intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng - từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là trên cơ sở những lý luận và thực tiễn trong việc triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi NCC tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi NCC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng - từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................./................ ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ NGUYÊN ANH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ ƢU ĐÃI NGƢỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG – TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS DƢƠNG ĐỨC CHÍNH Phản biện 1: ………………………………….. Phản biện 2: …………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường………….- Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 202... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, nhân dân ta không chỉ có ý chí kiên cường bất khuất và lòng thủy chung mà họ đã đem công sức, của cải, máu xương của mình để gìn giữ độc lập tự do, thống nhất Tổ quốc. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ đền đáp công lao, đền ơn trả nghĩa đối với những người và gia đình đã cống hiến, đóng góp, hy sinh cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, còn là một nguyên tắc Hiến định ghi nhận ở Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính sách ưu đãi người có công (NCC) với cách mạng là chính sách đặc biệt, đã trải qua hơn 70 năm và đi qua các thời kỳ kháng chiến, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, đổi mới và phát triển đất nước nên dù có ưu việt đến đâu thì vẫn còn một số hạn chế, như: điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận NCC; chế độ trợ cấp còn chưa phù hợp với thực tiễn; quản lý nhà nước về chính sách NCC còn nhiều điểm yếu kém về tổ chức bộ máy, chậm đổi mới cải cách thủ tục hành chính, dịch vụ công,... Từ thực trạng trên tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng - từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu, đánh giá và có cái nhìn khách quan, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ trong việc xây dựng hành lang pháp lý, thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật về chính sách ưu đãi NCC nói chung và tại đơn vị hành chính cấp huyện (quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng đã có một số đề tài cấp Bộ, các bài nghiên cứu của các tác giả đăng trên báo, tạp chí và một số luận án, luận văn đã bảo vệ đề cập liên quan đến một vài khía cạnh của lĩnh vực NCC. 1
  4. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở những lý luận và thực tiễn trong việc triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi NCC tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ưu đãi NCC. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận NCC hiện nay. - Nghiên cứu, đánh giá về chế độ trợ cấp ưu đãi đối với NCC. - Khái quát một số đặc điểm tình hình chung của quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội; tập trung phân tích, đánh giá đúng thực trạng trong quản lý nhà nước về NCC - Xác định phương hướng, kiến nghị, đề xuất một số giải pháp để bổ sung, hoàn thiện chế độ chính sách NCC. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm: các diện đối tượng NCC theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công, là cơ sở lý luận và thực tiễn để đánh giá việc quản lý, thực thi chính sách, các yếu tố ảnh hưởng, đề xuất một số giải pháp nhằm đạt hiệu quả trong quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với chính sách ưu đãi NCC nói chung và tại quận Hoàn Kiếm nói riêng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện các chế độ, chính sách NCC tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Thực thi chính sách NCC từ năm 2012 - 2019 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020 - 2025. - Về nội dung: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC với cách mạng. 2
  5. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Dựa trên các quan điểm của Đảng, nhà nước được thể chế trong văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước - Cơ sở phân tích thực tiễn: là phương pháp thu thập thông tin, từ các nguồn tài liệu. - Phương pháp nghiên cứu: Thu thập, thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận: Luận văn tổng hợp, phát triển cơ sở lý luận về chính sách ưu đãi đối với NCC. Qua đó xác định nghiên cứu mở rộng chính sách, cơ chế bảo đảm việc thụ hưởng của NCC; thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý giải quyết chế độ ưu đãi NCC của Nhà nước và địa phương phù hợp với điều kiện thực tế. Về thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng thực hiện chính sách NCC tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp cho quản lý, tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách NCC. 7. Kết cấu của luận văn Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng Chương 2: Thực trạng về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chế độ ưu đãi và quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 3
  6. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công và các khái niệm có liên quan 1.1.1. Khái niệm về quản lý Quản lý là một khái niệm rất rộng bao gồm nhiều dạng. Trong đó, quản lý xã hội là dạng quản lý phức tạp nhất, bao gồm nhiều lĩnh vực như: quản lý nhà nước (QLNN), quản lý hành chính công, quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý ngành. Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật - QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. - QLNN theo nghĩa rộng là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hành pháp, đến hoạt động tư pháp. - QLNN theo nghĩa hẹp là hoạt động thực thi quyền hành pháp của cơ quan trong hệ thống hành chính từ Trung ương đến cơ sở. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người có công QLNN đối với NCC với cách mạng là quá trình xây dựng và ban hành các văn bản mang tính chất quy phạm pháp luật để thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC với cách mạng, như từ việc quản lý số lượng NCC, đặc điểm, tình hình đời sống của NCC, xác định tiêu chuẩn xác nhận NCC đến công tác tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, nhằm thực hiện tốt trách nhiệm của nhà nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối 4
  7. với những công dân có những hy sinh, cống hiến với đất nước để thực hiện tốt hơn chính sách an sinh xã hội chung trong cả nước. 1.1.4. Khái niệm về người có công với cách mạng Năm 1947 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 20/SL lấy ngày 27/7 hàng năm là ngày để nhân dân ta tỏ lòng “Hiếu nghĩa bác ái” và lòng yêu mến đối với các anh hùng liệt sĩ, thương binh, bệnh binh. Tiêu chí cơ bản để xác định người có công đó là phải có đóng góp, cống hiến xuất sắc vì lợi ích dân tộc. Những đóng góp, những cống hiến của họ có thể là trong các cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do cho Tổ quốc, cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Như vậy, khái niệm NCC được hiểu là: “NCC là người không biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, tuổi tác,…có những cống hiến, sức lực, tài năng, trí tuệ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, độc lập dân tộc hay đem lại thành tích vẻ vang cho đất nước được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước công nhận theo quy định của pháp luật”. Về đối tượng NCC được quy định tại khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh Ưu đãi NCC với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 bao gồm: a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; c) Liệt sĩ ; d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; h) Bệnh binh; i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; k) Người hoạt động cách mạng bị địch bắt tù, đày; 5
  8. l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; m) Người có công giúp đỡ cách mạng.” 1.1.5. Khái niệm về chính sách ưu đãi người có công Chính sách ưu đãi NCC là một chính sách đặc biệt, thể hiện sâu sắc bản chất ưu việt của xã hội ta, có liên quan tới nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như: Kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng, lịch sử, pháp lý và truyền thống đạo lý của dân tộc. Chính sách NCC là chính sách quan trọng về vai trò và chức năng, sử dụng các biện pháp khác nhau để xây dựng và triển khai đưa các chính sách NCC vào cuộc sống. 1.1.6. Các nhân tố liên quan việc thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng Về yếu tố khách quan: Tính chất của vấn đề chính sách, môi trường thực thi, mối quan hệ giữa các đối tượng, tiềm lực của các nhóm đối tượng và đặc tính của các đối tượng thực thi chính sách. Về yếu tố chủ quan: Ảnh hưởng của năng lực cán bộ thực thi chính sách, việc tuân thủ quy trình thực thi chính sách, các điều kiện vật chất để thực thi chính sách và sự đồng tình, ủng hộ của người dân. Chính sách ưu đãi NCC đã trải qua hơn 70 năm, có tác động sâu sắc đến toàn xã hội. Đây là sức mạnh tổng hợp về chính trị, kinh tế và xã hội, sự đồng thuận giữa Đảng, Nhà nước, nhân dân và bản thân NCC 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng: Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Nhà nước ta đã ban hành hệ thống chính sách, pháp luật ưu đãi NCC, từng bước hoàn thiện và phù hợp với điều kiện KT-XH từng thời kỳ; Đối tượng NCC ngày càng mở rộng, chế độ ưu đãi ngày một nâng cao, gắn liền với sự bảo đảm công bằng. Ðến nay, việc xác nhận NCC đã cơ bản hoàn thành; chế độ, chính sách cho đối tượng này ngày càng được hoàn thiện, 6
  9. bám sát thực tế, làm cơ sở cho các phong trào xã hội về đền ơn đáp nghĩa phát triển rộng khắp trong cả nước, từng bước giải quyết một cách cơ bản những nhu cầu bức thiết về đời sống của NCC . 1.2.1. Xây dựng thể chế, chính sách, pháp luật của nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng: Thể chế về chính sách NCC là hệ thống các văn bản pháp luật về lĩnh vực NCC. Đó là tổng thể các quy tắc, quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực thực hiện chính sách NCC. Kể từ ngày 16/2/1947 Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 20/SL “Về chế độ hưu bổng, thương tật đối với thương binh, tử sĩ”. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quy định về những ưu đãi đối với NCC với cách mạng. Ngày 29/8/1994 Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành 02 văn bản rất quan trọng đối với chính sách NCC, đó là Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng; Pháp lệnh Quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Tiếp theo đó Nhà nước đã ban hành một số Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định, … để hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh. Từ năm 1994 đến nay, Pháp lệnh đã được sửa đổi một số Điều qua các năm 1998, 2000, 2002, 2005, 2007, 2012 và 2018 và được đổi tên thành Pháp lệnh Ưu đãi NCC với cách mạng. Pháp lệnh là văn bản pháp lý thể chế hóa chủ trương, đường lối chỉ đạo của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước về công tác NCC với cách mạng, là nền tảng pháp lý cho các cấp chính quyền tổ chức triển khai chăm lo đời sống vật chất, tinh thần NCC và thân nhân của họ. 7
  10. 1.2.2. Tổ chức thực thi pháp luật của nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng 1.2.2.1. Chủ trương của Đảng, sự quản lý của nhà nước trong việc thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: Quan điểm, chủ trương của Đảng là cơ sở để thể chế hóa, phát triển toàn diện chính sách NCC với cách mạng về bề sộng và chiều sâu. 1.2.2.2. Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: Ngoài ngân sách trung ương, các địa phương đã bố trí thêm kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương và chủ trương xã hội hóa để thực hiện chính sách NCC. 1.2.2.3. Thưc thi chính sách ưu đãi người có công trong đội ngũ cán bộ công chức quản lý lĩnh vực ngành: Các cán bộ, công chức khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng cần nêu cao tinh thần trách nhiệm và chấp hành tốt kỷ luật trong lĩnh vực này mới đạt hiệu quả thực hiện chính sách. Cán bộ, công chức có đạo đức, năng lực thực tế thì thực hiện chính sách tốt và ngược lại. 1.2.2.4. Thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trong nhân dân: Phong trào toàn dân chăm sóc thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ có vị trí quan trọng trong việc ổn định và nâng cao đời sống của một bộ phận NCC và khơi dậy giá trị nhân văn, tinh thần của dân tộc, góp phần giáo dục lòng yêu nước, củng cố hậu phương quân đội, giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ, phát huy giá trị đạo đức cao đẹp. 1.2.3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh giá về quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng: Việc thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng trong phạm vi ngành được quy định tại Điều 34a, Pháp lệnh Ưu đãi người có công hiện hành. 8
  11. 1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng 1.3.1. Vì sao phải quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng: Pháp luật là cơ sở để xây dựng, hoàn thiện hệ thống bộ máy nhà nước và nhằm thực thi quyền lực nhà nước đó. Pháp luật là phương tiện thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng, nhà nước, pháp luật cũng là công cụ để cải tạo xã hội trong mọi lĩnh vực nhằm mục đích cho nhân dân sự tự do, hạnh phúc. 1.3.2. Sự cần thiết xây dựng chính sách quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có công: Việc xây dựng chính sách quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với chính sách NCC phải phù hợp và bảo đảm thực hiện đúng đường lối đổi mới của Đảng, pháp luật nhà nước. Sự cần thiết xây dựng chính sách quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi NCC là nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật trên quy mô toàn xã hội, đưa pháp luật vào đời sống của từng người dân và của toàn xã hội được điều chỉnh bằng các văn bản pháp luật như nghị định, thông tư, nghị quyết, quyết định…. 1.3.3. Sự cần thiết triển khai thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng: Triển khai thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật về chính sách ưu đãi NCC tại các đơn vị hành chính trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, là tác động có mục đích bằng quyền lực nhà nước thông qua pháp luật. Thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật về chính sách ưu đãi NCC phải nâng cao năng lực và hiệu quả của hệ thống bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương, trong đó cán bộ làm công tác quản lý giữ vai trò của truyền đạt thông tin, hướng dẫn, phổ biến, chấp hành chính sách pháp luật về NCC đến đối tượng thụ hưởng. 9
  12. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Tại Chương 1, Luận văn đã tập trung chủ yếu đề cập, phân tích vấn đề có tính chất lý luận về một số nội dung sau: Một là, nêu một số khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước bằng pháp luật; khái niệm về NCC và quá trình xây dựng thể chế chính sách NCC qua các thời kỳ. Hai là, phân tích cơ sở lý luận việc thực thi triển khai, quản lý chính sách ưu đãi NCC bằng pháp luật. Những yếu tố tác động đến chất lượng, nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng để có cách nhìn một cách khái quát nhất trong việc tổ chức triển khai, thực hiện chính sách người có công với sự đồng tình, ủng hộ trong nhân dân và liên quan trực tiếp đến đối tượng NCC. Như vậy, qua hệ thống lý luận ở Chương 1 sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu Chương quản lý nhà nước bằng pháp luật về chính sách ưu đãi đối với NCC với cách mạng và đánh giá việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC với cách mạng tại Chương 2 và Chương 3 của Luận văn. 10
  13. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng chế độ ƣu đãi với cách mạng trên toàn quốc và quản lý nhà nƣớc về chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng trên toàn quốc 2.1.1. Thực trạng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng trên toàn quốc: Quản lý về pháp luật đối với chính sách ưu đãi NCC, nhà nước đóng vai trò là người lãnh đạo, định hướng cho việc triển khai, thực hiện bằng hệ thống văn bản pháp quy hiện hành như: Pháp lệnh số 04/2012/PLUBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi NCC với cách mạng; Thông số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ; Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi NCC; Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với NCC với cách mạng,… 2.1.1.1. Chế độ trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần: Từ năm 2005, mức chuẩn để xác định mức trợ cấp cho NCC là 355.000 đồng và đến nay là 1.624.000 đồng. Cả nước đã xác nhận được trên 9,2 triệu NCC với cách mạng. Tuy nhiên hiện chỉ còn trên 1,4 triệu người đang hưởng trợ cấp hàng tháng, kinh phí trên 30.000 tỷ đồng/năm. 2.1.1.2. Chế độ bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe Nhà nước mua Bảo hiểm y tế và khám, chữa bệnh cho trên 800.000 đối tượng NCC và thân nhân của họ với kinh phí gần 400 tỷ đồng/năm; 11
  14. Chế độ điều dưỡng 1 năm hoặc 2 năm cho NCC được thực hiện từ năm 2013. Năm 2019, kinh phí này là 837,8 tỷ đồng. 2.1.1.3. Chế độ hỗ trợ nhà ở cho người có công: Từ năm 2012 đến nay, cả nước có 116.967 hộ được hỗ trợ về nhà ở (61.080 hộ xây mới và 55.887 hộ sửa chữa), kinh phí khoảng 8.810 tỷ đồng. 2.1.1.4. Công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ, quy tập hài cốt liệt sĩ và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin: Hiện còn hơn 200.000 hài cốt liệt sĩ chưa được quy tập, hơn 300.000 hài cốt liệt sĩ chưa xác định được danh tính. Trong năm 2019 tìm kiếm quy tập được 1.625 hài cốt liệt sĩ (trong nước: 591; Lào: 239; Campuchia: 795); giám định AND 496 trường hợp, trong xác định được danh tính 31 liệt sĩ. 2.1.2. Thực trạng quản lý chế độ ưu đãi người có công với cách mạng trên toàn quốc 2.1.2.1. Quản lý chi trả chế độ ưu đãi người có công: Quản lý chi trả chế độ ưu đãi là các hoạt động có tổ chức, theo quy định của pháp luật. Hiện cả nước có 20 tỉnh thực hiện chi trả qua Bưu điện Việt Nam với mục tiêu: chi đúng đối tượng, chi đủ số tiền, đúng thời gian. 2.1.2.2. Vai trò quản lý chi trả chế độ ưu đãi người có công: Thực hiện nguyên tắc chi đúng, đủ và kịp thời gian giao đến đối tượng 2.1.2.3. Thực trạng về quản lý hồ sơ để hưởng chế độ trợ cấp: Năm 2019 kiểm tra 33.784 hồ sơ, phát hiện 6.915 có sai sót. Kết luận: 1.230 trường hợp không đủ điều kiện hưởng, thu hồi số tiền là 134,180 tỷ đồng. 2.1.3. Ưu điểm và hạn chế 2.1.3.1. Ưu điểm: Phân cấp quản lý nhà nước đối với NCC với cách mạng được phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lượng và tính chất thẩm quyền với năng lực và điều kiện thực tế. 12
  15. 2.1.3.2. Hạn chế: * Hạn chế về chế độ chính sách (điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận NCC và chế độ trợ cấp): - Xác nhận liệt sĩ đối với trường hợp thương binh chết do vết thương tái phát chưa phù hợp vì hầu hết thương binh hiện nay chết do tuổi già chứ không phải do vết thương tái phát; - Xác nhận bệnh binh đối với người có 15 năm công tác thuộc lực lượng quân đội và công an nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên hiện chưa công bằng so với diện các cán bộ công chức các ngành khác; - Xác nhận người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học căn cứ một trong 17 bệnh, tật trong đó có bệnh lý tiểu đường tuyp 2 là không chính xác về mặt khoa học và thực tế đời sống. - Công tác xác nhận NCC còn tồn đọng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra do hầu hết họ không còn giấy tờ gốc. - Chế độ trợ cấp chưa quy định mức chuẩn chung để có lộ trình nên hàng năm Chính phủ phải ban hành Nghị định, nhiều loại trợ cấp vẫn giữ nguyên mức từ năm 2005, 2013 không thay đổi; trợ cấp tuất liệt sĩ chưa được hưởng theo số liệt sĩ; Các hạng tỷ lệ để nhận trợ cấp giữa các đối tượng chưa thống nhất. * Hạn chế về công tác quản lý thực hiện chính sách: Thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương của Đảng thành chính sách pháp từ trung ương đến địa phương còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ; Công tác tuyên truyền, phổ biến còn đơn điệu, chưa phong phú, chỉ tập trung vào dịp 27/7 hàng năm; Quá nhiều loại văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách nên khó khăn cho việc triển khai; Công tác sửa chữa, tu bổ các công trình ghi công liệt sĩ vẫn còn tình trạng xuống cấp; giám định ADN hài cốt liệt sĩ còn chậm; Cải cách thủ tục hành chính chậm khi ứng dụng công nghệ thông tin; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách NCC còn thiếu thường xuyên. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội 13
  16. 2.2.1. Khái quát về quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội: Quận Hoàn Kiếm là quận nằm ở vị trí trung tâm thủ đô Hà Nội, là quận có diện tích nhỏ nhất thành phố Hà Nội và có 18 phường. 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội: Phòng LĐTBXH quận chịu trách nhiệm trước UBND quận, Sở LĐTBXH Hà Nội đối với mọi hoạt động quản lý, thực hiện chính sách NCC,... 2.2.3. Tình hình người có công với cách mạng tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội: Số lượng NCC tại quận Hoàn Kiếm đã xác nhận trên 40.000 người. Hiện chỉ còn trên 20.000 NCC và đang hưởng trợ cấp hàng tháng với kinh phí trên 50.000 triệu đồng/năm. Bảng 2.3: Số lượng NCC đang hưởng trợ cấp hàng tháng TT Đối tượng Năm Năm Năm 2017 2018 2019 1 Người HĐCM trước ngày 01/01/1945 36 30 27 2 Người HĐCM từ ngày 01/01/1945 đến 118 115 105 ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 3 Thân nhân Liệt sĩ 383 362 317 4 Bà mẹ Việt Nam anh hùng 7 5 3 5 Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân 2 2 2 6 Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến 5 4 4 7 Thương binh 882 850 801 8 Bệnh binh 89 88 86 9 - Người HĐKC bị nhiễm với CĐHH 176 179 181 - Con của Người HĐKC bị nhiễm CĐHH 43 43 43 10 Người bị địch bắt tù, đày 91 91 89 12 Người có công giúp đỡ cách mạng 0 0 0 13 Thân nhân NCC 356 387 393 Tổng số 2188 2156 2051 (Nguồn: phòng LĐTBXH quận Hoàn Kiếm, tháng 11/2019) 14
  17. 2.2.4. Thực trạng về công tác chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi người có công tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội: Kinh phí ngân sách trung ương cấp cho quận để chi trợ cấp năm 2013 là 35.431.000 triệu đồng; - năm 2014 là 36.177.000 triệu đồng; - năm 2015 là 45.219.000 triệu đồng; - năm 2016 là 42.978.000 triệu đồng; - năm 2017 là 42.978.000 triệu đồng; - năm 2018 là 49.500.000 triệu đồng; năm 2019 là 51.890.000 triệu đồng. (Nguồn: phòng LĐTBXH quận Hoàn Kiếm, tháng 12/2019) Biểu 2.1. Biểu đồ ngân sách được phân bổ qua các năm 60000 50000 40000 30000 20000 10000 0 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2.2.5. Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” 2.2.5.1. Công tác vận động ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”: Trong các năm từ 2015-2019 đã vận động thu được trên 2,5 tỷ đồng, trong đó, năm 2019 được 1.756 triệu đồng. 2.2.5.2. Công tác chăm sóc sức khoẻ: Từ năm 2015-2019 đã có hơn 7000 lượt đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế với kinh phí 4.359 triệu đồng - Tổ chức điều dưỡng tới 4.371 lượt người. - Khám sức khỏe cho 1.800 người với tổng số tiền gần 200 triệu đồng. 2.2.5.3. Công tác hỗ trợ sửa chữa nhà ở: Trong những năm qua, quận Hoàn Kiếm đã vận động trên 10 tỷ đồng để hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho trên 300 hộ gia đình NCC. 15
  18. 2.2.5.4. Công tác mộ nghĩa trang liệt sĩ: quận Hoàn Kiếm không có nghĩa trang liệt sĩ. Năm 2018 -2019 tu bổ, sửa chữa 16 nhà bia ghi tên liệt sĩ, đầu tư xây 01 công trình ghi công liệt sĩ. 2.2.5.5. Công tác khác: Hàng năm quận Hoàn Kiếm chỉ đạo UBND 18 phường thực hiện chi trả trợ cấp NCC với tổng số tiền hơn 50 tỷ đồng; ưu đãi giáo dục trên 50 em với tổng số tiền gần 200 triệu đồng; Chi trợ cấp đột xuất 2.000.000 đồng/người tới thương binh,… 2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác quản lý người có công tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Hàng năm, quận tổ chức kiểm tra chức định kỳ mỗi phường 2 lần. 2.2.7. Đánh giá kết quả thực hiện quản lý nhà nước về chế độ ưu đãi người có công tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội 2.2.7.1. Ưu điểm: Trong 5 năm (2012 – 2017) thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi NCC, quận Hoàn Kiếm được Bộ LĐTBXH tặng Bằng khen và UBND thành phố Hà Nội đã tặng Cờ thi đua cho 2 tập thể, 1 cá nhân và 5 NCC có thành tích đóng góp trong phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”. 2.2.7.2. Hạn chế: - Công tác phổ biến, tuyên truyền về chính sách NCC; - Chưa thực sự phát huy, thu hút nguồn lực xã hội hóa; - Đội ngũ cán bộ, công chức thiếu kinh nghiệm về chuyên môn, phải kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực khác nhau; - Quy trình tiếp nhận thủ tục trình tự giải quyết hồ sơ NCC còn chậm; - Công tác kiểm tra, giám sát chưa được thường xuyên; - Chưa nắm bắt được hết tình hình đời sống đối tượng NCC gây khó khăn khi quyết toán báo cáo; - Chưa có chuẩn hóa thông tin về NCC với các đối tượng an sinh xã hội khác. 16
  19. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trong Chương này Luận văn đã đề cập một số nội dung chính sau: Một là, đi sâu phân tích thực trạng về chế độ ưu đãi đối với NCC và quản lý nhà nước bằng pháp luật về chính sách, chế độ ưu đãi NCC với cách mạng trên toàn quốc. Hai là, nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về chính sách, chế độ ưu đãi đối với NCC với cách mạng tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Ba là, trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả thực hiện quản lý nhà nước về chế độ ưu đãi đối với NCC tại quận Hoàn Kiếm, đã rút ra những ưu điểm, hạn chế làm cơ sở cho những giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ ưu đãi và quản lý nhà nước bằng pháp luật về chính sách ưu đãi NCC với cách mạng ở Chương 3 của Luận văn. 17
  20. Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật về ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng Trong quá trình thực thi Pháp lệnh ưu đãi NCC kể từ năm 1994 đến nay, đã qua 7 lần sửa đổi, bổ sung nên gây khó khăn cho việc quản lý chính sách bằng pháp luật và theo dõi tổng thể một cách có hệ thống. Pháp lệnh hiện hành vẫn còn bộc lộc một số hạn chế về chính sách theo từng thời kỳ lịch sử cách mạng và phù hợp với đời sống xã hội. Vì vậy, từ thực tế nghiên cứu đòi hỏi phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế, quản lý chính sách pháp luật về NCC với kiến nghiện, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách ưu đãi NCC sau đây: 3.1.1. Cải cách điều kiện, tiêu chuẩn xác nhận người có công 3.1.1.1. Về xác nhận liệt sĩ (đối với thương binh chết tại điểm i, khoản 1, Điều 17 theo Nghị định số 31/2013/NĐ/CP) Hiện nay thương binh tỷ lệ từ 81% trở lên chết nếu có kết luận của Trạm y tế cấp xã và thương binh từ 61%-80% chết nếu có kết luận của cơ sở y tế cấp huyện do vết thương tái phát, được xem xét xác nhận liệt sĩ. Trong thực tế, thương binh đã được điều trị vết thương ổn định trong một thời gian dài, số thực sự có khả năng tái phát là rất thấp vì khi họ từ trần đã trên dưới 60 tuổi, một số trường hợp trên 90 tuổi. Vì vậy cho rằng chết do vết thương tái phát là không đủ thuyết phục, thiếu cơ sở thực tiễn và phải nghiên cứu lại chế định này theo hướng giới hạn thời gian kể từ khi bị thương đến khi chết hoặc chỉ áp dụng đối với thương binh có tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên (thay vì 61% trở lên như hiện nay). 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2