức được tiếp c n trên nhiều khía cạnh: Thứ nhất, về kiến thức: là tổng hợp những tri thức đã thu nh n được biểu hiện qua bằng cấp, trình độ đào tạo, kiến thức và kinh nghiệm xã hội mà họ tích lũy và học hỏi được trong cuộc sống Kiến thức có được qua đào tạo bao gồm: trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ văn hóa, trình độ tin học, ngoại ngữ, lý lu n chính trị và các kiến thức nền tảng về văn hóa, kinh tế - xã hội Thứ hai, về kỹ năng: là tổng hợp các cách thức, phương thức, biện pháp tổ chức và thực hiện công việc, thể hiện ở khả năng v n dụng kiến thức chuyên môn vào thực tế giải quyết các công việc cụ 7
- thể Để đạt được những kỹ năng xử lý công việc thành thạo, mỗi công chức cần có những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng thu th p và xử lý thông tin, kỹ năng làm việc độc l p, làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ năng ra quyết định… Thứ ba, về thái độ: là sự phản ánh tâm lý về những công việc cụ thể mà công chức đang thực hiện với bản thân và với người khác liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu cá nhân Đó là tinh thần, ý thức trách nhiệm, sự nhiệt tình, mức độ nỗ lực cố gắng của từng công chức với công việc mà họ đang thực hiện Thái độ là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới quá trình thực hiện và kết quả công việc Khi người người công chức có thái độ làm việc đúng đắn, chuẩn mực, có tinh thần trách nhiệm cao sẽ ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả công việc Năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng là kỹ năng v n dụng những kiến thức đã có vào quá trình làm việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Tuy nhiên, do vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã nên đội ngũ công chức cấp xã có những đặc điểm mang tính đặc thù riêng Có thể thấy, năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã là tổng hợp các yếu tố về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, thái độ, phẩm chất đạo đức, quan hệ xã hội, khả năng xử lý tình huống, khả năng tổ chức, thực thi công việc của từng chức danh chuyên môn và sự phối hợp thực hiện các nhiệm vụ chung trong đơn vị để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.2. Các yếu tố cấu thành và ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã 1.2.1. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh công chức Tuy nhiên, xét một cách chung nhất, năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã được cấu thành bởi ba yếu tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ 1.2.1.1. Về kiến thức Kiến thức là những hiểu biết chung và hiểu biết chuyên ngành về một lĩnh vực cụ thể Kiến thức của mỗi người là t p hợp tất cả những gì thuộc về quy lu t hoặc có tính quy lu t của thế giới xung quanh được người đó thừa nh n Kiến thức là một khái niệm rất rộng, tuy nhiên kiến thức có thể chia thành 03 mảng chính: (1) kiến thức 8
- chuyên môn, (2) kiến thức về văn hóa – xã hội, (3) kiến thức về khoa học tự nhiên – địa lý Kiến thức là điều hiểu biết do tìm hiểu, học t p mà nên, những hiểu biết thu nhân được từ sách vở, từ học hỏi và từ kinh nghiệm cuộc sống của mình 1.2.1.2. Về kỹ năng Kỹ năng đối với công chức là khả năng v n dụng một cách thuần thục những kiến thức, kinh nghiệm thu được của cá nhân trong lĩnh vực chuyên môn nhằm tăng hiệu quả, hiệu lực công việc Một năng lực có thể bao gồm nhiều kỹ năng, kỹ năng được hình thành qua quá trình học hỏi, đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm Kỹ năng cũng là một nhân tố vô cùng quan trọng đảm bảo cho sự thành công đối với bất cứ một hoạt động quản lý nhà nước nào Kỹ năng chính là thâm niên, kỹ năng chính là kinh nghiệm và kỹ năng chính là mức độ thành thạo trong công tác Vì v y kỹ năng về thực chất, chính là hiện thân của kiến thức và kỹ năng chính là biểu hiện cao nhất của việc v n dụng các kiến thức đã có vào thực tiễn Bởi v y, kỹ năng thành thạo ở mức độ cao sẽ trở thành phản xạ có điều kiện 1.2.1.3. Về thái độ Trong quá trình thực thi công vụ của công chức xã thì ý thức, thái độ làm việc là rất quan trọng, tác động trực tiếp tới năng lực thực thi công vụ của người công chức, cũng như hình ảnh của cơ quan công vụ với người dân Nhiều công chức có trình độ, kiến thức tốt, kỹ năng vững vàng nhưng không hoàn thành nhiệm vụ do có thái độ không đúng Vì v y, thái độ khi thực thi công vụ của công chức phải có tác phong nghề nghiệp chuẩn mực, có ý thức, trách nhiệm cao đối với công việc, sự cố gắng, mức độ nhiệt tình đối với công việc được giao Công chức xã còn nhiều hạn chế về kiến thức, kỹ năng nhưng nếu có thái độ tích cực trong thực thi công vụ thì có thể bù đắp những thiếu hụt đó Nhưng nếu không có thái độ tích cực trong hoạt động công vụ thì dù có kiến thức và kỹ năng tốt cũng không phát huy hết năng lực làm việc Thái độ tích cực với công việc của công chức xã liên quan đến đạo đức công vụ và trách nhiệm công vụ, gắn liền với các yếu tố ảnh hưởng tới công chức xã về cả đời sống v t chất và tinh thần 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay Trong quá trình làm việc có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, trong đó có những 9
- yếu tố thuộc về bản thân người công chức, đồng thời cũng có yếu tố thuộc về môi trường và quản lý Vấn đề là trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể thì phải xác định được yếu tố nào là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất 1.2.2.1. Những yếu tố thuộc chủ thể công chức cấp xã Thứ nhất, là mục đích nghề nghiệp. Thứ hai, là kinh nghiệm thực tiễn. Thứ ba, là phẩm chất, đạo đức. 1.2.2.2. Những yếu tố thuộc môi trường bên ngoài Thứ nhất, là đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ở địa phương. Thứ hai, là văn hóa địa phương. Thứ ba, là môi trường làm việc. Thứ tư, là phong cách người lãnh đạo quản lý. 1.2.2.3. Các văn bản, chính sách của nhà nước đối với công chức cấp xã * Chính sách tiền lương và chế độ ưu đãi. * Công tác tuyển dụng công chức cấp xã. * Công tác sử dụng công chức cấp xã. * Công tác đào tạo, bồi dưỡng. * Công tác đánh giá, phân loại công chức. 1.3. Các nội dung về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã 1.3.1. Vị trí, vai trò của công chức cấp xã Đội ngũ công chức cấp xã ở chính quyền cơ sở là người đóng nhiều vai trò khác nhau: vừa là người đại diện cho nhà nước thực hiện công vụ trong lĩnh vực chuyên môn, vừa là thừa hành, tham mưu cho lãnh đạo ủy ban nhân dân xã và trong quan hệ trực tiếp hàng ngày với nhân dân Công chức cấp xã phải có nghĩa vụ thực hiện đúng chính sách, pháp lu t của nhà nước Mỗi khi có chủ trương, chính sách mới, công chức cấp xã kết hợp với các lực lượng liên quan khác ở địa phương tổ chức, tuyên truyền, giải thích, thuyết phục nhân dân thực hiện một cách nghiêm túc, hiệu quả Như v y, ngoài vai trò là người quản lý, họ còn đóng vai trò như một tuyên truyền viên tích cực Ở đâu công tác tuyên truyền tốt thì ở đó việc giải quyết các vấn đề ở địa phương luôn hiệu quả và được lòng dân Mọi chủ trương, đường lối của đảng và nhà nước có được nhân dân ủng hộ hay không phụ thuộc rất nhiều vào sự v n động, tuyên truyền, thuyết phục của đội ngũ công chức cấp cơ sở 10
- 1.3.2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công chức cấp xã. * Tiêu chuẩn chung: - Đối với các công chức Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội: a) Hiểu biết về lý lu n chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp lu t của Nhà nước; b) Có năng lực tổ chức v n động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp lu t của Nhà nước; c) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; d) Am hiểu và tôn trọng phong tục, t p quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác - Đối với công chức Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, tr t tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước * Tiêu chuẩn cụ thể: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông; - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; - Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì sau khi tuyển dụng phải 11
- hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa bàn công tác được phân công; - Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý lu n chính trị theo chương trình đối với chức danh công chức cấp xã hiện đảm nhiệm - Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp lu t chuyên ngành đối với các chức danh này; trường hợp pháp lu t chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo khoản 1 Điều này - Căn cứ vào tiêu chuẩn của công chức cấp xã và căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi chung là cấp tỉnh) được xem xét, quyết định: a) Giảm một cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn đối với công chức làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nh n thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa công chức cấp xã theo quy định; b) Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; c) Thời gian để công chức cấp xã mới được tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số; lớp đào tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý lu n chính trị theo quy định 1.3.3. Nội dung về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã * Năng lực lập kế hoạch * Năng lực tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách * Năng lực phối hợp giải quyết công việc trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ * Năng lực giao tiếp hành chính * Năng lực tiếp dân * Năng lực xử lý và giải quyết tình huống trong thực thi công vụ * Thái độ và ý thức làm việc của công chức cấp xã 12
- 1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã 1.4.1. Yêu cầu của cải cách hành chính nhà nước Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, với hệ thống các giải pháp và mục tiêu cụ thể Chương trình gồm 6 nội dung là: - Cải cách thể chế; - Cải cách thủ tục hành chính; - Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; - Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; - Cải cách tài chính công; - Hiện đại hóa hành chính Đây là một chương trình có tính chiến lược, định hướng và chỉ đạo toàn diện cho công tác cải cách hành chính nhà nước trong thời gian 10 năm và được chia làm 2 giai đoạn - giai đoạn I (2011 - 2015) và giai đoạn II (2016 - 2020). 1.4.2. Yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động của UBND cấp xã Muốn thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh phải bắt đầu từ cơ sở và động lực thực hiện mục tiêu trên trước hết là đội ngũ công chức cấp cơ sở Muốn nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý hành chính nhà nước của chính quyền cơ sở, chủ động hội nh p nhanh chóng thoát khỏi tình trạng ch m phát triển, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong hoạt động công vụ cần phải đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp cơ sở có phẩm chất đạo đức, có trình độ năng lực, bản lĩnh chính trị vững vàng, năng động sáng tạo, đặc biệt phải có năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn, để thực thi pháp lu t, đưa chính sách pháp lu t của nhà nước thi hành trong nhân dân, xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh Tuy nhiên, công chức cấp xã hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, chưa có điều kiện được trang bị kiến thức, c p nh t những phương thức, kỹ năng quản lý hành chính mới phù hợp với xu thế phát triển của thế giới và đất nước Trong xu thế cải cách hành chính hiện nay, việc phân cấp, phân quyền cho chính quyền cơ sở ngày càng nhiều Công chức cấp xã ngày càng được quan tâm, giao nhiều chức trách nhiệm vụ hơn trong hoạt động thực thi công vụ, quản lý hành chính ở cơ sở 13
- Để đáp ứng hoạt động công vụ trong thời kỳ mới, đòi hỏi phải nâng cao trình độ, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm văn hóa, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên Phú Thọ là một tỉnh miền núi, nằm ở toạ độ địa lý giữa 210 và 220 vĩ độ Bắc, 1050 kinh độ Ðông, cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội Phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông Nam giáp thành phố Hà Nội, Tây giáp tỉnh Sơn La; Nam giáp tỉnh Hoà Bình; Bắc giáp tỉnh Yên Bái và tỉnh Tuyên Quang Thành phố Việt Trì là trung tâm hành chính của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 80 km về Phía Bắc và sân bay quốc tế Nội Bài 50 km về phía Tây Bắc Phú Thọ là một tỉnh mới được tái l p và đi vào hoạt động từ 01/01/1997 theo Nghị quyết của Quốc hội khoá 9 kỳ họp thứ 10 Hiện tỉnh Phú Thọ có diện tích 3.519,2 km2 (vùng núi chiếm 79%, vùng trung du chiếm 14,35%, vùng đồng bằng chiếm 6,65% diện tích tự nhiên) 2.1.2. Về dân cư Tỉnh Phú Thọ có dân số 1 336 600 người, dân số sống ở khu vực thành thị là 180 902 người chiếm 14,5%, dân số sống ở khu vực nông thôn là 1 157 098 người chiếm 85,5%; có 34 dân tộc anh em, trong đó đa số là dân tộc Kinh và dân tộc Mường; có 02 tôn giáo chính là Ph t giáo và Công giáo 2.1.3. Về kinh tế - xã hội Gần 30 năm đổi mới, kinh tế Phú Thọ đã từng bước ổn định và đang trên đà phát triển Từ năm 2010 trở lại đây kinh tế của tỉnh có bước tiến khả quan Theo Báo cáo Chính trị tại Đại hội tỉnh Đảng bộ Phú Thọ lần thứ XVII nhiệm kỳ 2010-2015, trong những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, song với truyền thống đoàn kết, nhất trí cao, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Phú Thọ đã nỗ lực phấn đấu, triển khai đồng bộ, toàn diện các nhiệm vụ chính trị và đạt những kết quả tích cực; kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 10,6%, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 38,6%, dịch vụ 35,8%, nông lâm nghiệp 14
- 25,6% Quy mô nền kinh tế tăng 2,24 lần; tốc độ tăng trưởng GDP bình quân ước đạt 7,2%/năm; GDP bình quân đầu người năm 2013 đạt 22,6 triệu đồng, tương đương 1 069 USD (mục tiêu năm 2015 đạt 1.500-1 600 USD) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; các lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục và công tác xã hội đó có những tiến bộ đáng kể; điều kiện và mức sống của nhân dân trong tỉnh được nâng cao rõ rệt, bước đầu tạo diện mạo mới về kinh tế - xã hội, đưa Phú Thọ cùng cả nước tiến nhanh trong quá trình phát triển và hội nh p kinh tế khu vực, quốc tế 2.2. Thực trạng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ 2.2.1. Về số lượng Tính đến tháng 12/2017, tổng số công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ là 3 070 người, cụ thể như sau: Trưởng Công an: 254 người; Chỉ huy trưởng Quân sự: 268 người; Văn phòng – thống kê: 576 người; Tài chính – kế toán: 488 người; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã): 560 người; Tư pháp – hộ tịch: 377 người; Văn hóa – xã hội: 547 người. 2.2.2. Về độ tuổi Về cơ cấu độ tuổi nói chung thì đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ hiện nay đang được trẻ hóa Tỷ lệ tuổi dưới 30 đạt 40,1%; tỷ lệ tuổi từ 30-45 đạt 45,2%; tỷ lệ tuổi trên 50 đạt 14,7%. 2.2.3. Về giới tính Đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ có tỷ lệ nữ đạt >30%, phù hợp với Chiến lược phát triển “Vì sự tiến bộ của phụ nữ” của tỉnh Phú Thọ đề ra. Tuy nhiên sự chênh lệch về giới vẫn được thể hiện qua một số chức danh như: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự tỷ lệ nữ là 0%; chức danh có tỷ lệ nữ
- Đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ có trình độ lý lu n chính trị cao nhất là Trung cấp: 2 034 người đạt 66,3%; thấp nhất là Cao cấp: 12 người đạt 0,4%; Sơ cấp: 179 người đạt 5,8%; Bồi dưỡng , chưa qua đào tạo: 845 người đạt 27,5%. Số lượng công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ đã qua chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương là 159 người (đạt 5,2%); số lượng công chức cấp xã đã được bồi dưỡng chương trình quản lý nhà nước phù hợp với chức danh công tác như: lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ Trưởng Công an xã, bồi dưỡng nghiệp vụ thu chi ngân sách, bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp, bồi dưỡng nghiệp vụ văn hóa, tuyên truyền, bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính là 2 911 người (đạt 94,8%). 2.3. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ Để có cơ sở nghiên cứu, đánh giá năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ, tác giả đã xây dựng bảng hỏi, phiếu điều tra để khảo sát, thu th p các thông tin cần thiết 2.3.1. Kết quả khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ. * Kết quả khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã thông qua điều tra 82 cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã (41 Chủ tịch UBND cấp xã, 41 Phó Chủ tịch UBND cấp xã) Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã đánh giá năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã ở mức độ khá (điểm trung bình chung X đánh giá là 3,00). Nội dung được đánh giá cao nhất là Thái độ và ý thức làm việc của công chức cấp xã (điểm trung bình X đánh giá là 3,44). Nội dung được đánh giá thấp nhất là Năng lực xử lý và giải quyết tình huống trong thực thi công vụ (điểm trung bình X đánh giá là 2,71). * Kết quả khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã thông qua điều tra 144 công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Kết quả thu được cho thấy, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã ở mức độ khá (điểm trung bình chung X đánh giá là 3,30). Trong đó có 01 nội dung được đánh giá ở mức tốt là Thái độ và ý thức làm việc của công chức cấp xã (điểm trung bình X 16
- đánh giá là 3,51); các nội dung còn lại được đánh giá ở mức khá, thứ tự lần lượt như sau: Năng lực phối hợp giải quyết công việc trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ (điểm trung bình X đánh giá là 3,39); Năng lực tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách (điểm trung bình X đánh giá là 3,37); Năng lực giao tiếp (điểm trung bình X đánh giá là 3,35); Năng lực tiếp dân (điểm trung bình X đánh giá là 3,20); Năng lực l p kế hoạch (điểm trung bình X đánh giá là 3,16); Năng lực xử lý và giải quyết tình huống trong thực thi công vụ (điểm trung bình X đánh giá là 3,13). * Nhận xét chung: Trong 07 nội dung năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã chỉ có Thái độ và ý thức làm việc của công chức cấp xã được đánh giá ở mức khá tốt, điểm trung bình chung đạt 3,51, các nội dung khác đều được đánh giá ở mức khá, điểm trung bình từ 2,71 đến 3,39. Có 04 nội dung được đánh giá dưới 3,00, gần c n với mức độ trung bình là: năng lực l p kế hoạch, năng lực giao tiếp, năng lực tiếp dân, năng lực xử lý và giải quyết tình huống trong thực thi công vụ Đặc biệt đối với năng lực xử lý và giải quyết tình huống trong thực thi công vụ, năng lực tiếp dân, qua thực tế cho thấy, một bộ ph n công chức cấp cơ sở kiến thức về pháp lu t vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn về hoạt động công vụ ở cơ sở Vì v y, việc xử lý v n dụng pháp lu t còn lúng túng dẫn đến tình trạng xử lý công vụ kéo dài, chưa giải quyết triệt để, th m chí tình trạng khiếu kiện đông người đã xảy ra, một số nơi trở thành điểm nóng của tỉnh về quản lý đất đai, về an ninh tr t tự nông thôn Bên cạnh đó, đa số công chức cấp xã chưa có khả năng tư duy, xây dựng kế hoạch làm việc cá nhân dẫn đến công việc chồng chéo, thiếu linh hoạt ảnh hưởng đến hoạt động công vụ của cá nhân và mục tiêu chung của tổ chức 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ * Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ thông qua điều tra 82 cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã (41 Chủ tịch UBND cấp xã, 41 Phó Chủ tịch UBND cấp xã) Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã ở 17
- mức độ ảnh hưởng (điểm trung bình chung X đánh giá là 3,00) Yếu tố được cho là ảnh hưởng nhiều nhất là Chính sách tiền lương và chế độ ưu đãi (điểm trung bình X đánh giá 3,57); ảnh hưởng ít nhất là Đặc điểm tự nhiên, văn hóa, kinh tế - xã hội ở địa phương (điểm trung bình X đánh giá 2,51). * Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ thông qua điều tra 144 công chức cấp xã Kết quả cho thấy, công chức cấp xã đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã ở mức độ ảnh hưởng (điểm trung bình chung X đánh giá là 3,09) Yếu tố được cho là ảnh hưởng nhiều nhất là Trình độ của công chức cấp xã (điểm trung bình X đánh giá 3,50); ảnh hưởng ít nhất là Đặc điểm tự nhiên, văn hóa, kinh tế - xã hội ở địa phương (điểm trung bình X đánh giá 2,67). * Nhận xét chung: Phân tích kết quả cho thấy: có 02 yếu tố rất ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ là Chính sách tiền lương và chế độ ưu đãi, trình độ của công chức cấp xã (điểm Trung bình chung = 3,50 trở lên) Chính sách tiền lương và chế độ ưu đãi đối với công chức cấp xã không tương xứng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tiêu cực, tham nhũng, lạm dụng chức vụ quyền hạn để kiếm lợi riêng của một bộ ph n công chức Lương và chế độ chính sách đãi ngộ với công chức cấp xã là một trong các yếu tố tạo động lực trong hoạt động thực thi công vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ công, hiệu lực hiệu quả của quản lý hành chính nhà nước Trình độ của công chức cấp xã là những kiến thức mà công chức phải có ở một trình độ nhất định để giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc trang bị đầy đủ các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, lý lu n chính trị và quản lý nhà nước sẽ giúp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. 2.4. Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân Đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Phú Thọ hiện nay về cơ bản 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn