Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 3
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý ngân sách Nhà nước, đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, tổng kết kinh nghiệm của các địa phương trong cả nước, rút ra các vấn đề nghiên cứu áp dụng ở huyện Quảng Điền.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN DIỆU MY QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hoàng Quy Phản biện 1: ……………………………. Phản biện 2: ……………………………. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường……… - Quận……………… - TP………… Thời gian: vào hồi 9h30 ngày 01 tháng 04 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân sách huyện là một bộ phận cấu thành NSNN, là công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Ngân sách nhà nước huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2015 đã đóng góp vai trò tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội của cả nước nói chung và của huyện Quảng Điền nói riêng. Trong những năm qua, hoạt động quản lý ngân sách đã góp phần phát huy được thế mạnh của địa phương, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự. Việc cân đối ngân sách nhà nước của huyện luôn đạt ở mức cao tuy nhiên công tác quản lý ngân sách huyện còn một số bất cập như tính công khai minh bạch trong công tác quản lý ngân sách nhà nước chưa cao, nguồn thu ngân sách không ổn định, việc phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu chưa xứng với tiềm năng, thu ngân sách hàng năm không đủ chi trong khi tiềm lực thu ngân sách của huyện vẫn còn nhiều khả năng thu đạt hoặc vượt chỉ tiêu ngân sách mà tỉnh giao nhưng cho đến nay tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn phải trợ cấp một phần ngân sách để cân đối thu chi của huyện. Vì vậy, vấn đề tăng cường quản lý ngân sách huyện trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, đây chính là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý ngân sách cấp huyện là một vấn đề quan trọng luôn được quan tâm nghiên cứu nên đã có nhiều tác giả nghiên cứu đề tài này ở nhiều địa điểm khác nhau. 3. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về NSNN, ngân sách cấp huyện và quản lý ngân sách cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian từ nay đến 2020. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và cơ chế, chính sách, luật pháp cũng như thực trạng về quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2012 - 2015. Các kiến nghị và giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện thời kỳ ổn định ngân sách 2016-2020 và những năm ngân sách tiếp theo. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phương pháp thu thập tài liệu, phân tích, thống kê học và so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý ngân sách Nhà nước, đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN tại huyện Quảng Điền, tham chiếu những vấn đề lý luận và thực tiễn ở các địa phương khác. Từ đó, đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đáp ứng yêu cầu đổi mới tài chính công. 7. Kết cấu luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học về ngân sách nhà nước cấp huyện và quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2015 Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 1.1. Lý luận ngân sách nhà nước cấp huyện 1.1.1. Ngân sách nhà nước 1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước Luật NSNN năm 2015 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. 2
- 1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam NSTW N S NS CẤP N NS TỈNH N TỈNH NS NS CẤP HUYỆN HUYỆN NS CẤP XÃ 1.1.1.3. Đặc điểm ngân sách nhà nước - Các hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. - NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. - NSNN là một bản dự toán thu chi. - NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. - NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. 1.1.1.4. Chức năng của ngân sách Nhà nước - Chức năng phân phối. - Chức năng giám đốc quá trình huy động các khoản thu và thực hiện các khoản chi. 1.1.1.5. Vai trò của ngân sách nhà nước - NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. - NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, thức đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 1.1.2. Ngân sách cấp huyện và đặc điểm của ngân sách cấp huyện 1.1.2.1 Khái niệm về ngân sách cấp huyện 3
- Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện. Nó phản ảnh những mối quan hệ một bên là chính quyền cấp huyện với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện. 1.1.2.2. Đặc điểm của ngân sách cấp huyện Thứ nhất, quan hệ giữa chính quyền cấp huyện với các cấp chính quyền cấp trên thể hiện trong việc xác định cho các huyện nguồn thu được phân chia giữa các cấp ngân sách và thể hiện trong sự hỗ trợ bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp huyện. Thứ hai, quan hệ giữa chính quyền cấp huyện với các tổ chức kinh tế huyện được thể hiện trong việc các tổ chức này nộp thuế, phí - lệ phí cho ngân sách huyện và ngược lại ngân sách huyện cũng phải chi trực tiếp, gián tiếp cho tổ chức này. Thứ ba, quan hệ giữa chính quyền nhà nước với nhân dân trong huyện được thể hiện khi ngân sách cấp trên cấp kinh phí uỷ quyền, chuyển giao cho ngân sách huyện thực hiện. Thứ tư, quan hệ giữa cấp chính quyền huyện với các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Thứ năm, quan hệ giữa cấp chính quyền huyện với tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị xã hội khác trong việc hình thành và sử dụng quỹ ngân sách. 1.1.3 Vai trò của ngân sách cấp huyện - Ngân sách huyện bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ an ninh trật tự cấp huyện, là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế - Ngân sách huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm bảo công bằng xã hội, gìn giữ môi trường 1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước cấp huyện Quản lý ngân sách huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán bởi Uỷ ban Nhân dân huyện giao và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng nhân dân huyện đề ra. 1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách cấp huyện Đó là phân cấp nguồn thu; phân cấp nhiệm vụ chi; phân cấp thẩm quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến quản lý ngân sách cho 4
- mỗi cấp ngân sách (thẩm quyền quyết định chế độ, chính sách thu - chi; quyết định các đơn giá, định mức chi; quyết định các biện pháp cân đối, điều hòa ngân sách). 1.2.2.1. Nguồn thu ngân sách cấp huyện Các khoản thu 100% a) Thuế môn bài thu từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh. b) Thuế sát sinh thu từ các doanh nghiệp giết mổ gia súc trên địa bàn phường. c) Các khoản phí và lệ phí từ các hoạt động do các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý. d) Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý. đ) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho cấp huyện theo quy định của pháp luật. g) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách huyện. h) Thu từ xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thu từ các hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái phép luật theo phân cấp của tỉnh. i) Thu kết dư ngân sách cấp huyện. k) Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh. l) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn. a) Thuế chuyển quyền sử dụng đất. b) Thuế nhà đất. c) Tiền sử dụng đất. d) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách Trung Ương, do tỉnh quy định trong phạm vi tỉnh được phân cấp. e) Các khoản thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế tài nguyên; lệ phí trước bạ nhà đất; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước thu vào mặt hàng 1.2.2.2. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện *Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện Chi thường xuyên về: 5
- a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, Y tế thực hiện theo phân cấp của tỉnh. b) Các hoạt động sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và các sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện quản lý. c) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, sự nghiệp thị chính, các sự nghiệp kinh tế khác, quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội. d) Hoạt động của các cơ quan Nhà nước cấp huyện. e) Hoạt động của cơ quan cấp huyện của ĐCS Việt Nam. g) Hoạt động của cơ quan cấp huyện, của Mặt Trận Tổ Quốc Việt nam, Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến Binh Việt Nam, Hội Liên Hiệp Phụ Nữ, Hội Nông Dân Việt Nam. h) Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật. i) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chi đầu tư phát triển: - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp của tỉnh, thành phố. - Chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập, các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông vệ sinh đô thị. - Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện - Hội đồng nhân dân huyện - Uỷ ban nhân dân huyện - Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện 1.2.4. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện: - Nguyên tắc công khai, dân chủ - Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả - Nguyên tắc cân đối thu - chi ngân sách 1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.5.1. Lập dự toán ngân sách cấp huyện 1.2.5.2. Chấp hành ngân sách huyện 1.2.5.3. Kế toán và Quyết toán ngân sách. 1.2.5.4. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện 6
- 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp huyện * Nhân tố khách quan: Nhân tốc giá cả, các nhân tố về văn hoá, chính trị, xã hội * Nhân tố chủ quan: Bao gồm các nội dung xuất phát từ bản thân đơn vị quản lý. Đó là trình độ chuyên môn, thái độ hành vi, ý thức chấp hành, kiểm tra giám sát....trong công tác quản lý ngân sách địa phương. 1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở một số địa phương trong nước 1.3.1.1. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. - Hiện đại hóa công tác thu ngân sách nhà nước và tổ chức phối hợp thu giữa các cơ quan trên địa bàn . - Việc kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu điện tử và thực hiện phối hợp thu NSNN qua ngân hàng đã mang lại cho các cơ quan thu nhiều hiệu quả thiết thực 1.3.1.2. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang - Thể hóa hơn các quy định, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng để nâng cao hiệu quả thực thi Luật. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm - Đối với con người: Đây là cách thức tác động vào nhận thức tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, nhiệt tình lao động của các cán bộ công nhân viên. - Đối với lập dự toán: Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định xã hội. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2012-2015 2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Điền 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 7
- Huyện Quảng Điền cách thành phố Huế khoảng 10-15km. Phía Đông và Nam giáp huyện Hương Trà, phía Tây và Tây-Bắc giáp huyện Phong Điền, phía Bắc và Đông-Bắc giáp biển Đông. Với tổng diện tích là 163,0 km2 ( năm 2013), địa hình huyện Quảng Điền phân thành 3 vùng: Vùng trọng điểm lúa thuộc lưu vực sông Bồ; vùng đất cát nội đồng và vùng đầm phá ven biển. Khí hậu có một mùa mưa lệch pha so vớ hai miền Nam-Bắc. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội Quảng Điền có thị trấn Sịa và 10 xã. Dân số là 84.450 người (theo niên giám thống kê năm 2013) với mật độ dân số: 518,1 người/km2. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch phù hợp với định hướng phát triển kinh tế nhiều thành phần và đúng hướng. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện Quảng Điền 5 năm qua là những tiền đề thuận lợi cho hoạt động của ngân sách cấp huyện. Tuy nhiên, những yếu tố điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện cũng ảnh hưởng bất lợi đến quản lý ngân sách trên địa bàn, đó là: - Thứ nhất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, tốc độ tăng trưởng kinh tế còn thiếu vững chắc, tích lũy nội bộ còn thấp, chưa tạo được bước phát triển đột phá từ các chương trình trọng điểm. - Thứ hai, thu ngân sách từ kinh tế địa phương không có nguồn thu lớn, ổn định; nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu từ hỗ trợ của NSTW; tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ quy mô còn nhỏ, phát triển chưa bền vững. - Thứ ba, hạ tầng sản xuất, nhất là hệ thống thuỷ lợi, thuỷ nông chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất. - Thứ tư, mật độ dân số cao, hơn 90% ở khu vực nông thôn và chủ yếu làm nông nghiệp nhưng diện tích canh tác nông nghiệp bình quân đầu người thấp. Vị trí địa lý của huyện không thuận lợi để thu hút đầu tư quy mô lớn để tạo sự đột phá về sản xuất, thu ngân sách, giải quyết việc làm. 2.1.3 Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý NSNN tại huyện Quảng Điền 2.1.3.1.Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện 2.1.3.1.1. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Quảng Điền: là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, kế hoạch. 8
- 2.1.3.1.2. Hội đồng nhân dân huyện Quảng Điền: thực hiện chức năng quyết định dự toán phân bổ ngân sách trên cơ sở đề nghị của UBND huyện đồng thời giám sát việc thực hiện dự toán đó. 2.1.3.1.3. Kho bạc nhà nước huyện Quảng Điền: thực hiện Kiểm soát thu chi NSNN là quá trình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản thu chi NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ. 2.1.3.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Điền Nguồn thu ngân sách huyện Các khoản thu ngân sách cấp huyện được hưởng 100%: Thuế môn bài; Thuế giá trị gia tăng từ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện.... Nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện - Chi đầu tư xây dựng cơ bản - Chi thường xuyên: Chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế, chi an ninh quốc phòng,... 2.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Quảng Điền 2.2.1. Thực trạng lập dự toán ngân sách a) Phương pháp lập dự toán ngân sách huyện Dự toán thu ngân sách huyện giao theo từng chỉ tiêu cụ thể; dự toán chi ngân sách huyện giao chỉ tiêu chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Trong chỉ tiêu chi thường xuyên chỉ giao cụ thể đối với các sự nghiệp bắt buộc theo mức trung ương giao và tỉnh giao bao gồm: chi sự nghiệp giáo dục; sự nghiệp đào tạo; sự nghiệp môi trường và chi đảm bảo xã hội. Các chỉ tiêu chi khác do huyện Quảng Điền quyết định phù hợp với tình hình thực tế địa phương. b) Quy trình lập dự toán ngân sách - Bước 1: Hướng dẫn lập dự toán (thực hiện xong trước ngày 30/6 năm báo cáo) - Bước 2: Lập, tổng hợp dự toán, thông qua thường trực HĐND và thảo luận với Phòng Tài chính - Kế hoạch (thực hiện xong trước ngày 15/7 năm báo cáo) - Bước 3: Quyết định và giao dự toán (thực hiện trước ngày 31/12 năm báo cáo): - Bước 4: Điều chỉnh dự toán (nếu có) 9
- - Bước 5: Công khai dự toán 2.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp huyện a) Phân bổ dự toán b) Chấp hành dự toán thu ngân sách cấp huyện - Phương thức tổ chức quản lý các khoản thu ngân sách huyện trên địa bàn huyện Quảng Điền: Việc tổ chức quản lý số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: UBND huyện Quảng Điền căn cứ vào số bổ sung mà ngân sách cấp trên đã thông báo chính thức khi giao nhiệm vụ năm kế hoạch. Căn cứ vào dự toán số cấp bổ sung cho từng huyện và khả năng cân đối của ngân sách huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thông báo số bổ sung hàng tháng cho huyện chủ động điều hành ngân sách. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện phải cấp ngay khi huyện yêu cầu và cấp đủ số đã thông báo trong phạm vi tháng đó. - Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Điền giai đoạn 2012-2015: Biểu đồ 2.2: Tình hình NSNN huyện Quảng Điền giai đoạn 2012-2015 Đơn vị tính: triệu đồng Tổng thu ngân sách cấp huyện giai đoạn 2012-2015 của huyện Quảng Điền là 1.394.942 triệu đồng đồng, bình quân 348.735,5 triệu đồng/năm. Chi tiết các năm như sau: - Năm 2012 tổng thu ngân sách huyện Quảng Điền là 281.542 triệu đồng, tăng 9% so với năm 2011; - Năm 2013 tổng thu ngân sách huyện Quảng Điền là 368.438 triệu đồng, tăng 31% so với năm 2012. 10
- - Năm 2014 tổng thu ngân sách huyện Quảng Điền là 353.896 triệu đồng, giảm 3,9% so với năm 2013. - Năm 2015 tổng thu ngân sách huyện Quảng Điền là 391.066 triệu đồng, tăng 10,5% so với năm 2014. Biểu đồ 2.3: Thu ngân sách huyện Quảng Điền giai đoạn 2012-2015 Đơn vị tính: triệu đồng Xét về cơ cấu thu ngân sách cấp huyện chưa bền vững bởi còn phụ thuộc nhiều các khoản thu không thường xuyên và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên. Cơ cấu thu ngân sách cấp huyện Quảng Điền giai đoạn 2012-2015: thu không thường xuyên chiếm 0,8% tổng thu ngân sách và thu bổ sung (bao gồm thu bổ sung cân đối và thu bổ sung có mục tiêu) chiếm 88,1% tổng thu ngân sách huyện Quảng Điền, trong khi đó các khoản thu thường xuyên (bao gồm thu thường xuyên cố định và thu điều tiết để chi thường xuyên) chỉ chiếm tỷ trọng 11,1% tổng thu ngân sách, điều này cho thấy những mặt còn hạn chế trong khả năng khai thác các nguồn thu mang tính thường xuyên, ổn định tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. * Thu thường xuyên ngân sách cấp huyện Thu thường xuyên ngân sách cấp xã huyện những khoản thu mang tính chất ổn định cao và có vị trí quan trọng trong tổng thu ngân sách huyện. Khoản thu này bao gồm các khoản như: thu từ khu vực ngoài Quốc doanh (hộ cá thể, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân..), thu hoạt động sự nghiệp... Tổng thu thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Quảng Điền (2012-2015) của tỉnh Thừa Thiên Huế là 154.049 triệu đồng, bình quân ngân sách là 38.512,25 triệu đồng/năm/huyện. Tốc độ tăng thu giữa các 11
- năm không ổn định, bên cạnh đó có năm thu thường xuyên tại huyện còn bị giảm, cụ thể: Năm 2013 so với năm 2012 tăng 15,7%; Năm 2014 so với năm 2013 giảm 0,7%; Năm 2015 so với năm 2014 tăng 11,2%; Tình hình thu thường xuyên tại huyện có biến động như vậy là do nguyên nhân khách quan: những năm 2013, 2014 là những năm bị khủng hoảng kinh tế của cả nước cũng như của toàn cầu tác động, các xã, thị trấn trong huyện Quảng Điền đã xây dựng phương án bán đất để xây dựng hạ tầng nhưng thị trường bất động sản năm 2014 bị đóng băng dẫn đến các khoản thu điều tiết như thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (thuế nhà đất); lệ phí trước bạ không thực hiện được như dự toán đầu năm. Mặt khác, khủng hoảng kinh tế dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh doanh trên địa bàn gặp nhiều bất lợi dẫn đến thu thuế GTGT + thuế TNDN trên địa bàn bị suy giảm. Trong thu thường xuyên ngân sách huyện gồm: - Thu thường xuyên cố định tại huyện: là các khoản thu phát sinh thường xuyên hàng năm, do chính quyền huyện Quảng Điền tổ chức thu và ngân sách cấp huyện hưởng 100%. Tổng thu cố định tại huyện 4 năm (2012-2015) là 132.205 triệu đồng, chiếm 85,8% trong tổng thu thường xuyên, so với giai đoạn 2008-2011 đã giảm 9%. Sở dĩ có tình trạng này là do trong giai đoạn hiện nay, huyện Quảng Điền vẫn đang tiếp tục quy hoạch đầu tư theo hướng phát triển nông thôn đa ngành nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, các loại hình dịch vụ, làng nghề truyền thống. Chính vì thế, nguồn thu từ kinh tế không cao. Trong thu thường xuyên cố định tại huyện gồm: thu từ khu vực ngoài quốc doanh thu cấp quyền sử dụng đất, thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp, thu khác ngân sách và thu cố định tại xã. Thu điều tiết ngân sách huyện để chi thường xuyên: Trong cơ cấu các khoản thu điều tiết cho huyện Quảng Điền, có một số khoản thu tương đối ổn định và ngày càng có vai trò quan trọng là khoản thu từ thu phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân. Có thể thấy tổng số thu 4 năm từ thu phí trước bạ và thu nhập cá nhân là 16.850 triệu đồng, chiếm 11% trong tổng thu thường xuyên. * Thu không thường xuyên: bao gồm các khoản thu như thu đóng góp tự nguyện của nhân dân, học phí trường công lập, quỹ an ninh quốc phòng; Tổng thu không thường xuyên ngân sách huyện Quảng Điền giai đoạn (2012-2015) là 11.389 triệu đồng, chiếm 0,82% trong tổng thu ngân sách huyện Quảng Điền, bình quân 2.847,25 triệu 12
- đồng/huyện/năm. So với giai đoạn 2008-2011 là 1.654 triệu đồng/huyện/năm, tăng 58,1%. * Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: Biểu đồ 2.6: Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên giai đoạn 2012-2015 Đơn vị tính: triệu đồng Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên của ngân sách huyện Quảng Điền chiếm 88,1% tổng thu ngân sách toàn huyện. Thu bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách huyện Quảng Điền trong 4 năm 2012-2015 là 1.229.504 triệu đồng. Trong đó: thu bổ sung cân đối là 588.218 triệu đồng, bằng 42,3% tổng thu ngân sách huyện và chiếm 47,8% tổng thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, so với giai đoạn 2008-2011 là 282.655 triệu đồng, tăng 208%. - Số thu bổ sung cân đối ngân sách : tăng dần qua các năm do tốc độ tăng chi thường xuyên của ngân sách huyện lớn hơn tốc độ tăng thu nội địa cân đối ngân sách. Thực tế ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế những năm qua việc xác định chỉ tiêu trợ cấp cân đối ngân sách huyện trên cơ sở giao mức tổng chi thường xuyên tối thiểu, các chỉ tiêu thu huyện hưởng 100% và hưởng theo tỷ lệ điều tiết để chi thường xuyên - Thu bổ sung có mục tiêu: chủ yếu là các khoản chi cho con người như: Chi cải cách chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, hưu xã; chế độ đối với người tham gia lực lượng công an xã, dân quân tự vệ, Ngoài ra, trong những năm qua huyện Quảng Điền đã cấp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh cho 10 xã thực hiện xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 để các xã thực hiện xây dựng trụ sở, trường học, trạm y tế, đường giao thông, thủy lợi nội đồng. 13
- c) Chấp hành dự toán chi ngân sách cấp huyện * Phương pháp cấp phát các khoản chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Điền đối với chi thường xuyên và chi đầu tư phát triền. * Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Điền giai đoạn (2012-2015): Tổng chi ngân sách huyện Quảng Điền trong 4 năm (2012-2015) là 1.314.004 triệu đồng, bình quân 328.501 triệu đồng/huyện/năm. Tổng chi ngân sách cấp huyện năm 2015 là 386.573 triệu đồng, tăng 45,7% so với năm 2012. Biểu đồ 2.7: Chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Điền giai đoạn 2012 -2015 Đơn vị tính: Triệu đồng Nhìn chung, chi ngân sách tại huyện Quảng Điền đã đáp ứng các nhu cầu cơ bản trong việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước, các nhiệm vụ chính trị kinh tế xã hội của địa phương; đã đảm bảo được cho chi hoạt động của cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể, chi phục vụ chính sách xã hội, phát triển kinh tế, các sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá quốc phòng an ninh. Ngoài ra còn tập trung cho chi đầu tư phát triển xây dựng cơ bản hạ tầng như: đường giao thông, trường học, trạm y tế và các công trình phúc lợi, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng bộ mặt nông thôn mới. * Chi đầu tư phát triển: Trong 4 năm từ 2012 đến 2015, tổng chi đầu tư phát triển của ngân sách huyện Quảng Điền là 298.805 triệu đồng, chiếm 22,7% trong tổng chi ngân sách huyện Quảng Điền, bình quân 74.701 triệu đồng/huyện/năm. Trong đó: chi đầu tư xây dựng cơ bản là 248.816 14
- triệu đồng, là khoản chi chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm 83,2% trong chi đầu tư phát triển. Nội dung chủ yếu của chi đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện trong vòng 4 năm qua bao gồm: đầu tư xây dựng trụ sở xã, đường giao thông, xây dựng trường học, xây dựng trạm y tế, các công trình phúc lợi khác như nghĩa trang liệt sĩ, công trình nước sạch, xử lý rác thải. * Chi thường xuyên: Chi thường xuyên bao gồm: chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế; chi sự nghiệp giáo dục; đào tạo; môi trường; y tế; văn hóa thông tin; phát thanh; thể dục thể thao; chi bảo đảm xã hội; chi quản lý hành chính; chi an ninh và chi quốc phòng. Tổng chi thường xuyên 4 năm là 1.005.635 triệu đồng, chiếm 77,5% trong tổng chi ngân sách huyện Quảng Điền, bình quân 251.408 triệu đồng/huyện/năm. Năm 2015 chi thường xuyên là 288.928 triệu đồng, tăng 36,3% so với năm 2012. Bảng 2.11: Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách huyện Quảng Điền trong giai đoạn 2012-2015 Chi thường 4 Năm Năm Năm Năm STT xuyên năm 2012 2013 2014 2015 Chi Quốc phòng - 1 An ninh 0,5% 0,7% 0,5% 0,4% 0,5% Chi bổ sung ngân 2 sách xã 14,3% 13,2% 15,9% 14% 14,1% 3 Sự nghiệp văn xã 66,9% 68,8% 68,9% 66,7% 64,2% Sự nghiệp khoa 4 học công nghệ 0,2 % 0,1% 0,1% 0,1% 0,1% 5 Sự nghiệp kinh tế 6,9% 6,9% 4,5% 7,4% 8,5% Sự nghiệp môi trường và thực 6 hiện đề án xử lý rác thải 0,6% 0,6% 0,6% 0,7% 0,7% Chi QLNN, Đảng, 7 Đoàn thể 9,7% 8,7% 8,6% 10,3% 11% 8 Chi khác 0,9% 1,1% 0,9% 0,4% 0,9% (Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế hoạch) Qua việc phân tích bảng số liệu trên, ta thấy: 15
- Chi sự nghiệp văn xã: chi sự nghiệp văn xã chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi thường xuyên của ngân sách huyện Quảng Điền, trong 4 năm từ 2012 đến 2015 tổng chi cho sự nghiệp văn xã: 673.155 triệu đồng, chiếm 66,9% trong tổng chi thường xuyên. Nhìn chung, ngân sách địa phương đã bố trí tương đối hợp lý các khoản chi thường xuyên, chi ưu tiên cho sự nghiệp giáo dục, đảm bảo chi cho sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế trên địa bàn, thực hiện các chính sách xã hội, chủ động nguồn để thực hiện cải cách tiền lương, bố trí kinh phí chi hành chính hợp lý và phù hợp với khả năng ngân sách. Mặc dù việc phân định nhiệm vụ chi đã có nhiều tiến bộ, đặc biệt là đã tăng quyền tự chủ cho cấp huyện trong việc phân cấp nhiệm vụ chi ở địa phương mình. Tuy nhiên, vẫn có một số hạn chế về phân định nhiệm vụ chi như sau: - Nguồn thu của địa phương không đảm bảo nhu cầu chi của địa phương. - Trên thực tế không có căn cứ mang tính khoa học để xác định ranh giới nhiệm vụ chi của mỗi cấp chính quyền.Việc phân định không rõ ràng được thể hiện trong Luật ngân sách nhà nước khi phân định nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền. - Ngân sách xã luôn ở tình trạng eo hẹp, không đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Phần lớn ngân sách xã là dành để chi lương, sinh hoạt phí, phụ cấp; chỉ còn lại một phần không lớn chi cho các hoạt động của xã. - Việc phân cấp về đầu tư xây dựng cơ bản đối với cấp huyện và cấp xã được xác định theo mức vốn là chưa hợp lý, cần phải phân cấp theo hạng mục công trình. Vì vậy, không nên chỉ căn cứ vào tổng mức vốn đầu tư để tiến hành phân cấp. 2.2.3. Quyết toán ngân sách huyện * Trình tự khóa sổ, lập báo cáo quyết toán ngân sách huyện năm: - Thời gian khoá sổ hết ngày 31/12; thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách huyện hết ngày 31/01 năm sau. - Tiền gửi ngân sách còn dư (kết dư ngân sách cấp xã) được phép chuyển năm sau (hạch toán thu ngân sách huyện năm sau) để chi tiếp, thủ tục để Kho bạc Nhà nước xử lý kết dư ngân sách là Nghị quyết phê chuẩn Quyết toán của HĐND huyện và Công văn của UBND huyện gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. - Trình tự lập báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm: + Cộng số liệu trên các loại sổ kế toán; + Lập bảng tổng hợp chi tiết; + Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán; 16
- + Lập báo cáo tổng quyết toán theo quy định báo cáo UBND huyện trình Hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn. *Thực trạng công tác quyết toán ngân sách huyện: - Việc phê chuẩn quyết toán của Hội đồng nhân dân huyện còn mang tính hình thức, phê chuẩn những cái đã có sẵn, do Uỷ ban nhân dân huyện báo cáo, chưa quan tâm đến nguyên nhân tăng, giảm của từng chỉ tiêu thu, chi so với dự toán. - Công tác thẩm định quyết toán của cấp trên cũng chưa được quan tâm đúng mức, mới chỉ quan tâm ở mức độ xem xét tổng thu, tổng chi so với số Kho bạc nhà nước xác nhận, việc hạch toán ghi chép sổ sách, sự hợp lệ, hợp lý của chứng từ chi ngân sách, việc sử dụng nguồn bổ sung từ ngân sách cấp trên, chưa quan tâm đến việc quản lý, điều hành ngân sách theo dự toán được Hội đồng nhân dân huyện quyết định. 2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý ngân sách huyện Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách huyện đã được chú trọng, tăng cường. So với các năm trước, công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách huyện đã được chính quyền các cấp quan tâm và chú trọng nhiều hơn. Cụ thể hàng năm huyện Quảng Điền đã được cơ quan tài chính cấp trên tổ chức thẩm tra báo cáo tài chính; cứ trong 2 năm, Sở Tài chính phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của tỉnh tiến hành kiểm tra được 100% toàn huyện trên địa bàn toàn tỉnh. Qua kiểm tra đã đánh giá những kết quả đạt được, phát hiện những tồn tại và sai phạm trong quản lý điều hành ngân sách để uốn nắn, chấn chỉnh và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền. Huyện Quảng Điền được kiểm tra, thanh tra đã nâng cao ý thức chấp hành chế độ chính sách; các quy trình quản lý rõ ràng minh bạch hơn và đoàn kết nội bộ được củng cố tốt hơn. 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Điền 2.3.1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, Nâng cao được sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp đối với tầm quan trọng và vai trò của ngân sách cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự; đội ngũ cán bộ chủ chốt ở huyện đã có những chuyển biến tích cực về tư tưởng, nhận thức, ý thức trách nhiệm, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quản lý điều hành, phát triển ngân sách huyện. 17
- Thứ hai, Quy trình quản lý ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách từng bước được thực hiện và ngày càng được nâng cao chất lượng quản lý, điều hành ngân sách huyện: Thứ ba, Tổ chức quản lý khai thác nguồn thu ngân sách huyện có hiệu quả hơn so với giai đoạn trước. Thứ tư, Chi ngân sách huyện đã cơ bản đã hình thành được cơ cấu chi hàng năm một cách hợp lý. Với sự nỗ lực của cấp uỷ Đảng, chính quyền huyện Quảng Điền và sự đóng góp lớn lao của nhân dân về sức người, sức của đã góp phần thúc đẩy đời sống kinh tế và tinh thần của nhân dân, bộ mặt huyện Quảng Điền đã được đổi mới như sau: Kết quả về kinh tế - xã hội: Tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt cao (12,8%), sản lượng lương thực đạt 53.232,6 tấn, thu ngân sách đạt 45.000 triệu đồng. Ngoài ra, các chỉ tiêu khác đều đạt và vượt kế hoạch được giao. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Quảng Điền tăng trưởng theo chiều hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 - 2015 đạt 11,0%; ngành Công nghiệp - Xây dựng đạt bình quân 9,9%; ngành Nông - Lâm - Thủy sản tăng 6,7% và các nganh Dịch vụ tăng 18,5%. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1. Những tồn tại Thứ nhất, mặc dù thu ngân sách huyện đã có nhiều tiến bộ, song chưa đồng đều, quản lý chưa chặt chẽ, còn để thất thu, nợ đọng nhiều, có những khoản thu chưa đúng quy định. Dù tốc độ tăng thu bình quân 4 năm là 17%/năm, nhưng số thu tăng tuyệt đối đạt thấp, cơ cấu thu thường xuyên đạt thấp chỉ chiếm 11% tổng số thu. Thứ hai, Chi ngân sách huyện vẫn còn những tồn tại chưa được xử lý. Thứ ba, Vẫn còn những tồn tại trong quản lý, điều hành ngân sách huyện. Thứ tư, Về kế toán, quyết toán thu ngân sách huyện - Các khoản thu dành cho đầu tư XDCB chưa được mở Tài khoản tại kho bạc để theo dõi việc quản lý - Các khoản kinh phí cuối năm chưa kịp sử dụng chưa được hướng dẫn để đưa vào mục chi chuyển nguồn, còn để ở mục kết dư ngân sách. - Kinh phí kết dư cuối năm thường không được xác định rõ kết dư từ nguồn nào, sẽ được sử dụng cho từng mục đích là bao nhiêu, Thứ năm, Về tổ chức và đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ngân sách huyện: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn