intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn là dựa trên cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng và thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ NGỌC DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG Ở HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã ngành: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
  2. Công trình được thực hiện tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG Phản biện 1: TS. Trần Trọng Đức Phản biện 2: TS. Nguyễn Trung Đông Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - đường 3/2, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 15 giờ 00, ngày 27 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người… Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Nhận thức được tầm quan trọng của rừng nên Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng công tác bảo vệ và phát triển rừng. Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền, đồng bộ với các chính sách kinh tế - xã hội khác, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Nhà nước ta đã xác định bảo vệ rừng như bảo vệ một hệ sinh thái luôn phát triển, vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng một cách tối ưu. Coi trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và nhân dân về các chính sách pháp luật bảo vệ rừng, kiên quyết và xử lý nghiêm các hành vi phá hoại gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường, tài sản nhà nước. Phát triển các dịch vụ sinh thái rừng và tăng cường áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ sinh thái rừng, đảm bảo lợi ích cho cả người sử dụng và người cung cấp dịch vụ sinh thái. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh 1
  4. Tuy nhiên thực tế hiện nay thực trạng rừng đang bị tàn phá và khai thác một cách bừa bãi. Điều này gây ra nhiều hậu quả cho nền kinh tế xã hội cũng như môi trường. Đứng trước những hạn chế này đòi hỏi nhà nước phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng. Cát Tiên là một huyện của tỉnh Lâm Đồng. Trong thời gian qua, tình hình kinh tế - xã hội đã được địa phương quan tâm và có những bước phát triển vượt bậc. Cùng với đó công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên và môi trường được chú trọng. Tuy nhiên công tác QLNN về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện cũng tồn tại những bất cập nhất định như nhiều quy định pháp lý còn chồng chéo. Việc phối hợp giữa các cơ quan QLNN về lĩnh vực này chưa được nhịp nhàng, đồng bộ. Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến chưa tiến hành thường xuyên. Tình trạng chặt phá rừng, lấn chiếm rừng còn diễn ra. QLNN về bảo vệ và phát triển rừng đang là vấn đề được đặt ra đối với huyện Cát Tiên đòi hỏi huyện phải có những bước đi và giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả QLNN về công tác này. 2. Tình hình nghiên cứu Bảo vệ và phát triển rừng cũng như quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng là một nội dung quan trọng. Nên hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chủ yếu tiếp cận từ góc độ bảo vệ và phát triển rừng mà chưa đi sâu nghiên cứu nhiều từ góc độ QLNN đối với hoạt động này. Nghiên cứu từ góc độ QLNN thì chủ yếu nghiên cứu đi sâu về một nội dung quản lý nhà nước cụ thể mà chưa nghiên cứu công tác QLNN về BV và PT rừng một cách có hệ thống. Đối với địa bàn huyện Cát Tiên tính đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về 2
  5. nội dung này một cách toàn diện. Theo đó, vấn đề Luận văn hướng đến cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ và không có sự trùng lắp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích cơ bản của luận văn là dựa trên cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng và thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ dưới đây: - Hệ thống hoá cơ sở khoa học và pháp lý của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng. - Tiến hành đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng, phân tích nguyên nhân của những hạn chế. - Làm rõ các quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng 3
  6. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến năm 2019 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Đề tài lấy chủ nghĩa Mác – Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng làm cơ sở phương pháp luận. 5.2. Các phƣơng pháp cụ thể 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. 5.2.2. Các phương pháp khác Phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp tổng hợp,... 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Đóng góp về lý luận Luận văn giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận văn xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. Ở những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp luận văn đưa ra vẫn có thể áp dụng và đem lại hiệu quả. Luận văn là nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong thời gian tới. 7. Kết cấu đề tài Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì được thiết kế thành 3 chương: 4
  7. Chương 1: Cơ sở khoa học và pháp lý của quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở cấp huyện Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG 1.1. Khái quát chung về bảo vệ và phát triển rừng 1.1.1. Khái niệm về bảo vệ và phát triển rừng “BV và PT rừng là tổng thể các hoạt động của tổ chức và cá nhân tác động vào rừng nhằm phòng, chống những tác động tiêu cực đến rừng để duy trì và PT hệ sinh thái rừng, sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác; bảo tồn đa dạng sinh học và giữ gìn cảnh quan môi trường sinh thái, đồng thời thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng để nâng cao diện tích và chất lượng rừng, tính giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng thông qua việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khi khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo” 1.1.2. Đặc điểm bảo vệ và phát triển rừng - BV và PT rừng do nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội thực hiện - BV và PT rừng phải được thực hiện thường xuyên và liên tục. - BV và PT rừng được thực hiện thông qua nhiều hoạt động khác nhau 5
  8. 1.1.3. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng Để hoạt động BV và PT rừng thực hiện đúng các quy định pháp luật cũng như đạt được các mục tiêu đề ra đòi hỏi hoạt động này phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này sẽ định hướng cho hoạt động BV và PT rừng. Các nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng được quy định tại Điều 9 Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1.2. Quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng ở cấp huyện 1.2.1. Khái niệm QLNN về bảo vệ và phát triển rừng ở cấp huyện là sự tác động của các cơ quan QLNN, các cán bộ công chức có thẩm quyền lên các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng thông qua hệ thống các công cụ luật pháp và chính sách nhằm giúp cho hoạt động này diễn ra đúng quy định pháp luật, góp phần bảo vệ và phát triển rừng. 1.2.2. Sự cần thiết - Đây là chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của xã hội đối với các cơ quan nhà nước ở cấp huyện - QLNN về bảo vệ và phát triển rừng góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở cấp huyện - Quản lý nhà nước nhằm giải quyết những mâu thuẫn xã hội trên địa bàn có rừng. 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng 1.2.3.1. Nguyên tắc chung Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân tham gia vào quản lý và giám sát; kết hợp quản lý theo ngành và lãnh thổ; tuân thủ pháp luật, 6
  9. pháp chế; phân biệt QLNN với quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ công; công khai, minh bạch; đảm bảo rừng được bảo vệ và phát triển 1.2.3.2. Những nguyên tắc đặc thù a) Nguyên tắc phân cấp cho chính quyền địa phương b) Nguyên tắc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia c) Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc trên địa bàn quản lý rừng d) Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và phát triển bền vững tài nguyên rừng 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng ở cấp huyện 1.2.4.1. Tổ chức chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng Các cơ quan nhà nước trên địa bàn cấp huyện sẽ ban hành các văn bản cụ thể hóa các quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan khác, UBND cấp tỉnh. Trong hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, UBND cấp huyện có thẩm quyền xây dựng, ban hành các thể chế về QLNN đối với hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Bên cạnh đó, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được phân công nhiệm vụ QLNN đối với hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sẽ là các đơn vị đảm nhận chức năng tham mưu cụ thể về các vấn đề trên. 1.2.4.2. Tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát triển rừng UBND cấp huyện sẽ ban hành các quy hoạch về rừng, quy hoạch phát triển rừng, quy hoạch phát triển quỹ đất cho phát triển rừng,… Các quy hoạch này là cơ sở quan trọng, định hướng cho việc bảo vệ 7
  10. và phát triển rừng. Căn cứ vào thực tiễn tình hình địa phương thì UBND cấp huyện sẽ xây dựng các quy hoạch về BV và PT rừng, trình HĐND cấp huyện phê duyệt. Công tác xây dựng quy hoạch BV và PT rừng phải đảm bảo tính khách quan, phù hợp. Trong công tác xây dựng quy hoạch BV và PT rừng trên địa bàn cấp huyện có sự tham gia của rất nhiều chủ thể khác nhau. 1.2.4.3. Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng Các CQNN cần tổ chức điều tra, đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý, phân định, đánh mốc ranh giới các loại rừng trên bản đồ và thực địa đến đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; ranh giới lâm phận quốc gia và ranh giới quản lý rừng của các chủ rừng. Nhiệm vụ điều tra rừng theo chuyên đề, bao gồm: điều tra diện tích rừng; điều tra trữ lượng rừng; điều tra cấu trúc rừng;… UBND cấp huyện và xã có trách nhiệm thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng của địa phương. 1.2.4.4.Tổ chức giao rừng, cho thuê rừng và đất rừng Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng phải đúng thẩm quyền. Việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng phải đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các cơ quan này có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng rừng theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện của từng địa phương; 1.2.4.5. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng 8
  11. Đội ngũ nhân sự QLNN đối với hoạt động bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn cấp huyện phải được đảm bảo về số lượng, chất lượng, được bố trí phù hợp với vị trí việc làm do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo tuân thủ các quy định chung của pháp luật đồng thời phù hợp với nhu cầu thực tiễn địa phương. 1.2.4.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng Nội dung của công tác tuyên truyền và phổ biến tập trung vào việc tuyên truyền các quy định của nhà nước về quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, về vai trò, ý nghĩa của việc BV và PT rừng, quyền lợi và trách nhiệm của các cá nhân tổ chức trong việc bảo vệ và phát triển rừng. Việc tuyên truyền, phổ biến có thể tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau như Pano, Áp phích, tổ chức các cuộc thi,… 1.2.4.7. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo là một nội dung không thể thiếu được trong hoạt động quản lý nhà nước đối với bảo vệ và phát triển rừng. Việc thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng nhằm phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật để từ đó ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả xảy ra và xử lý với các hành vi vi phạm. Việc thanh tra, kiểm tra này được tiến hành thông qua các cơ quan thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương. 1.2.4.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ và phát triển rừng 9
  12. Để BV và PT rừng thì đòi hỏi phải có các phương tiện và công nghệ. Do đó đòi hỏi các CQNN phải tổ chức nghiên cứu khoa học để ứng dụng vào hoạt động BV và PT rừng. Bên cạnh đó các CQNN cũng phải tổ chức hợp tác với các quốc gia và các tổ chức quốc tế. 1.3. Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy về bảo vệ và phát triển rừng Thứ nhất: Quy định về chính sách, nguyên tắc BV và PT rừng, QLNN về BV và PT rừng Thứ hai: Trách nhiệm, thẩm quyền của các CQNN trong BV và PT rừng như Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các cấp; Thứ ba: Quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức trong bảo vệ và PT rừng như chủ rừng, các cá nhân, tổ chức khác Thứ tƣ: Những hành vi liên quan đến rừng bị pháp luật nghiêm cấm như: Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép; Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép; …. 1.3. Kinh nghiệm của các địa phƣơng trong công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Phƣớc Thứ nhất, đối với công tác cụ thể hóa các văn bản pháp luật của trung ương và xây dựng văn bản quản lý của địa phương. Thứ hai, đối với công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án Thứ ba, về công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và thực hiện pháp luật Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai 10
  13. Thứ nhất, đối với công tác ban hành văn bản quy p Thứ hai, về công tác xây dựng quy hoạch về bảo vệ và phát triển rừng hạm pháp luật Thứ ba, về công tác tuyên truyền, phổ biến Thứ tư, về công tác thanh tra, kiểm tra 1.3.3. Bài học kinh nghiệm đúc kết Một là, Trước hết phải nâng cao nhận thức của CQNN, CBCC về tầm quan trọng của công tác QLNN đối với BV và PT rừng. Hai là, Việc xây dựng thể chế, chính sách và quy hoạch về bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo được hoàn thiện, phù hợp Ba là, Phải phân công cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn cho cơ quan cấp dưới, Bốn là, Tổ chức tuyên truyền mạnh mẽ, sâu rộng đến nhân dân nhiều nội dung về bảo vệ và phát triển rừng bằng nhiều hình thức. Năm là: Cần chú trọng hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân sự. Sáu là, Phải luôn luôn chú trọng hàng đầu và kịp thời chỉ đạo các cơ quan thanh tra, kiểm tra phối hợp nhịp nhàng Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1 luận văn đã tiếp cận và hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về QLNN về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn cấp huyện. Đặc biệt trong chương 1, luận văn đã khái quát và phân tích các nội dung QLNN về bảo vệ và phát triển rừng, cũng như khái quát những quy định pháp luật về QLNN về bảo vệ và phát triển rừng. Bên cạnh đó tác giả cũng đã giới thiệu kinh nghiệm QLNN về bảo vệ và phát triển rừng của các địa phương từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm. 11
  14. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG Ở HUYỆN CÁT TIÊN, TỈNH LÂM ĐỒNG 2.1. Các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Cát Tiên 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Cát Tiên nằm ở phía tây nam tỉnh Lâm Đồng. Toàn huyện rộng 428,3 km². Lượng mưa lớn nhưng phân bố không đều tạo ra hai mùa: mùa mưa và mùa khô trái ngược nhau. Cát Tiên luôn luôn chịu cảnh hạn hán về mùa khô, lũ lụt về mùa mưa. Về thổ nhưỡng, Cát Tiên có 3 nhóm đất chính: Đất phù sa; Đất vàng; Đất dốc tụ. Đỉnh núi cao nhất trong huyện là Laet Bite, nằm ở phía đông bắc, cao 659m. 2.1.2. Cơ cấu hành chính Huyện Cát Tiên có 11 đơn vị hành chính cấp xã gồm 2 thị trấn Cát Tiên, Phước Cát và các xã Đồng Nai Thượng, Đức Phổ, Gia Viễn, Mỹ Lâm, Nam Ninh, Phước Cát 2, Quảng Ngãi, Tiên Hoàng, Tư Nghĩa. 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội Dân cư 91% làm nông nghiệp. Trồng điều, tiêu, cà phê, đậu tương, dâu tằm, lúa, ngô. Chăn nuôi bò, trâu và các loại gia súc, gia cầm khác. - Thu nhập bình quân đầu người 42,64 triệu đồng/người/năm (Nghị quyết trên 45 triệu đồng/người/năm). - Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 29.980 triệu đồng, đạt 129,39% kế hoạch tỉnh giao, 87,66% kế hoạch huyện. 2.1.4. Tác động của các điều kiện kinh tế - xã hội đến công tác quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng 12
  15. 2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyên Cát Tiên tỉnh Lâm Đồng 2.3.1. Về tổ chức chấp hành luật và các văn bản quy phạm pháp luật vẻ bảo vệ và phát triển rừng UBND huyện đã chỉ đạo kịp thời các cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng và phòng cháy chữa cháy rừng theo Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/1/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Chỉ thị 30-CT/TƯ ngày 26/3/2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với BV và PT rừng; Nghị quyết 05-NQ/HƯ ngày 31/5/2016 của Ban chấp hành Huyện uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với BV và PT rừng trên địa bàn huyện. Để làm cơ sở pháp lý cho công tác QLNN về BV và PT rừng thì UBND huyện đã ban hành Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2016 về quy chế bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Cát Tiên. 2.2.2. Tổ chức xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng Trong thời gian quan UBND huyện đã tăng cường công tác chỉ đạo UBND huyện đã xây dựng, ban hành các kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn của huyện; ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan có liên quan, UBND các xã có rừng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, phòng chống cháy rừng, trồng rừng, trồng cây phân tán và chi trả dịch vụ môi trường rừng. UBND huyện Cát Tiên cũng đã xây dựng và hoàn thiện quỹ hoạch rừng trên địa bàn huyện, hằng năm đều hoàn thiện và điều 13
  16. chỉnh quy hoạch khi cần thiết. Bên cạnh đó UBND huyện cũng chỉ đạo phòng Tài Nguyên và Môi trường phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt Kiểm lâm huyện xây dựng hoạch 2.2.3. Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng Kết quả công tác kiểm kê rừng trên địa bàn huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 28/01/2015. Cụ thể: trên địa bàn huyện gồm có 26.739,1 ha đất có rừng ( trong quy hoạch 26.298,7 ha và ngoài quy hoạch 3 loại rừng là 440,4 ha), độ che phủ của rừng đạt 62,7%. - Sau công tác kiểm kê rừng năm 2016, đến năm 2018 các cơ quan chức năng của tỉnh mới thực hiện việc theo dõi cập nhật diễn biến rừng và đất lâm nghiệp. Công tác cập nhật diễn biến tài nguyên rừng sau kiểm kê, được sự hỗ trợ của Chi cục Kiểm lâm tỉnh và dự án FORMIS II. 2.2.4. Việc tổ chức giao rừng, cho thuê rừng và đất rừng Năm 2017 - Giao khoán bảo vê rừng đặc dụng: Vườn Quốc gia Cát Tiên tiếp tục tổ chức giao khoán quản lý bảo vệ tích rừng đặc dụng cho 21 nhóm hộ, cộng đồng các thôn buôn trên địa bàn xã Tiên Hoàng, Gia Viễn, Phước Cát 2 và Đồng Nai Thượng quản lý bảo vệ từ nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng. Diện tích giao khoán đang được rà soát soát lại với tổng diện tích dự kiến để lập hồ sơ chi trả DVMTR năm 2014 là 20.645,86 ha. 2.2.5. Xây dựng tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác bảo vệ và phát triển rừng 14
  17. Hiện nay công tác QLNN về BV và PT rừng trên địa bàn huyện do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện, trong đó UBND huyện chịu trách nhiệm chung. Cấp huyện: UBND huyện, cơ quan chuyên môn là phòng Nông nghiệp và PTNT. Tham mưu cho UBND huyện QLNN về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản là Hạt Kiểm lâm huyện. Các phòng Nông nghiệp và PTNT chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT. Nhân sự phòng Nông nghiệp và PTNT huyện chỉ có 01 cán bộ được phân công phụ trách lâm nghiệp, thậm chí còn kiêm nhiệm một số nhiệm vụ khác - Cấp xã: UBND xã. Tham mưu cho UBND xã QLNN về lâm nghiệp là cán bộ Nông lâm xã và Kiểm lâm địa bàn (Kiểm lâm địa bàn xã thuộc Hạt Kiểm lâm huyện) Hoạt động của Kiểm lâm địa bàn và Ban lâm nghiệp xã - Số Kiểm lâm địa bàn: 12 người/12 xã, thị trấn. Trong đó: 08 người/08 xã có rừng, trong đó có 04 người vừa là kiểm lâm địa bàn vừa là kiểm lâm cơ động còn lại 04 người chỉ quản lý địa bàn. 04 người/04 xã không có rừng, 04 người này làm việc tại văn phòng Hạt gồm 02 người Bộ phận TTPC và 02 người Bộ phận QLBVR. - Số Ban lâm nghiệp xã: 08 Ban/08 xã có rừng/79 người. 2.2.6. Tuyên truyền phổ biến và tổ chức bảo vệ và phát triển rừng UBND huyện đã ban hành nhiều kế hoạch, chương trình nhằm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BV và PT rừng, trong đó tập trung tuyên truyền các văn bản của Trung ương và Thành phố như 15
  18. Tuyên truyền việc thực hiện Luật BV và PT rừng, Chiến lược phát triển bền vững đến năm 2020, Chiến lược tăng trưởng xanh Việc tổ chức tuyên truyền, vận động với sự tham gia của nhiều lực lượng đã mang lại nhiều kết quả tích cực. Thông qua công tác tuyên truyền, vận động đã tạo ra chuyển biến tích cực cho Cán bộ công chức, các chủ rừng, cá nhân và tổ chức. Các cuộc tuyên truyền, phổ biến đã nhận được sự ủng hộ đông đảo của quần chúng nhân dân. 2.2.7. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết báo cáo Để đảm bảo công tác QLNN về BV và PT rừng và việc thực hiện pháp luật về BV và PT rừng thì UBND huyện Cát Tiên đã chỉ đạo các cơ quan có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BV và PT rừng. Công tác thanh tra, kiểm tra với sự tham gia của Hạt Kiểm Lâm, Thanh tra huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các xã, thị trấn. Đối với UBND huyện thì chức năng kiểm tra về lĩnh vực thực hiện pháp luật về BV và PT rừng được giao cho Hạt Kiểm lâm. Hạt Kiểm lâm huyện thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về lĩnh vực giáo dục nói chung và BV và PT rừng nói riêng. Việc kiểm tra đã phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm của các cơ quan nhà nước, CBCC trong việc thực hiện pháp luật về BV và PT rừng. 2.2.8. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Thực hiện Chỉ thị số 32/CT-BNN-KL ngày 27/3/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp, theo đó Kiểm lâm được Bộ Nông 16
  19. nghiệp và phát triển nông thôn giao nhiệm vụ tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp mặc dù chức năng nhiệm vụ của Kiểm lâm không có quy định nhiệm vụ này. Chi cục Kiểm lâm đã xây dựng dự án trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Những ƣu điểm Thứ nhất, Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch đã được UBND huyện quan tâm và thực hiện kịp thời. Thứ hai, Các cơ quan, địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt đồng bộ các giải pháp mà UBND huyện đề ra, đã chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động bảo đảm BV và PT rừng. Thứ ba, Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đã từng bước được cải tiến cả về chiều sâu và nội dung, tuyên truyền tới các vùng sâu, vùng xa, các bon, buôn với nhiều hình thức đa dạng Thứ tƣ, Ý thức chấp hành các quy định pháp luật về BV và PT rừng đã được nâng lên đáng kể. Thứ năm, Công tác thanh tra, kiểm tra BV và PT rừng được tiến hành thường xuyên và nghiêm túc. Thứ sáu, Công tác giao khoán rừng, cho thuê rừng đã được triển khai thực hiện đầy đủ trên địa bàn huyện. 2.3.2. Những nhƣợc điểm Thứ nhất, Hiện nay việc ban hành các văn bản cụ thể hóa các quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh của UBND huyện Cát Tiên còn tiến hành chậm. Thứ hai, Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực BV và PT rừng được tiến hành chưa khoa học, chặt chẽ. Thứ ba, Công tác tuyên truyền vẫn còn nhiều hạn chế 17
  20. Thứ tƣ, Một số cộng đồng nhận khoán bảo vệ rừng vẫn để xảy ra vi phạm Thứ năm, Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý khiếu nại, tố cáo về BV và PT rừng vẫn chưa phát huy hết vai trò phòng ngừa vi phạm pháp luật về BV và PT rừng. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất: Hệ thống pháp luật về quản lý bảo vệ rừng còn bất cập, chưa đồng bộ. Thứ hai, Các nguồn lực, cơ sở vật chất chưa đảm bảo Thứ ba, ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao Thứ tư, do sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế - xã hội Thứ năm, khó khăn về điều kiện tự nhiên, địa lý Thứ sáu, khó khăn từ các điều kiện đảm bảo hoạt động 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, về nhận thức của CBCC chưa cao Thứ hai, về năng lực, phẩm chất của đội ngũ CBCC còn hạn chế Thứ ba, sự phối hợp giữa cơ quan QLNN, chính quyền địa phương trong công tác BV và PT rừng vẫn còn chưa hiệu quả. Tiểu kết chƣơng 2 Chương 2 của luận văn đã khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cát Tiên và phân tích ảnh hưởng của những nhân tố này đến công tác QLNN về BV và PT rừng trên địa bàn huyện. Trên cơ sở khái quát về thực trạng BV và PT rừng, Chương 2 của luận văn cũng đã đi sâu phân tích thực trạng QLNN về BV và PT rừng trên địa bàn huyện, trong đó tập trung phân tích những thành tựu và hạn chế trong công tác QLNN về lĩnh vực này. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1