intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã phân tích, đánh giá, rút ra những kết quả đạt được, các mặt tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn cấp tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./............. ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THÚY LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG MINH VIỆT Phản biện 1: ............................................................... Phản biện 2: ............................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi ……giờ...…ngày.... tháng…năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu của luận văn Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) trở thành xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Kể từ khi Luật Đầu tư nước ngoài có hiệu lực (năm 1988, đã được bổ sung, sửa đổi năm 2014), các DNFDI đã khẳng định được vị trí của mình và trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thu hút vốn FDI góp phần tăng trưởng kinh tế và kim ngạch xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, nâng cao trình độ khoa học công nghệ; giải quyết việc làm cho người lao động; làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân. Muốn thu hút FDI có hiệu quả thì công tác quản lý có vai trò quyết định. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác thu hút FDI như ban hành và tổ chức thực hiện nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động FDI, trong đó rất chú trọng việc nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả QLNN về lĩnh vực này. Theo đó, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về FDI ngày càng được hoàn thiện, có tính khả thi cao, điều chỉnh khá toàn diện hoạt động của các DNFDI. Thừa Thiên Huế là địa phương được đánh giá có nhiều lợi thế so sánh trong phát triển KT-XH, đặc biệt là các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa - lịch sử. Cùng với các tỉnh và thành phố khác trong nước, những năm qua tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều cố gắng trong việc thu hút vốn FDI để đẩy mạnh phát triển KT-XH. Nhìn chung, công tác QLNN về hoạt động của các DNFDI trên địa bàn tỉnh đã và đang dần đi vào chiều sâu, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong quản lý nguồn lực FDI các cấp; hoạt động xúc tiến đầu tư cũng đã có nhiều đổi mới về phương thức và 1
  4. nâng cao chất lượng, qua đó góp phần không nhỏ trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy việc chuyển lợi thế so sánh này thành lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư, thúc đẩy KT- XH tỉnh nhà phát triển vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN về các DNFDI trên địa bàn tỉnh vẫn còn những bất cập như:Tốc độ thu hút FDI thấp so với cả nước; Hạ tầng cơ sở thiếu đồng bộ; Cơ cấu đầu tư vào các khu vực trên địa bàn tỉnh chưa đồng đều; Sử dụng Công nghệ và thiết bị lạc hậu;Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách có nhiều thay đổi; Sự liên kết giữa khu vực đầu tư nước ngoài và kinh tế trong tỉnh còn lỏng lẻo; Trình độ của nguồn nhân lực còn chưa cao; Việc phân cấp quản lý, phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến hoạt động thu hút FDI còn chưa hợp lý, chưa phù hợp với năng lực, trình độ, chưa rõ trách nhiệm, nhiều đầu mối, nhiều ngành tham gia. Do vậy, hoàn thiện QLNN đối với DNFDI trên địa bản tỉnh Thừa Thiên Huế để các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả hơn, góp phần tích cực vào sự phát triển KT-XH của tỉnh vừa là vấn đề cấp bách, đồng thời cũng là vấn đề cơ bản lâu dài đối với tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây cũng là lý do để học viên chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về QLNN đối với các DNFDI là một vấn đề nghiên cứu có tầm phổ quát, vậy nên hệ thống tư liệu nghiên cứu xung quanh đề tài này cũng khá phong phú, đa dạng. Trong quá trình làm luận văn, học viên đã tìm hiểu một số công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, bài viết về QLNN đối với các DNFDI như: 2
  5. - Đào Quang Thu (2013), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, 25 năm thu hút và phát triển”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức năm 2013, đã phân tích, đánh giá những kết quả đạt được của FDI, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế của khu vực FDI. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng thu hút FDI trong giai đoạn tới. - Nguyễn Thị Thanh Hải (2015), “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Với đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra một số nội dung sau: (1) Cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn về DNFDI, khẳng định vai trò của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế; nêu lên sự cần thiết khách quan của công tác QLNN đối với loại hình DNFDI hiện nay. (2) Nêu hoạt động của các DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với các doanh nghiệp đó, các thành tựu đạt được, một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục và chỉ ra các nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém đó. (3) Đưa ra phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Nguyễn Thị Chiêu (2017), “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia; Nguyễn Văn Hùng (2010), “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh... Các đề tài nghiên cứu này đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác QLNN đối các DNFDI trong những năm qua, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và các địa phương ở Việt Nam, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn 3
  6. thiện QLNN đối với các DNFDI ở địa phương mà đề tài tiến hành nghiên cứu. Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của QLNN đối với hoạt động FDI nói chung và các DNFDI nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cơ bản, hệ thống về QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Bởi vậy, đề tài “Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” của học viên vẫn đảm bảo tính mới mẻ và cấp thiết, học viên hy vọng sẽ góp thêm một tiếng nói vào diện mạo chung khi nghiên cứu các vấn đề này 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn QLNN đối với các DNFDI, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn vấn đề QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: - Khái quát và hệ thống hoá một số lý luận cơ bản của việc hoàn thiện QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; - Phân tích thực trạng QLNNđối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó rút ra những kết quả đạt được, các mặt tồn tại và nguyên nhân; - Đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNNđối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác QLNN của tỉnh Thừa Thiên Huế đối với các DNFDI. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
  7. 4.2.1. Về không gian - Nội dung QLNN đối với các DNFDI. - Cơ chế chính sách QLNN đối với các DNFDI. - Hoạt động của các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2.2. Về thời gian Từ năm 2013 đến 2017 và thời gian của tầm nhìn định hướng đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu, văn bản vềFDI, DNFDI, QLNN về DNFDI; các tài liệu về hoạt động của các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 - 2017 để làm cơ sở lí luận cho các vấn đề nghiên cứu trong chương 1. 5.2. Phương pháp thống kê, phân tích Tổng hợp và phân tích các số liệu về DNFDI và tình hình phát triển KT-XH của tỉnh Thừa Thiên Huế để làm cơ sở thực tiễn khi nghiên cứu thực trạng QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh được đề cập ở chương 2. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn tập hợp, hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề lý luận về công tác QLNN đối với các DNFDI. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã nêu các ưu điểm, hạn chế của DNFDI. Căn cứ vào thực trạng QLNN đối với các DNFDI tại Thừa Thiên Huế, luận văn đã phân tích, đánh giá, rút ra những kết quả đạt được, các mặt tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn cấp tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn 5
  8. Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1:Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 6
  9. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Lý luận chung về DNFDI 1.1.1. Khái niệm DNFDI DNFDI là doanh nghiệp trong đó nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư toàn bộ hoặc một phần; trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh vì mục tiêu sinh lời phù hợp với các quy định của luật pháp nước sở tại và thông lệ quốc tế. 1.1.2. Sự hình thành các DNFDI Thứ nhất, tất cả các quốc gia trên thế giới đều có nhu cầu toàn diện và không ngừng tăng, trong khi đó, không có quốc gia nào có đủ nguồn lực SXKD và tự đáp ứng nhu cầu đó. Thứ hai, trong mọi việc, điển hình là trong SXKD, việc phân công chuyên môn hóa và hợp tác lao động chặt chẽ là con đường khoa học, hợp lý nhất để mọi công việc được tiến hành với năng suất cao, hiệu quả lớn. Thứ ba, trên tầm quốc tế, sự toàn cầu hóa và HNKTQT được tiến hành theo bốn kênh chính sau đây: ngoại thương, trao đổi lao động và dịch vụ, trao đổi trí tuệ và xuất nhập khẩu vốn đầu tư (có hai dạng là ODA và FDI). 1.1.3. Các loạiDNFDI - Doanh nghiệp FDI độc lập - Doanh nghiệp FDI hợp tác - Doanh nghiệp FDI liên doanh 1.2. QLNN đối với DNFDI 1.2.1. Sự cần thiết của QLNN đối với DNFDI Một là, lợi ích của sự có mặt DNFDI trên lãnh thổ quốc gia 7
  10. - Góp phần làm tăng tổng vốn đầu tư, tăng kim ngạch xuất khẩu và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô của nước nhận đầu tư. - Thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh môi trường sản xuất kinh doanh. - Đóng góp nguồn vốn không nhỏ cho ngân sách Nhà nước. - Chuyển giao và phát triển công nghệ, kinh nghiệm quản lý nhằm thu được lợi nhuận tối đa. - Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm ở địa phương nhận đầu tư. - Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển xuất, nhập khẩu. Hai là, những bất lợi cho quốc gia có DNFDI trên lãnh thổ - Tàn phá tài nguyên và ô nhiễm môi trường. - Tạo sự cạnh tranh không bình đẳng đối với một số doanh nghịêp trong nước. - Tạo ra một số vấn đề xã hội: chênh lệch thu nhập, gây nên sức ép rất lớn về chỗ ở, học hành, an ninh trật tự xã hội. Ba là, điều kiện để FDI có thể vào được các quốc gia - Sự ổn định chính trị - xã hội. - Sự ổn định chính sách kinh tế vĩ mô. - Môi trường pháp lý tốt. - Có kết cấu hạ tầng tốt. - Có nhiều dự án FDI đã triển khai với hiệu quả tốt. - Môi trường kinh tế - xã hội. Bốn là, vì các chủ DNFDI dễ “lạc lõng” tại địa bàn mà họ đầu tư. Năm là, vì các DNFDI thường gây bất lợi cho nước sở tại. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của QLNN đối với DNFDI 1.2.2.1. Bảo đảm cho đất nước có được hệ thống DNFDI mà đất nước cần. 1.2.2.2. Hỗ trợ các nhà đầu tư FDI thực hiện được đầy đủ 8
  11. nhất các mục tiêu hợp pháp trong SXKD của họ 1.2.3. Đối tượng, phạm vi của QLNN đối với các DNFDI Một là, hướng sản xuất kinh doanh của DNFDI: cần phải biết các DNFDI đến để tạo ra nền kinh tế gì? Hai là, nguồn gốc, xuất xứ của DNFDI: QLNN phải biết chủ nhân của DNFDI là ai (Đến từ quốc gia nào, nhân thân và công ty của họ ra sao?). Ba là, chất lượng tri thức của DNFDI được thu hút: Đây là vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, giá trị tri thức của chất lượng sản phẩm và của chính thiết bị, công nghệ, được các chủ DNFDI du nhập vào địa bàn xây dựng các DNFDI này. Bốn là, các yếu tố đầu vào của các đơn vị SXKD của các chủ FDI, trong đó có nguyên liệu và lao động (ngoài phần khoa học và công nghệ): Việc các chủ DNFDI nhập nguyên liệu từ đâu, nguyên liệu gì, tuyển lao động từ đâu, chất lượng chuyên môn, tư cách đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật của lực lượng lao động này ra sao... sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc đạt được mục đích hay không của việc cho các nhà đầu tư FDI này đến nước mình. Năm là, vấn đề tác động đến tài nguyên và môi trường của DNFDI. Sáu là, vấn đề an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Bảy là, các khó khăn trong hoạt động SXKD của DNFDI: là kết cấu hạ tầng cho SXKD của DNFDI; hệ thống công nghiệp phụ trợ hay hỗ trợ các DNFDI; các thông tin KT-XH phục vụ việc quản trị kinh doanh của các DNFDI. 1.2.4. Những nội dung của QLNN đối với các DNFDI 1.2.4.1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch quản lýdiện tại địa bàn. 1.2.4.2. Chính sách ưu đãi của Nhà nước 1.2.4.3. Thẩm định dự án cấp phép và thực thi giấy phép 1.2.4.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động doanh nghiệp 9
  12. 1.3. Kinh nghiệm về QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho tỉnh Thừa Thiên Huế 1.3.1. Kinh nghiệm của các địa phương ở Việt Nam 1.3.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương 1.3.1.3. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng 1.3.2. Những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn của Thừa Thiên Huế Thứ nhất, xây dựng bộ máy QLNN đối với DNFDI theo hướng tập trung, gọn nhẹ. Thứ hai, cần mở rộng lĩnh vực và địa bàn thu hút FDI từng bước theo hoạch định chiến lược, quy hoạch vùng và lĩnh vực thu hút FDI. Đồng thời khuyến khích nhiều loại hình đầu tư khác nhau vào các KKT, KCN của tỉnh Thừa Thiên Huế. Thứ ba, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thông qua hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức các hội thảo cung cấp thông tin về cơ hội đầu tư để thu hút ngày càng nhiều hơn các DNFDI. Thứ tư, chú trọng công tác đào tạo nghề, hướng nghiệp cho người lao động. Truyền đạt những quy định của Bộ Luật lao động cho người lao động và giúp các DNFDI tuyển dụng lao động. Thứ năm, cần tăng cường cải thiện kết cấu hạ tầng và từng bước hoàn chỉnh hệ thống cung cấp các loại dịch vụ hoạt động của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tăng sức hấp dẫn của Thừa Thiên Huế đối với các DNFDI. 10
  13. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚCNGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Thực trạng thu hút và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Khái lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế Thừa Thiên Huế là tỉnh nằm ở trong vùng duyên hải của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không; cách Thủ đô Hà Nội 660km về phía Bắc và cách thành phố Hồ Chí Minh 1.080km về phía Nam. Ngoài ra, trong mối tương quan với khu vực và quốc tế, Thừa Thiên Huế nằm trên hành lang kinh tế xuyên Á (Đông - Tây), do vậy có điều kiện thuận lợi để mở rộng giao lưu, liên kết kinh tế với nhiều tỉnh, thành phố trong nước và thế giới. Cùng với Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế được xác định là một trong năm đô thị Trung tâm cấp quốc gia, khu vực và quốc tế;một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ, y tế, đào tạo lớn của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Mức tăng trưởng kinh tế liên tục và khá ổn định gắn liền với các mặt tiến bộ trong đời sống xã hội, kết cấu hạ tầng phát triển, đô thị được chỉnh trang, tốc độ tăng GDP bình quân trong năm 2012 đến 2017 là 12%. Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông - lâm - nghiệp, trong đó dịch vụ chiếm 45,2%, công nghiệp - xây dựng chiếm 39,7% và nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 15,1%. Thừa Thiên Huế có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và phát triển, hệ thống giao thông thuận lợi và đa dạng, bao gồm đường bộ 11
  14. và đường sắt nằm trên tuyến xuyên Việt, hai cửa khẩu thông thương với nước bạn Lào, sân bay Quốc tế Phú Bài, cảng Thuận An cách thành phố Huế 12 km có thể đón tàu có trọng tải 2.000 tấn và đặc biệt Cảng nước sâu Chân Mây - cửa ra biển Đông của Hành lang kinh tế Đông Tây - có thể đảm bảo cho tàu hàng hóa có trọng tải đến 50.000 tấn và tàu khách du lịch quốc tế cỡ lớn nhất thế giới (225.000 GT) cập bến. Toàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện đã hình thành 7 khu công nghiệp, với diện tích hơn 2.800 ha. Ngoài khu công nghiệp 560 ha trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (KKT), 6 khu công nghiệp còn lại phân bố đều khắp ở các huyện, thị xã trong tỉnh với tổng diện tích hơn 2.160 ha, có đầy đủ các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư, đó là các KCN: Phú Bài, Phong Điền, Tứ Hạ, Quảng Vinh, Phú Đa và La Sơn. Trong đó, KKT Chân Mây - Lăng Cô được sở hữu một vị trí được xem là thuận lợi bậc nhất hướng ra biển Đông của EWEC, GMS. KKT nằm ở tâm điểm của hai trung tâm kinh tế, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam là thành phố Huế và thành phố Đã Nẵng và 2 sân bay quốc tế lớn trong khu vực. Hệ thống giao thông hết sức thuận lợi có thể di chuyển dễ dàng đến các quốc gia lân cận và tất cả các vùng miền của Việt Nam. Nguồn nhân lực của Thừa Thiên Huế khá dồi dào và chất lượng cao. Với 8 trường đại học và nhiều trường cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề cũng như các cơ sở đào tạo ngoại ngữ, tin học, hàng năm, tỉnh đã tạo được hàng chục nghìn lao động trẻ với kiến thức khá vững vàng. Lực lượng lao động của tỉnh với tác phong công nghiệp, năng động và ham học hỏi đã đáp ứng phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tình trong giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp hiện nay. Được đánh giá là địa phương có các chính sách thu hút đầu tư thông thoáng, Thừa Thiên Huế ngày càng tập trung cải cách hành 12
  15. chính, tạo mọi thuận lợi để thu hút đầu tư vào địa phương, trong đó các KKT, KCN được xem là những địa bàn là trọng điểm thu hút đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh. chủ trương luôn mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác đầu tư trong và ngoài nước nhằm tăng cường thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, luôn luôn chào đón và tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đến tìm hiểu, hợp tác và đầu tư vào các KKT và KCN trên của tỉnh. Khi thực hiện đầu tư vào các KKT và KCN trên địa bàn tỉnh, ngoài việc được hưởng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng, rà phá bom mìn, các công trình giao thông, điện nước, đào tạo nghề,… nhà đầu tư sẽ được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn về thuế. Đặc biệt, các thủ tục đầu tư có liên quan được thực hiện nhanh chóng và thuận lợi theo cơ chế quản lý “Một cửa, tại chỗ”, đảm bảo rút ngắn thời gian và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai dự án. Như vậy, với những tiềm năng và lợi thế về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực và các dịch vụ hỗ trợ khá hoàn chỉnh, Thừa Thiên Huế là địa phương có nhiều thuận lợi cho thu hút FDI và hoạt động của các DNFDI. 2.1.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.2.1. Về lực lượng DNFDI hiện diện trên địa bàn tỉnh Tính đến thời điểm ngày 31-12-2017, lực lượng DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được thể hiện qua số liệu: - Số doanh nghiệp FDI: 93 doanh nghiệp. - Tổng số vốn đầu tư: 2.462,58 triệu USD. Riêng năm 2017, Thừa Thiên Huế thu hút 06 dự án, với tổng vốn đầu tư là 1.640.545 USD, có 02 DNFDI đăng ký tăng vốn thêm là 358.440 USD. - Về cơ cấu hệ thống DNFDI trên địa bàn tỉnh + Cơ cấu theo ngành nghề: các dự án tập trung chủ yếu vào 13
  16. lĩnh vực dịch vụ, du lịch gồm 42 dự án; tiếp theo là lĩnh vực công nghiệp - xây dựng gồm 40 dự án; lĩnh vực nông nghiệp gồm 6 dự án và lĩnh vực giáo dục, đào tạo gồm 5 dự án. + Cơ cấu theo quốc tịch: tính đến thời điểm hiện tại, có 22 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư FDI vào tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, 5 quốc gia có vốn đầu tư dẫn đầu tại Thừa Thiên Huế về đầu tư FDI là Singapore, Cộng hòa Seychelles, Hồng Kông, Đan Mạch, Thái Lan. + Cơ cấu theo địa điểm phân bố doanh nghiệp: các dự án đầu tư vào Thừa Thiên Huế tập trung ở khu vực ngoài KCN cao hơn, với 43 dự án và tổng số vốn đầu tư là 291,075 triệu USD, còn lại chia cho 4 khu vực là các KCN và 1 KKT Chân Mây - Lăng Cô. 2.1.1.2. Về kết quả mà các DNFDI đã tạo nên. - Kết quả đầu ra: + Kết quả hoạt động SXKD: các DNFDI có doanh thu tăng qua các năm, riêng năm 2017 đạt 800tỷ đồng. + Kim ngạch xuất khẩu của năm 2017 là 521tỷ đồng, + Tạo nguồn thu cho NSNN: Các DNFDI có sự đóng góp ngày càng tăng vào ngân sách của tỉnh; năm 2017, các DNFDI nộp ngân sách 1.750 tỉ đồng chiếm 27,4% tổng thu ngân sách của tỉnh. - Tác động của DNFDI đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế + DNFDI trong tạo việc làm cho người lao động: Đến cuối năm 2017 trên địa bàn tỉnh có khoảng 16.875 lao động làm việc trong các DNFDI, chiếm khoảng 18,1 % tổng số lao động của toàn tỉnh. + Trong tạo nguồn thu NSNN của tỉnh: Các DNFDI đã đóng góp vào nguồn thu ngân sách của tỉnh1.750 tỉ đồng chiếm 27,4%tổng thu ngân sách của tỉnh, trong đó, một số doanh nghiệp FDI đóng góp ngân sách lớn như: Công ty TNHH Bia Carlsberg Việt Nam (đóng góp hàng năm 1.300 tỷ đồng); công ty HH Luks Xi măng Việt Nam (đóng góp 60 tỷ đồng). 14
  17. + Trong việc góp phần gia tăng vốn đầu tư phát triển: Nguồn vốn FDI góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư trong nước, thúc đẩy các thành phần kinh tế trong nước đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo cho nguồn vốn đầu tư trong nước gia tăng đáng kể. + Trong việc góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của thành phố chuyển dịch theo hướng tích cực: du lịch - dịch vụ 50%; công nghiệp và xây dựng 44% và nông nghiệp 6%. + Trong việc góp phần đẩy mạnh chiến lược xuất khẩu: Các DNFDI đã có nhiều đóng góp vào giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh, kim ngạch xuất khẩu tăng cao và tương đối ổn định. Tính đến cuối năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 517 triệu USD chiếm 65% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. 2.1.3. Đánh giá sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.3.1. Đối với bản thân các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh a. Những ưu điểm Một là, các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến từ nhiều quốc gia, trong đó có những quốc gia có uy tín trên thế giới về nhiều mặt. Hai là, nội dung hoạt động SXKD của các DNFDI tại tỉnh Thừa Thiên Huế khá đa dạng và trước mắt là đúng với mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh. Ba là, các DNFDI tạitỉnh Thừa Thiên Huế thể hiện tính tổ chức, tinh thần xây dựng, tinh thần cộng tác với nước chủ nhà trong làm ăn kinh tế. b. Những bất cập, hạn chế Một là, quy mô các DNFDI còn nhỏ. Hai là, DNFDI tại tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Ba là, lực lượng DNFDI trên lĩnh vực nông lâm nghiệp và 15
  18. thủy sản còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu hiện đại hóa của tỉnh. 2.1.3.2. Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh a. Mặt tích cực Thứ nhất,góp phần làm tăng vốn đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng phát triển KT-XH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Năm 2017, nguồn vốn FDI chiếm khoảng 10,62% trong tổng vốn toàn tỉnh. Bên cạnh đó, sự gia tăng mạnh mẽ của FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng du lịch - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng. Thứ hai, góp phần tạo việc làm và phát triển lao động cho địa phương Thứ ba, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại vào tỉnh Thừa Thiên Huế. Thứ tư, tạo ra nhiều sản phẩm mới mang thương hiệu trên thị trường của cả nước cũng như trong khu vực, đồng thời đóng góp nguồn thu ngân sách lớn cho tỉnh. Thứ năm, tạo hiệu ứng lan toả của các doanh nghiệp FDI b. Những bất cập, hạn chế Thứ nhất, cơ cấu đầu tư vào khu vực trên địa bàn tỉnh chưa đồng đều và gây nên sự mất cân đối giữa các ngành kinh tế. Thứ hai, nhiều DNFDI có trình độ khoa học - công nghệ và thiết bị lạc hậulà nguyên nhân chính của việc ô nhiễm môi trường. 2.2. Thực trạng QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách - Những văn bản pháp luật do Trung ương ban hành, được sự QLNN cấp tỉnh tuân thủ và vận dụng để QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn: Luật Đầu tư nước ngoài (ban hành ngày 29-12-1987; sửa đổi trong các năm 1992 và 1996); Nghị định số 24/2000/NĐ-CP 16
  19. ngày 31-7-2000; Thông tư số 12/2000/TT-BKH&ĐT ngày 15-9- 2000; Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp năm 2005; Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29-8-2006; Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu năm 2014... và một số văn bản khác. - Những văn bản do chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành: Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 21-4-2017 của UBND tỉnh; Nghị quyết số 14-KL/TU ngày 20-7-2016 của Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế; Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 25-4-2016 của UBND tỉnh. 2.2.2. Chủ trương thu hút đầu tư của tỉnh 2.2.3. Xây dựng và công bố danh mục đầu tư của tỉnh 2.2.4. Cấp mới và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư 2.2.5. Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư 2.2.6. Cải cách tổ chức bộ máy và công tác cán bộ quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.7. Công tác cải cách thủ tục hành chính 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Những kết quả đạt được - Thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng theo hướng du lịch - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng và nông lâm ngư nghiệp. - Đóng góp đáng kể cho nguồn ngân sách địa phương. - Cơ quan QLNN ngày càng có kinh nghiệm hơn trong việc quản lý hoạt động của các DNFDI, tạo môi trường thông thoáng và tổ chức thực hiện các thủ tục nhanh gọn, linh hoạt. - Tỉnh đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi FDI như ưu đãi về giá đất, xây dựng kết cấu hạ tầng và giảm, miễn thuế đối với các lĩnh 17
  20. vực ưu tiên. - Rút ngắn thời gian cấp giấy phép, thay đổi tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ trực tiếp liên quan đến giải quyết các thủ tục đầu tư 2.3.2. Những mặt còn hạn chế - Công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch chưa đủ thông tin chi tiết và chất lượng quy hoạch chưa cao. - Hạ tầng cơ sở thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng trong công tác kêu gọi đầu tư và nhu cầu phát triển của các dự án đầu tư. - Công tác giám sát tình hình hoạt động của các DNFDI tại tỉnh Thừa Thiên Huế chưa được quan tâm đúng mức. - Đội ngũ công nhân lành nghề còn hạn chế về số lượng và chuyên môn; các bộ quản lý, kỹ thuật chưa đủ vốn ngoại ngữ thông dụng. - Mô hình QLNN đối với các DNFDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vừa thiếu cơ chế trao đổi thông tin, thiếu cơ chế kiểm soát và hỗ trợ lẫn nhau. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách của Nhà nước có nhiều thay đổi. - Quy mô nền kinh tế của tỉnh chưa đủ độ lớn để tạo sức hấp dẫn trong việc kêu gọi nhiều nguồn lực đầu tư. - Kinh phí đầu tư cho công tác xúc tiến đầu tư tại tỉnh Thừa Thiên Huế còn hạn hẹp, - Tổ chức bộ máy QLNN đối với các DNFDI chưa thật sự chặt chẽ. - Hệ thống cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư nghiên cứu chưa khả thi, chưa đầy đủ. - Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2