intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn như đánh giá ở trên, về phương diện học thuật đã có khá nhiều nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nói chung và quản lý chi ngân sách ở một số địa phương nói riêng, luận văn nghiên cứu khung lý thuyết về quản lý chi ngân sách cấp Quận, từ đó đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---------/--------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƢƠNG THỊ BÍCH DIỆP QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH – 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trƣơng Thị Hiền Phản biện 1: TS. Mai Đình Lâm, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Đào Đăng Kiên, Nguyên GV Học viện Hành chính Quốc gia uận văn này được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 206, Nhà A – Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh. Số 10 Đường 3/2, Phường 12, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh. Thời gian: Vào hồi 15 giờ 30 phút ngày 23 tháng 8 Năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành Chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Con người luôn tồn tại trong một thể thống nhất của xã hội. Để một xã hội có thể phát triển tốt đẹp thì cần phải có sự quản lý của nhà nước. Trong đó, nhà nước luôn sử dụng một nguồn tài chính lớn để phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước, việc sử dụng một nguồn tài chính đó chính là chi ngân sách nhà nước (NSNN). Quản lý chi NSNN ở từng địa phương tốt thì quản lý chi NSNN của một đất nước mới tốt được. Nếu quản lý chi NSNN ở từng địa phương không hiệu quả thì nó kéo theo cả một chuổi quy trình quản lý chi NSNN ở một đất nước không hiệu quả. Bên cạnh đó, quản lý chi NSNN ở địa phương sẽ là khâu quản lý sát thực nhất, phù hợp nhất, kích hoạt tối ưu nhất đối với những điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị của địa phương. Và từ đó, với sự hiệu quả trong quản lý chi NS ở từng địa phương sẽ tập hợp lại tạo nên một tổng thể hiệu quả trong quản lý chi NSNN ở Trung ương, và đó chính là hiệu quả chi ngân sách của một đất nước. Do đó, các nhà quản lý và người thực hiện cần phải hết sức coi trọng khâu quản lý chi NSNN ở địa phương. Từ thực tế đó, với mục đích nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, đưa việc quản lý chi NSNN áp dụng chặt chẽ hơn nửa các chế độ, chính sách và phù hợp với thực tế của địa phương, Học viên chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả cũng đã tham khảo một số đề tài luận văn của các khóa học trước viết về vấn đề quản lý chi NSNN nhằm tìm ra những vấn đề phát sinh mà các đề tài trước chưa đề cập đến hay những vấn đề đó đã không phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại để đưa ra những vẫn đề mới về đề tài quản lý chi NSNN nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý chi NSNN. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 1
  4. Mục đích: Như đánh giá ở trên, về phương diện học thuật đã có khá nhiều nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nói chung và quản lý chi ngân sách ở một số địa phương nói riêng, luận văn nghiên cứu khung lý thuyết về quản lý chi ngân sách cấp Quận, từ đó đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Nhiệm vụ: Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ cụ thể của luận văn nhằm: (1) Nghiên cứu cơ sở khoa học về Quản lý chi ngân sách và quản lý chi ngân sách nhà nước (2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. (3) Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách tại Quận trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. - Phạm vi về thời gian: 2016- 2019 và đề xuất giải pháp đến năm 2025 và thời gian tiếp theo. - Phạm vi nội dung: Quản lý chi ngân sách tại Quận Bình thạnh, với chủ thể quản lý là Ủy ban nhân dân Quận Bình thạnh và các phòng ban tham mưu có liên quan. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận: Dựa trên phương pháp luận của Triết học Mác Lê - Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam để triển khai các phương pháp nghiên cứu cụ thể. 2
  5. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Vận dụng các phương pháp chung, phương pháp thống kê để thống kê, rồi sau đó dùng phương pháp phân tích để phân tích số liệu thực tế chi gắn liền với các hoạt động, điều kiện, thực trạng tại địa bàn Quận để tổng hợp so sánh số thực chi giữa các chỉ tiêu, tỷ trọng của các lĩnh vực hoạt động trong tổng chi NSNN của Quận. 6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Ngân sách cấp Huyện. - Ý nghĩa thực tiễn: Đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn, và có những kiến nghị đề xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của Quận để có thể đề xuất với UBND Quận Bình Thạnh về đề tài nghiên cứu này và áp dụng các phương án đề xuất trong đề tài nhằm thực hiện công tác quản lý chi ngân sách địa phương có hiệu quả hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của bản luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chi ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh 3
  6. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NSNN CẤP HUYỆN 1.1. Những vấn đề chung về chi NSNN 1.1.1. Khái niệm chi NSNN 1.1.1.1. Khái niệm NSNN Điều 4, Khoản 14, Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2015 quy định:“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Như vậy có thể hiểu: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ và trong một thời gian nhất định. 1.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách nhà nước Theo tác giả, có thể hiểu: Chi ngân sách nhà nước là việc sử dụng và phân phối các quỹ Ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. 1.1.2. Vai trò của chi ngân sách nhà nƣớc Thứ nhất, chi NSNN bảo đảm kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước. Thứ hai, chi NSNN đảm bảo kinh phí để nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội. Thứ ba, Nhà nước sử dụng công cụ chi NSNN tác động vào việc phát triển nền kinh tế khi cần thiết. 1.1.3. Phân loại chi ngân sách nhà nƣớc -Căn cứ vào chức năng quản lý của nhà nước, NSNN được chi cho các hoạt động: chi xây dựng cơ sở hạ tầng, cho hệ thống giáo dục, chi cho hệ thống an sinh xã hội, hệ thống quản lý nhà nước, chi cho hệ thống quân đội và an ninh, chi khác. - Căn cứ theo tính chất kinh tế phân thành hai loại là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. 4
  7. - Căn cứ quy trình lập ngân sách, chi ngân sách được phân ra thành chi theo các yếu tố đầu vào và chi theo yếu tố đầu ra. Theo Luật NSNN năm 2015, chi NSNN bao gồm: chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Chi ngân sách cấp huyện trong hệ thống NSNN Ngân sách nhà nước ở Việt Nam gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Ngân sách mỗi cấp được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. 1.2. Quản lý chi ngân sách cấp huyện 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý chi ngân sách cấp huyện khái niệm về quản lý chi ngân sách cấp huyện như sau: Quản lý chi ngân sách cấp huyện là quản lý quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách huyện và đưa chúng đến mục đích sử dụng, là quá trình lập dự toán, chấp hành dự toán, kiểm soát và quyết toán chi NSNN của cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật, nhằm sử dụng NSNN đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH trên địa bàn huyện. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý chi ngân sách cấp huyện Chi NSNN cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động liên quan giữa cấp tỉnh và cấp xã. 1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách cấp huyện Hoạt động quản lý chi NSNN bao gồm các yếu tố sau: (i) hệ thống văn bản pháp lý quản lý chi ngân sách; (ii) bộ máy quản lý chi ngân sách; (iii) quản lý chu trình ngân sách với 3 khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán; và (iii) công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng NSNN. 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách của một số địa phƣơng khác và bài học rút ra đối với Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh 5
  8. 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc 1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN ở Quận 1, TP. HCM: Một là, không giải quyết các khoản chi nhỏ lẻ phát sinh mà tập trung cân đối chi những nội dung lớn; Hai là, sử dụng thêm nguồn ngân sách quận để bố trí vốn đầu tư phát triển với tỷ trọng ngày càng tăng; Ba là, chấp hành nghiêm túc các chủ trương về tiết kiệm chi ngân sách. 1.3.1.2. Kinh nghiệm Quản lý chi ngân sách của Quận 7, TP.HCM Thứ nhất, Trong quá trình quản lý chi NSNN cần kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách; cần coi trọng các khoản chi kích hoạt sự đầu tư của khu vực tư và đảm bảo phân phối công bằng xã hội. Thứ hai, Quản lý chi NSNN có liên quan chặt chẽ với chu trình ngân sách và phương diện phân cấp quản lý NSNN. Thứ ba, Kiểm tra quyết toán chi rất chú trọng đến hiệu quả của công tác quản lý chi NSNN. Thứ tư, Công tác kiểm tra, thanh tra và kiểm toán quản lý NSNN luôn coi trọng hàng đầu trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội. 1.3.1.3. Kinh nghiệm của thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Thứ nhất, chính sách phân phối tài chính trong thời kỳ trung hạn theo hướng phục vụ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, ổn định bền vững. Thứ hai, tập trung nguồn lực NSNN đầu tư vào những lĩnh vực, nhiệm vụ phát triển hạ tầng KT-XH, lĩnh vực giáo dục đào tạo, công nghiệp, dịch vụ, du lịch… Thứ ba, thực hiện việc giao quyền tự chủ tài chính đầy đủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu trên cơ sở sửa đổi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Thứ tư, điều chỉnh cơ cấu chi NSNN theo hướng tăng cường cho chi đầu tư phát triển và đảm bảo yêu cầu chi thường xuyên. 6
  9. Thứ năm, thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia các dịch vụ xã hội, nghiên cứu thực hiện cơ chế đầu tư cung cấp dịch vụ. 1.3.2. Giá trị rút ra đối với Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh Thứ nhất, điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu ngân sách. Thứ hai, chấp hành nghiêm các chính sách kinh tế của Chính phủ góp phần ổn định nền kinh tế của đất nước. Thứ ba, để phát triển một địa phương cần xác định một hoặc một số lĩnh vực là thế mạnh của địa phương và ưu tiên tập trung bố trí kinh phí cho hoạt động của lĩnh vực đó. Và thứ tư, trong công tác đầu tư XDCB cần kiên quyết xử lý nợ đọng. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong Chương 1, luận văn đã trình bày lý luận chung, hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về chi NSNN và vấn đề phân cấp quản lý chi NSNN cho cấp huyện và những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi NSNN. Đặc biệt là tập trung trình bày nội dung công tác quản lý chi NSNN với các nhiệm vụ cơ bản là lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán chi ngân sách theo đúng các yêu cầu, nguyên tắc mà luật pháp quy định.Cơ sở lý luận ở Chương 1 sẽ là nền tảng để phân tích thực trạng quản lý chi NSNN tại Quận Bình Thạnh ở Chương 2 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện ở Chương 3. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Quận Bình Thạnh ảnh hƣởng đến quản lý chi NSNN trên địa bàn Quận 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và nguồn lực phát triển kinh tế xã hội 7
  10. Quận Bình Thạnh nằm về phía Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh, với diện tích 2056 ha và dân số 410.000 người, 21 dân tộc, đa số là người Kinh. Quận Bình Thạnh bao gồm 20 phường: 1, 2, 3, 5, 6, 7, 11, 12, 13, 14, 15, 17, 19, 21, 22, 24, 25, 26, 27 và 28. Bình Thạnh nằm trong vùng địa hình bằng thấp của thành phố Hồ Chí Minh, điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi và thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Độ cao so với mặt nước biển biến động từ 0,5m - 10m và được chia thành 5 vùng. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội Quận Bình Thạnh giai đoạn 2015 – 2019 Về phát triển kinh tế: Về kết quả thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng “Thương mại - dịch vụ - sản xuất” Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn quận bình quân hàng năm tăng 11,12%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng giá trị các ngành thương mại - dịch vụ. Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai có hiệu quả các chương trình, giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất. Văn hóa xã hội: Về phát triển giáo dục, đào tạo, xây dựng đời sống văn hóa, thể dục thể thao, y tế; đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Về giáo dục và đào tạo: Quy mô mạng lưới và loại hình trường lớp tiếp tục phát triển đáp ứng nhu cầu học tập của con em trong độ tuổi đến trường trên địa bàn quận; tăng cường đầu tư ngân sách cho giáo dục, xây dựng trường học, trang bị cơ sở vật chất theo hướng tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa phù hợp yêu cầu đổi mới giáo dục. Quận đẩy mạnh công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Công tác xã hội hoá giáo dục - đào tạo ngày càng được quan tâm. 2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý chi ngân sách tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh 8
  11. Thứ nhất, kinh tế - xã hội của Quận tuy đã có sự phát triển nhất định, nhưng vẫn chữa đồng bộ, một số phường trên địa bàn việc phân cấp thu còn chưa đủ để bù chi cân đối. Thứ hai, nhu cầu chi đầu tư phát triển ngày càng lớn để tạo dựng cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển gắn với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Quận. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về chi ngân sách tại Quận Bình Thạnh 2.2.1. Tình hình chi ngân sách giai đoạn 2016 - 2019 Tốc độ tăng chi bình quân 5 năm là 2,53%/năm. Tổng chi NSĐP năm 2016 là 726.960 triệu đồng, chỉ tăng 5,7% so với năm đầu giai đoạn là 687.790 triệu đồng. Tuy nhiên ngân sách cũng đã đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động của các lĩnh vực sự nghiệp, chi cho bộ máy quản lý hành chính, chi đảm bảo an ninh quốc phòng và bổ sung cân đối cho ngân sách phường, nhằm hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội chung của toàn quận. Kết quả chấp hành dự toán chi của cả giai đoạn có xu hướng giảm dần và không vượt dự toán đầu năm. Về giá trị tuyệt đối, tổng số chi NSĐP các năm qua tăng giảm không thống nhất. Sở dĩ có kết quả đó là vì kết cấu của chi NSĐP chứa đựng những nội dung chi không ổn định, đó là số chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý chi quản lý qua NSNN; chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau và chi đầu tư phát triển. 2.2.2. Hệ thống văn bản pháp lý quản lý chi ngân sách nhà nƣớc: -Luật ngân sách Nhà nước năm 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật; Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; các Thông tư của Bộ Tài chính và các công văn của Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán thu chi ngân sách hàng năm; Nghị quyết của HĐND Thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố hàng năm; Quyết định của UBND Thành phố và UBND Quận Bình Thạnh về giao chỉ tiêu dự toán thu – chi ngân sách nhà nước hàng năm; 9
  12. - Các Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong giai đoạn 2016 – 2020. - Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15/11/2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường; Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính Quy định về công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách quận, huyện, phương nơi không tổ chức HĐND và Quyết định số 80/2010/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 của UBND Thành phố về Ban hành Quy định về cơ chế quản lý, điều hành ngân sách đối với Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường. Đồng thời, việc điều hành chi NSNN tại quận còn phải căn cứ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015 – 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2020 – 2025 của UBND Quận. 2.2.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý chi ngân sách Quận Bình Thạnh Quận Bình Thạnh thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước theo mô hình thống nhất toàn Thành phố, gồm Ủy ban nhân dân quận, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Kho bạc nhà nước quận, các đơn vị dự toán thuộc quậnvà ngân sách phường. 2.2.4. Lập dự toán chi ngân sách a.Các căn cứ để thực hiện việc lập dự toán chi ngân sách tại Quận nhƣ sau: - Căn cứ hướng dẫn xây dựng dự toán của Bộ Tài chính, Sở Tài chính thành phố và định mức chi ngân sách đối với từng lĩnh vực được cấp có thẩm quyền quyết định; - Căn cứ số kiểm tra về dự toán chi ngân sách của Sở Tài chính Thành phố và tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách một số năm trước liền kề. - Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của năm kế hoạch và kế hoạch 5 năm của Quận; căn cứ nhiệm vụ chính trị của các đơn vị. 10
  13. - Căn cứ vào khả năng thu ngân sách quận, ngân sách phường và nguồn thu sự nghiệp tại các đơn vị. b. Theo các tiêu chí nhƣ trên, việc lập dự toán chi ngân sách của Quận Bình Thạnh trong những năm vừa qua đƣợc thực hiện nhƣ sau: Thứ nhất, xây dựng dự toán chi ngân sách tại đơn vị. Thứ hai, lập dự toán chi ngân sách quận. Thứ ba, lập phương án phân bổ ngân sách quận. Thứ tư, quyết định dự toán ngân sách quận. Thứ năm, phân bổ dự toán ngân sách phường. Như vậy, công tác lập dự toán chi ngân sách tại Quận Bình Thạnh trong các năm qua có những ưu điểm như sau: + Dự toán chi ngân sách quận đạt được mục đích cơ bản. + Phân bổ ngân sách quận được thực hiện đúng thời gian, trên tinh thần tiết kiệm, đảm bảo kinh phí. + Quận đã chủ động, linh hoạt xây dựng nhiều tiêu chí phân bổ lại một cách phù hợp để tạo sự công bằng tối đa khi phân bổ kinh phí cho các trường. Bên cạnh đó cũng tồn tại một số khó khăn: + Khoảng thời gianchỉ có hơn 30 ngày, không đủ để thực hiện các công việc từ lập dự toán chi NSNN tại đơn vị cho đến lập dự toán chi ngân sách thành phố. + Đối với khối các đơn vị sự nghiệp khác và kinh phí giao không tự chủ, không thường xuyên, việc phân bổ dự toán hiện nay chưa có định mức, còn mang tính chủ quan, phụ thuộc hoàn toàn vào tính tự giác của đơn vị khi xây dựng dự toán và năng lực, phẩm chất của người làm công tác quản lý. + Việc bố trí ngân sách còn phụ thuộc vào khả năng nguồn lực có hạn của địa phương. * Về kết quả giao dự toán Dự toán chi cân đối ngân sách địa phương hàng năm đều tăng hơn năm trước. Tốc độ tăng chi bình quân hàng năm là 13,58% trong đó chi đầu tư XDCB có tỷ lệ tăng rất lớn (là 157,43%) do năm 2015 kế 11
  14. hoạch bố trí vốn đầu tư tăng mạnh. Còn lại là chi thường xuyên với tỷ lệ tăng bình quân là 12,05%, trong đó chi sự nghiệp xã hội là một trong những lĩnh vực giành được sự quan tâm hàng đầu với tốc độ tăng bình quân là 32,61%/năm. Dự toán chi khác không ổn định và có tỷ lệ tăng bình quân cao (100,82%) do cách Thành phố giao dự toán chi khác không nhất quán giữa các năm. Cách giao như vậy là không phù hợp với quy định về sử dụng các nguồn thu này. 2.2.5. Thực hiện dự toán chi Thực trạng chấp hành dự toán chi ngân sách Quận BìnhThạnh giai đoạn 2012-2016, nhìn chung, Quận Bình Thạnh đã hết sức tập trung các nguồn lực vật chất và con người để hoàn thành tốt công tác quản lý chi ngân sách, đảm bảo cân đối nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao, tăng cường xã hội hóa, từ đó góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận. Công tác chấp hành dự toán chi NSNN tại quận trong thời gian qua có những ưu điểm như sau: - Kết quả thực hiện chi thường xuyên đạt xấp xỉ so với dự toán, chứng tỏ công tác lập dự toán đạt yêu cầu về khả năng dự báo, đồng thời nguyên tắc “chi theo dự toán” được đảm bảo tốt. - Mức chi cho các lĩnh vực đều tăng qua các năm, đảm bảo kinh phí cho tất cả các mặt hoạt động theo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội. - Ngân sách quận giai đoạn 2015-2019 luôn đảm bảo trạng thái cân bằng hoặc thặng dư, kết dư ngân sách địa phương có xu hướng tăng dần. Tuy nhiên, quá trình thực hiện dự toán chi NSNN tại Quận Bình Thạnh trong thời gian qua cũng bộc lộ những mặt hạn chế, khó khăn: - Tại các ĐVSDNS, các năm qua vẫn rải rác xảy ra các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về quản lý chi NSNN và quản lý tài sản nhà nước. - Trong giai đoạn vừa qua, UBND phường không có quyền chủ động sử dụng kinh phí ngoài khoán, kết dư và cả dự phòng ngân 12
  15. sách phường, mà do UBND Quận quyết định. Tuy nhiên hạn chế này đã được khắc phục ở Luật ngân sách 2015. - Một số khoản chi thiếu định mức hoặc quá lạc hậu, không còn phù hợp. Đồng thời, việc thành phố phân bổ kinh phí đồng đều cho các quận, huyện. - Không có một bản đánh giá toàn diện và đầy đủ về hoạt động quản lý ngân sách nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng ở ở quận và phường. - Thực hiện không đúng nguyên tắcphân cấp quản lý ngân sách. - Thực trạng chấp hành ngân sách của các quận huyện hiện nay rất bị động về kinh phí vệ sinh môi trường. 2.2.6. Quyết toán chi ngân sách Với số liệu quyết toán chi cân đối như Hình 2.3, chi cân đối ngân sách quận các năm qua có tốc độ tăng bình quân là 8,51%, trong đó, tốc độ tăng chi đầu tư là 117,00% và tăng chi thường xuyên là 7,51%. a. Về chi đầu tƣ XDCB: Tổng chi đầu tư của cả giai đoạn là 305.268 triệu đồng, chiếm xấp xỉ 10% tổng chi cân đối ngân sách quận cả giai đoạn là 3.054.778 triệu đồng. Đây là một tỷ lệ khá thấp do Quận Bình Thạnh là một quận nội thành đã tương đối ổn định về cơ sở hạ tầng, nhu cầu vốn đầu tư không cao như các quận, huyện mới thành lập. Mặt khác, việc huy động các nguồn vốn xã hội hóa đã phần nào giúp giảm gánh nặng chi ngân sách. Tỷ lệ quyết toán chi đầu tư hàng năm đạt tỷ lệ khá cao. Để đạt được kết quả như trên, công tác quản lý vốn đầu tư của quận phải hết sức chặt chẽ. Nhìn chung, công tác quản lý chi XDCB trong những năm qua được lãnh đạo quận quan tâm hàng đầu. Cơ chế phân cấp quản lý vốn đầu tư giúp quận được chủ động quyết định chủ trương đầu tư phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của quận. b. Chi thƣờng xuyên (Bảng 2.5): Tổng chi thường xuyên cả giai đoạn là 2.749.510 triệu đồng, chiếm 90% tổng chi ngân sách quận. 13
  16. Chi thường xuyên có xu hướng tăng dần qua các năm với tốc độ tăng bình quân là 7,51%. Kết quả thực hiện một số khoản chi chiếm tỷ trọng lớn như chi sự nghiệp GD&ĐT, chi quản lý hành chính. - Sự nghiệp kinh tế: chiếm tỷ trọng bình quân 13,86% tổng chi ngân sách địa phương. Nội dung chủ yếu là chi thực hiện công tác vệ sinh môi trường); chi dặm vá đường giao thông, nắp hố ga; đèn chiếu sáng công cộng;… - Chi đảm bảo xã hội: Tốc độ tăng chi bình quân sự nghiệp xã hội là 32,16% trong khi tốc độ tăng chi thường xuyên chỉ có 7,51%. Tỷ trọng tăng từ 6,18% ở năm đầu giai đoạn thành 13,59% vào năm cuối giai đoạn cho thấy mức chi ngân sách cho lĩnh vực này tăng lên nhanh chóng, tương ứng với sự quan tâm đến ổn định chính trị - xã hội của chính quyền các cấp ngày càng nhiều hơn. c. Cân đối thu, chi Các năm qua, trong mối quan hệ thu – chi ngân sách quận và ngân sách phường, Quận Bình Thạnh luôn duy trì được trạng thái chi cân bằng hoặc thăng dư. d. Chi chuyển nguồn Một số nhiệm vụ của năm báo cáo chưa hoàn thành thì có thể được chuyển nguồn sang năm sau sử dụng tiếp theo quy định. Về bản chất, chi chuyển nguồn là để theo dõi riêng nguồn kinh phí đã có nhiệm vụ chi và loại trừ chúng ra khỏi kết dư ngân sách cuối năm, tránh nhầm lẫn sử dụng cho nội dung khác. e. Chi từ nguồn thu đƣợc để lại (Ghi chi qua ngân sách): Cơ chế điều hành ngân sách nhà nước của Quận Bình Thạnh trong giai đoạn 2015-2019 có nhiều chuyển biến tích cực, ưu tiên cho chi đầu tư phát triển cho giáo dục, y tế, văn hoá, tập trung mạnh cho đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận Bình Thạnh. 2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm Công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo cho việc sử dụng ngân sách đúng pháp luật, sử dụng nguồn lực đúng mục tiêu, có hiệu quả. 14
  17. Công tác thanh tra, kiểm tra NSNN tại quận được thực hiện bởi nhiều cơ quan. Kiểm tra từ bên ngoài đơn vị thì có công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước Quận Bình Thạnh; công tác kiểm tra của Phòng TCKH hoặc các phòng, ban chuyên môn khácvà công tác thanh tra của Thanh tra Quận Bình Thạnh. Cơ quan Kho bạc Nhà nước huyện có trách nhiệm kiểm soát các khoản chi ngân sách phát sinh của các đơn vị sử dụng ngân sách. Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên, định kỳ: kiểm tra trước, trong và sau. Phòng TCKH thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hàng năm. Thanh tra Quận có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành ngân sách và quản lý ngân sách, quản lý tài sản của các tổ chức, cá nhân. Trong thời gian qua công tác kiểm tra, thanh tra ngân sách ở Quận Bình Thạnh đã có những đóng góp quan trọng trong việc chấn chỉnh kịp thời những sai sót của các đơn vị trong quản lý tài chính, ngân sách. Đồng thời cũng giúp phát hiện các trường hợp sử dụng lãng phí tài sản công, để góp phần làm lành mạnh hóa ngân sách địa phương. Thời gian qua công tác thanh tra, kiểm tra tại quận góp phần quan trọng vào mục tiêu quản lý NSNN đúng quy định, tiết kiệm và ngày càng nâng cao hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế công tác này vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như sau: - Một số quy định liên quan chưa khả thi: tiêu chuẩn về người được giao nhiệm vụ kiểm tra nội bộ còn phụ thuộc vào đánh giá chủ quan. - Thời gian dành cho công tác kiểm tra tình hình chấp hành tại các ĐVSDNS rất hạn chế. - Việc kiểm tra ở khâu lập dự toán chi NSNN do cơ quan tài chính đảm nhận còn mang tính chủ quan. 15
  18. - Các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra chưa mạnh dạn đề xuất các hình thức xử phạt trong lĩnh vực kế toán theo Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013 của Chính phủ. Nhìn chung công tác kiểm tra, thanh tra quản lý chi NSNN ở Quận Bình Thạnh ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. 2.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại Quận Bình Thạnh, TP. HCM 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc Thứ nhất, về hệ thống văn bản quản lý nhà nước: mọi hoạt động liên quan đến chu trình ngân sách tại quận đều dựa trên các căn cứ pháp lý và văn bản hướng dẫn của cấp trên. Thứ hai, về tổ chức bộ máy: bộ máy quản lý chi ngân sách Quận Bình Thạnh được tổ chức chặt chẽ, đầy đủ với cơ quan thẩm quyền. Thứ ba, về công tác lập dự toán: trong thời gian qua, Quận Bình Thạnh đã thực hiện tốt công tác này với việc chấp hành đúng thời gian và đảm bảo các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng và phân bổ dự toán. Tính dân chủ, công khai, minh bạch trong quá trình phân bổ kinh phí thường xuyên và kinh phí đầu tư. Thứ tư, về công tác chấp hành dự toán: các khoản chi ngân sách đều thực hiện theo dự toán được UBND quận quyết định. Thứ năm, về quyết toán ngân sách: trong thời gian qua, Quận Bình Thạnh tổ chức thực hiện quyết toán đúng quy định về thời gian, đảo bảo sự sự khớp đúng và có xác nhận của cơ quan kho bạc. Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra trong thời gian qua được kế hoạch hóa, tăng cường về số lượng và cải thiện về chất lượng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Thời gian qua công tác quản lý ngân sách tại Quận Bình Thạnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau: 16
  19. Thứ nhất, quyết định quản lý chi NSNN cấp quận đôi khi còn lúng túng, chậm trễ hoặc mang tính chủ quan. Thứ hai, công tác lập dự toán ở cấp dưới còn mang tính hình thức. Thứ ba, trong công tác quyết toán, quy định về chi chuyển nguồn làm cho số liệu thu, chi NSNN bị phản ánh trùng qua các năm; việc kiểm tra, xét duyệt quyết toán chi NSNN của cơ quan tài chính tại các đơn vị không thực hiện được 100% do đó rất dễ bỏ qua sai sót của đơn vị; quyết toán vốn đầu tư XDCB một số công trình chậm trễ. Thứ tư, một số CBCC làm công tác quản lý tài chính hạn chế về năng lực, động cơ, thái độ làm việc không đúng đắn. Thứ năm, công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra chưa phát hiện hết các sai phạm tại đơn vị được kiểm tra. 2.3.2.2. Nguyên nhân Một là, về cơ chế: - Sự thiếu đồng bộ và mâu thuẫn nhau giữa các văn bản luật và các văn bản pháp quy làm cho chính quyền địa phương mà đặc biệt là chính quyền cấp quận thực sự lúng túng trong việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn quản lý ngân sách. Thực quyền về chi của NSĐP vẫn còn hạn chế do phần lớn các chính sách chi vẫn đang thực hiện theo chủ trương của trung ương. - Việc ban hành văn bản đôi khi không kịp thời, cả ở cấp thành phố và cấp quận làm chậm quá trình hiện thực hóa các quyết định quản lý, gây khó khăn cho quận, huyện. - Về cơ chế phân cấp, các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách cấp dưới do cấp trên ấn định, vì vậy đã không khuyến khích cấp dưới tự cân đối thu, chi. - Quy định về thời gian lập dự toán ngắn. - Chưa có quy định về định mức phân bổ ngân sách chi đầu tư XDCB nên việc bố trí vốn đầu tư còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan. - Một số định mức chi tiêu thường xuyên không phù hợp, làm cho pháp luật không còn vai trò là cơ sở cao nhất cho hoạt động quản lý nhà nước. 17
  20. - Hệ thống mục lục chi NSNN không đầy đủ, không điều chỉnh kịp thời với chính sách chi. - Về trách nhiệm của cơ quan tài chính quận trong công tác quyết toán ngân sách, luật quy định cơ quan tài chính phải “kiểm tra, xét duyệt từng khoản chi” của đơn vị dự toán, trong khi khoảng thời gian để kiểm tra và ra thông báo xét duyệt quyết toán chỉ có 30 ngày kể từ ngày nhận báo cáo quyết toán. Hai là, công tác tổ chức quản lý chi NSNN Quận: - Bộ máy nhân sự quản lý chi NSNN của quận có chất lượng không đồng đều ở các đơn vị. - Chưa thực sự quan tâm đến chiến lược quản lý nguồn nhân lực với việc lập kế hoạch tuyển dụng. - Sự phối hợp có lúc chưa kịp thời, thiếu chặt chẽ, chưa hiệu quả giữa cơ quan kiểm soát chi và các cơ quan thanh tra, kiểm tra của quận. Ba là, về đội ngũ cán bộ quản lý NSNN - Những hạn chế của đội ngũ CBCC quản lý chi ngân sách hiện nay có nguyên nhân khách quan từ công tác tuyển dụng, bổ nhiệm; quản lý và đánh giá CBCC. - Về chủ quan, một số công chức, viên chức làm công tác quản lý chi ngân sách thiếu tinh thần trách nhiệm. Nguồn nhân lực của bộ máy cơ quan hành chính ở cấp quận (CBCC Phòng Nội vụ) cũng không được đào tạo chuyên môn hóa. Bốn là, về nguồn kinh phí và cơ sở vật chất - Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng để thực hiện các mục tiêu quản lý, phát triển kinh tế - xã hội. - Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác hiện nay của quận chỉ ở mức đáp ứng những yêu cầu cần thiết nhất. Các nguyên nhân khác - Chưa xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan. - Chính sách giáo dục và hướng nghiệp còn nhiều yếu kém. - Hồ sơ quản lý chi NSNN hiện nay được lưu trữ một cách chủ quan, thiếu khoa học, không thống nhất. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2