Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông đường bộ
lượt xem 5
download
Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLNN của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn GTĐB ở Việt Nam thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung và các cơ sở pháp lý của QLNN trong trật tự an toàn GTĐB. Đánh giá thực trạng, phân tích những ưu điểm, những mặt hạn chế trong công tác trật tự an toàn GTĐB của Bộ giao thông vận tải giai đoạn hiện nay
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước của Bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông đường bộ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ -----------/---------- -------/------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HUỲNH THÚY HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2016
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Ánh Sáng Phản biện 1: TS. Nguyễn Minh Sản Phản biện 2: TS. Nguyễn Bùi Nam Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 402C, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ 00 tháng 4 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong nhiều năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, việc triển khai hiệu quả công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông của Chính phủ, các Bộ ngành và hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương đã đạt được nhiều kết quả tích cực với nhiều chủ trương, giải pháp và kế hoạch triển khai hiệu quả như Chỉ thị 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện một số giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông; Nghị quyết 16/2008/NQ-CP về từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; Quyết định 1586/QĐ-TT ngày 24/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 … Tuy nhiên, kết quả kiềm chế và giảm tai nạn giao thông chưa bền vững, số người chết, bị thương do TNGT vẫn ở mức cao và còn tiềm ẩn nguy cơ gia tăng, tai nạn giao thông, đặc biệt là những tai nạn nghiêm trọng trên đường bộ vẫn diễn biến phức tạp. Xuất hiện nhiều bất cập cản trở sự phát triển hạ tầng giao thông như: hệ thống quốc lộ chưa được kết nối thông suốt, còn nhiều tuyến quốc lộ chưa được đầu tư nâng cấp, đã xuất hiện nhiều nút thắt trên các tuyến giao thông huyết mạch; giao thông đô thị còn nhiều yếu kém, ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn thường xuyên xảy ra; tình trạng chở quá tải trọng gây hư hỏng kết cấu hạ tầng vẫn diễn ra nhức nhối là nguy cơ 1
- gia tăng tai nạn giao thông; quản lý nhà nước về giao thông, trong đó có quản lý vận tải hành khách, hàng hóa còn yếu kém và chưa quyết liệt. Những tồn tại yếu kém nêu trên làm cho tình hình đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ mặc dù đã được kiềm chế nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro gia tăng tai nạn giao thông trên 3 tiêu chí và ùn tắc giao thông, ảnh hưởng tới đời sống của người dân và phần nào cản trở tốc độ phát triển KT-XH đất nước. Để giải quyết các tồn tại, hạn chế nêu trên, Bộ GTVT đã chủ động, tích cực phối hợp với các ban ngành Trung ương và địa phương đưa ra nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt, đột phá và tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ. Tuy nhiên, các giải pháp vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện để cải thiện mạnh mẽ hơn nữa. Vì thế việc nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, đánh giá đúng nguyên nhân và đưa ra giải pháp trước mắt, lâu dài vừa là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa là nhiệm vụ cấp bách của hệ thống chính trị, mà vai trò trung tâm là bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn giao thông từ trung ương tới địa phương. Nhằm đưa ra các giải pháp thiết thực, cụ thể để điều chỉnh kịp thời các chủ thể, phương tiện tham gia giao thông phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước; đồng thời tăng cường hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước trong việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước của Bộ giao thông vận tải về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ” có ý nghĩa cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Báo cáo về Chiến lược phát triển Giao thông đường bộ đến năm 2020 – Tầm nhìn 2030 trình Chính phủ phê duyệt - Cuốn sách về “Giải pháp hoạt động triển khai và sử dụng hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội năm 2012 của tập thể tác giả: TS. Nguyễn Quang Nghĩa (Chủ biên) và các cộng sự - Cuốn sách “Trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn 5 thành phố trực thuộc Trung ương - Thực trạng và giải pháp”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội năm 2014 của tập thể tác giả: Đại tá, PGS,TS. Phạm Đình Xinh; Thượng tá, ThS. Phùng Xuân Hào; Thiếu tá, TS. Lê Huy Trí; Đại úy, TS. Nguyễn Thành Trung; Đại úy, ThS. Đặng Đức Minh; Trung úy, ThS. Nguyễn Đức Khiêm; Trung úy, ThS. Nguyễn Thế Anh và cán bộ Trung tâm Nghiên cứu ATGT, Học viện Cảnh sát nhân - Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thanh Thủy về đề tài: “Đổi mới quản lý nhà nước về giao thông đô thị tại thành phố Hà Nội trong thời kỳ hội nhập và phát triển”, chuyên ngành: Quản lý hành chính công, thực hiện năm 2014 tại Học viện Hành chính quốc gia. - Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Đại tá Trần Đào làm chủ nhiệm, nghiên cứu về: “Tai nạn giao thông đường bộ - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa của lực lượng Cảnh sát giao thông” nghiệm thu năm 1999. - Trần Sơn Hà: “Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Quản lý công, năm 2016. Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng Quản lý nhà nước, đặc biệt của Cục Cảnh sát Giao thông – Bộ Công an nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ. 3
- - Nguyễn Huy Bằng: “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2001. - Nguyễn Hữu Trí: “Nghiên cứu định tính và đề xuất biện pháp nâng cao ATGT cho người đi xe máy”, Luận văn thạc sĩ năm 2015. Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các đề tài, luận văn và bài báo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB ở Việt Nam. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về: “Quản lý nhà nước của Bộ giao thông vận tải về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ” dưới góc độ Quản lý hành chính công. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ góp phần khắc phục những tình trạng nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng QLNN của Bộ giao thông vận tải về bảo đảm TTATGTĐB ở Việt Nam hiện nay để đưa ra phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN của Bộ giao thông vận tải về bảo đảm TTATGTĐB ở Việt Nam trong thời gian tới, định hướng 2030. - Về nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLNN của Bộ giao thông vận tải về bảo đảm TTATGTĐB ở Việt Nam thông qua việc làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung và các cơ sở pháp lý của QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB. + Đánh giá thực trạng, phân tích những ưu điểm, những mặt hạn chế trong công tác bảo đảm TTATGTĐB của Bộ giao thông vận tải giai đoạn hiện nay 4
- + Xác định các phương hướng và đề xuất hệ thống giải pháp cơ bản nhằm tăng cường QLNN của Bộ giao thông vận tải trong bảo đảm TTATGTĐB trong thời gian tới, định hướng 2030. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là tổng quát hoạt động QLNN của Bộ giao thông vận tải trong lĩnh vực bảo đảm TTATGTĐB trên các mặt về xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về TTATGTĐB; việc xử lý các hành vi vi phạm TTATGTĐB của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc chủ thể và đối tượng của QLNN về TTATGTĐB ở Việt Nam giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về QLNN của Bộ giao thông vận tải trong bảo đảm TTATGTĐB. Vấn đề này được tiếp cận dưới góc độ của khoa học Quản lý hành chính công, vì thế luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB của Bộ giao thông vận tải trong mối liên hệ với QLNN về TTATGTĐB của các cơ quan nhà nước nói chung từ năm 2015 đến nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về QLNN, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (desk study); + Phương pháp khảo sát trường hợp điển hình; 5
- + Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và dự báo 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Thông qua việc làm rõ thực trạng QLNN của Bộ giao thông vận tải trong bảo đảm TTATGTĐB ở Việt Nam hiện nay – những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, Luận văn góp phần khẳng định nhu cầu thực tiễn phải nâng cao hiệu quả, hiệu lực QLNN của Bộ Giao thông vận tải trong bảo đảm TTATGTĐB ở Việt Nam hiện nay và những năm tiếp theo. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB ở Việt Nam. Do đó, làm phong phú thêm lý luận về Quản lý hành chính công. Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền QLNN về TTATGTĐB, cho cán bộ, công chức có thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực GTĐB. Ngoài ra, luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và phổ biến giáo dục pháp luật về GTĐB. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ Chương 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ 6
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ 1.1 Giao thông đƣờng bộ và đảm bảo trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ 1.1.1 Khái niệm giao thông đường bộ Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định: “Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ”. 1.1.2 Khái niệm và đặc điểm đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ Khái niệm: Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trạng thái xã hội được điều chỉnh bằng hệ thống quy phạm pháp luật bắt buộc mọi chủ thể tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân theo và xử sự có văn hóa nhằm bảo đảm an toàn cho người và tài sản khi tham gia giao thông; hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, giao thông được tiện lợi, thông suốt, an toàn, có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu mỹ quan giao thông, chống ô nhiễm môi trường. TTATGT đường bộ là việc các đối tượng tham gia giao thông thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về GTĐB do Nhà nước ban hành nhằm bảo đảm GTĐB được thông suốt; người, hàng hóa, phương tiện tham gia giao thông không bị xâm hại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân, góp phần ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm trên các tuyến đường và ở từng địa bàn. 1.1.3 Ý nghĩa của việc đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ Thứ nhất, giúp giảm thiểu thiệt hại cho xã hội, cho người dân 7
- và giữ gìn duy trì trật tự khi tham gia vào một trong những hoạt động thiết yếu của con người là ăn ở, mặc đi lại. Thứ hai, việc đảm bảo TTATGT như đã đề cập được thể hiện ở công tác quản lý trên 3 lĩnh vực chính là: người tham gia giao thông, phương tiện tham gia giao thông và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Ngoài việc tác động đến ý thức người tham gia giao thông, tăng cường công tác quản lý điều kiện tham gia giao thông của các phương tiện như đăng kiểm, giấy phép … cơ quan quản lý nhà nước cần nâng cao chất lượng, điều kiện kết cấu hạ tầng để tạo điều kiện cho người tham gia giao thông. Thứ ba, việc đảm bảo TTATGT là sự nghiên cứu để phát triển, ứng dụng và đầu tư, tăng cường quản lý hài hoà giữa 3 yếu tố phương tiện, người lái, kết cấu hạ tầng. Thứ tư, công tác đảm bảo TTATGT có ý nghĩa quan trọng trong việc từ thực tiễn xây dựng cơ sở lý luận và tạo cơ sở pháp lý để hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác này trên thực tế. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đảm bảo trật tự an toàn giao thông 1.2.1 Khái niệm QLNN về TTATGT đường bộ là hoạt động mang tính chất quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước, nhằm tạo ra các điều kiện để xác lập, duy trì và ổn định các quan hệ về giao thông, theo quy định của pháp luật về TTATGT đường bộ. 1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ Thứ nhất, QLNN về TTATGT đường bộ là hành vi quản lý của các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức được pháp luật quy định QLNN về TTATGT đường bộ là một trong những nội dung quan trọng của QLNN về GTĐB. 8
- Thứ hai, việc thực thi QLNN về TTATGT đường bộ chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước và do cán bộ, công chức tiến hành các hoạt động áp dụng pháp luật. Thứ ba, QLNN về TTATGT đường bộ mang tính quyền lực nhà nước với mục đích đảm bảo phục vụ hoạt động xã hội và kinh tế, đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tư, QLNN về TTATGT đường bộ thể hiện những quy định rất khắt khe đó là hàng loạt các điều kiện đảm bảo TTATGT đường bộ. QLNN về TTATGT đường bộ là lĩnh vực quản lý hết sức phức tạp, bởi vì hoạt động giao thông có tính xã hội rộng lớn, phổ biến nhất, phương tiện giao thông rất đa dạng, người tham gia giao thông có đủ mọi thành phần, ở nhiều lứa tuổi. Thứ năm, QLNN về TTATGT đường bộ xử lý các vi phạm pháp luật về TTATGT đường bộ đều dựa trên cơ sở pháp luật, theo pháp luật. Thứ sáu, QLNN về TTATGT đường bộ có liên quan đến nhiều mặt hoạt động của đời sống xã hội, đến tâm tư, tình cảm và các quyền lợi cơ bản của công dân. Thứ bảy, QLNN về TTATGT đường bộ thường xuyên có sự khai thác, kế thừa và sử dụng kiến thức của nhiều ngành khoa học, kỹ thuật khác nhau. 1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ 1.2.3.1. Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phát triển kinh tế - xã hội 1.2.3.2 Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với đảm bảo trật tự, an toàn xã hội 9
- 1.2.3.3. Quản lý nhà nước về trật tự an, toàn giao thông đường bộ đối với đảm bảo an ninh, quốc phòng 1.2.3.4. Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với thúc đẩy giao lưu, hội nhập khu vực và quốc tế 1.2.4 Nguyên tắc quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ Thứ nhất, QLNN về TTATGT đường bộ phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng và sự quản lý điều hành tập trung, thống nhất của Nhà nước. Thứ hai, QLNN về TTATGT đường bộ phải gắn liền với Chiến lược quốc gia bảo đảm TTATGT đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và phải được thực hiện trên cơ sở mọi nguồn lực của Nhà nhước, của xã hội được huy động. Thứ ba, QLNN về TTATGT đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. 1.3 Nội dung quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ 1.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao thông đường bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn giao thông đường bộ. 1.3.2. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật giao thông đường bộ và các lĩnh vực khác của pháp luật có liên quan 1.3.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ 1.3.4. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ 1.3.5. Công tác đăng kiểm phương tiện 1.3.6. Công tác đào tạo và cấp giấy phép lái xe 10
- 1.3.7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về giao thông đường bộ; đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật giao thông đường bộ 1.3.8. Hoạt động Thanh tra giao thông 1.3.9. Hợp tác quốc tế về quản lý trật tự, an toàn giao thông đường bộ 1.4. Tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nƣớc về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ Bộ GTVT là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về GTVT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không trong phạm vi cả nước. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ GTVT là lập chiến lược, chính sách và qua các cơ quan chức năng của mình đảm bảo các hoạt động và các chức năng, nhiệm vụ quy định được thực hiện. Các cơ quan, bộ phận liên quan: Vụ ATGT, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Vụ Vận tải, Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch – Đầu tư, Vụ Tài chính và Vụ Khoa học – Công nghệ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về trật tự, an toàn giao thông đƣờng bộ của một số nƣớc 1.4.1 Nhật Bản 1.4.2 Trung Quốc 1.4.3 Singapo 1.4.4 Hàn Quốc 1.4.5 Những giá trị tham khảo đối với Việt Nam 11
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ 2.1 Thực trạng an toàn giao thông đƣờng bộ ở nƣớc ta 2.1.1. Đặc điểm tình hình giao thông đường bộ 2.1.2. Tình hình ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông và vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2.2 Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc của Bộ Giao thông vận tải về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ ở nƣớc ta 2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao thông đường bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn giao thông đường bộ. Từ năm 2007 đến nay, Chính phủ đã ban hành 03 nghị quyết chuyên đề về công tác bảo đảm TTATGT: Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế TNGT và UTGT; Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm TTATGT; Nghị quyết số 30/2013/NQ-CP ngày 01/3/2013 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 18- CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm TTATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục UTGT”. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 24/10/2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm TTATGT đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 12
- 2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật giao thông đường bộ và các lĩnh vực khác của pháp luật có liên quan Quốc hội đã 2 lần ban hành Luật giao thông đường bộ: Luật giao thông đường bộ năm 2001, Luật giao thông đường bộ năm 2008 thay thế Luật năm 2001; sau khi luật được ban hành, Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan tập trung xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện. Tính từ năm 2012 đến nay, Bộ GTVT đã ban hành hơn 40 Thông tư và quy định liên quan đến vấn để bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ nhằm tạo ra một hành lang pháp lý tương đối vững chắc buộc các chủ thể quản lý và chủ thể tham gia giao thông phải tuân thủ những quy định chung. 2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến giáo dục pháp luật về ATGT cho các chủ phương tiện, người điều khiển giao thông. Qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, báo nói, báo hình và báo điện tử, pa-nô, quảng cáo, áp phích .v.v. để người dân được tiếp cận nhanh nhất, gần nhất với các kiến thức về ATGT. Điều này đã được chứng minh bằng các hoạt động diễn ra sôi nổi trong thời gian qua như chương trình “Tôi yêu Việt Nam”; “ATGT”; ”Blog giao thông” của Đài Truyền hình Việt Nam, giải đáp pháp luật về ATGT, đài tiếng nói Việt Nam đã đưa vào sử dụng kênh VOV giao thông .v.v. các tờ rơi và các chiến dịch tuyên truyền cổ động ở các địa phương hàng năm được thực hiện. 13
- 2.2.4. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Mạng lưới giao thông đường bộ nước ta được phân bố tương đối hợp lý khắp cả nước, có tổng chiều dài trên 258.106 km, trong đó hiện tại có 93 tuyến Quốc lộ, với tổng chiều dài 18.650 Km chiếm 7,23% trên tổng số mạng lưới đường bộ toàn quốc, trên toàn mạng quốc lộ có 4.239 cây cầu đường bộ với tổng chều dài 144.539 m; Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực tiếp quản lý hơn 9.000 km, phần còn lại uỷ thác cho 48 Sở GTVT quản lý. Hệ thống đường quốc lộ được hình thành theo các trục dọc, trục ngang và các hệ thống đường vành đai, trục hướng tâm thuận tiện cho phát triển phương thức vận tải đường bộ. 2.2.5. Công tác đăng kiểm phương tiện Công tác xây dựng mạng lưới các trung tâm đăng kiểm trên cả nước và đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần tăng cường sự quản lý Nhà nước trong hoạt động đăng kiểm, giảm thiểu tai nạn giao thông do nguyên nhân kỹ thuật, giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng xe cơ giới tham gia giao thông. Mặc dù vậy vẫn còn nhiều tiêu cực trong đăng kiểm phương tiện làm ảnh hưởng tới điều kiện an toàn, tình trạng chở quá trọng tải quy định diễn ra phổ biến. Hiện nay Cục Đăng kiểm VN đang xây dựng Quy hoạch tổng thể các trung tâm đăng kiểm và dây chuyền kiểm định xe cơ giới đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trình Bộ GTVT để tạo bước đột phá trong công tác đăng kiểm, kiểm định phương tiện trong thời gian tới. 2.2.6. Công tác đào tạo và cấp giấy phép lái xe Hiện nay cả nước hiện có khoảng 535 cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ, trong đó có 326 cơ sở đào tạo lái xe ô tô (tính cả các 14
- chi nhánh), các cơ sở này đa số là đào tạo thêm cả mô tô và khoảng 209 cơ sở chỉ đào tạo lái xe mô tô. Hệ thống các cơ sở đào tạo lái xe tuy đã phát triển thành mạng lưới trên toàn quốc, đáp ứng nhu cầu học của nhân dân, nhưng chưa đồng đều, trong khi số lượng tập trung nhiều tại hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh thì ở một số tỉnh số lượng còn ít. 2.2.7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về giao thông đường bộ; đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật giao thông đường bộ. Mục tieu chiến luợc phát triển KHCN của ngành GTVT trong giai đoạn 2011 - 2020 đã đuợc Chính phủ phe duyẹt là: “Nghien cứu, xay dựng hẹ thống giao thong thong minh, than thiẹn moi truờng; xay dựng tieu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuạt phục vụ cong tác quy hoạch, khảo sát thiết kế; làm chủ cong nghẹ thi cong, cong nghẹ quản lý, bảo trì khai thác cong trình giao thong tien tiến, ứng dụng vạt liẹu mới trong xay dựng các cong trình hiẹn đại nhu: Đuờng bọ cao tốc, đuờng sắt cao tốc, đuờng sắt đo thị, cầu be tong cốt thép dự ứng lực khẩu đọ lớn, cầu day vang, đuờng hầm, cảng hàng khong”. 2.2.8. Hoạt động Thanh tra giao thông Thanh tra giao thông đường bộ đã thường xuyên mở các đợt cao điểm tăng cường công tác thanh tra, phát hiện và xử lý vi phạm về các lĩnh vực GTVT đường bộ, trong đó trọng tâm là tăng cường thanh tra việc chấp hành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm đối với kết cấu hạ tầng, phương tiện, hoạt động vận tải; hoạt động đăng kiểm, đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe. Mục đích của hoạt động thanh tra là phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác bảo đảm TTATGT. 15
- 2.2.9. Hợp tác quốc tế về quản lý trật tự, an toàn giao thông đường bộ Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, chính sách phát triển giao thông vận tải của nhà nước ta được quy định rất rõ trong Luật giao thông đường bộ (Khoản 3, Điều 5), Luật Giao thông đường thủy nội địa (Khoản 2, Điều 5) và Luật Đường sắt (Khoản 2, Điều 5) khuyến khích và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực giao thông vận tải và coi hợp tác quốc tế về giao thông là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về giao thông (Khoản 10, Điều 84, Luật Giao thông đường bộ). 2.3 Đánh giá chung thực trạng quản lý nhà nƣớc của Bộ Giao thông vận tải về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ 2.3.1 Những kết quả đạt được 2.3.2 Những hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 16
- CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc của Bộ giao thông vận tải về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ 3.1.1. Quan điểm 3.1.2 Mục tiêu 3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát 3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2015 – 2020 3.1.2.3. Tầm nhìn đến năm 2030 3.1.3. Định hướng chiến lược Trong các văn bản do Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ ban hành đã đề cập đến định hướng phát triển GTVT nói chung và đảm bảo ATGT như sau: “Đến năm 2020, hệ thống GTVT nước ta cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của xã hội với mức tăng trưởng nhanh, đảm bảo chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế tiến tới giảm sự gia tăng tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường. Về tổng thể, hình thành được một hệ thống GTVT hợp lý giữa các phương thức vận tải và các hành lang vận tải chủ yếu đối với các mặt hàng chính có khối lượng lớn”. 3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc của Bộ Giao thông vận tải về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ 3.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án, thể chế về lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ 17
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số 30/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ;Kế hoạch triển khai “Chiến lược quốc gia bảo đảm TTATGT đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” ở tất cả các cấp, các ngành. Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá về nhiệm vụ bảo đảm TTATGT. Tập trung rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, điều kiện kinh doanh vận tải. Bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh Luật giao thông đường bộ và các văn bản pháp lý liên quan. 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức bộ máy nhà nước, cộng đồng về an toàn giao thông đường bộ Khẩn trương thực hiện Đề án “Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông”. Tăng cường các chiến dịch tuyên truyền theo chủ đề và đối tượng. Thực hiện thường xuyên “Năm an toàn giao thông”, “Tháng an toàn giao thông” và “Tuần an toàn giao thông” theo các chuyên đề cụ thể. Chú ý biểu dương gương người tốt, việc tốt, đi đôi với phê phán, lên án các hành vi cố ý vi phạm, coi thường kỷ cương, pháp luật về an toàn giao thông. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT vào sinh hoạt định kỳ của chi bộ đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; gắn việc xây dựng “văn hóa giao thông” vào nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. 3.2.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ (sắp xếp, kiện toàn tổ 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn