intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích, đánh giá một số thực trạng quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định. Từ đó để chỉ ra những hạn chế quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định và nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của những hạn chế đó. Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THÚY HUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Hiển Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Lƣơng Văn Hải Viện Đại học Mở Hà Nội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 204 Nhà A, Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 14h15” ngày 15 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việt Nam đã tiến hành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và thu được nhiều thành công, trong đó có sự đóng góp to lớn của các KCN. Xây dựng và phát triển các KCN được coi là một trong những hướng đi mới, sáng tạo trong sự nghiệp CNH, HĐH của cả nước nói chung và của tỉnh Nam Định nói riêng. Trong bối cảnh như vậy, việc hoàn thiện QLNN đối với các KCN này là một nhiệm vụ quan trọng ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn đầu tư và hiệu quả hoạt động của các KCN đó. Trong quá trình hình thành và phát triển các KCN ở Nam Định, hoạt động QLNN với KCN này thường xuyên được đổi mới, cải tiến để theo kịp thực tế song còn bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc: tình trạng thu hút đầu tư thấp, tỷ lệ lấp đầy trong các KCN chưa cao, việc huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng còn thấp, vấn đề môi trường, công tác QLNN đối với các KCN còn nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn, cần phải được nghiên cứu để đổi mới hơn nữa. Nguyên nhân chính là do đây là mô hình mới mẻ, có đặc thù riêng cùng với đó là chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác QLNN đối với các KCN. Vì vậy, để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác QLNN đối với các KCN ở Nam Định, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định” là đối tượng nghiên cứu trong luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Năm 1994, Viện Kinh tế học đã xuất bản cuốn sách “Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc khu kinh tế” trong đó chủ yếu nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc. Năm 2002, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xuất bản cuốn “Khu công nghiệp, khu chế xuất các tỉnh phía Nam” đánh giá khái quát về những thành công và những hạn chế của các KCN, KCX của các tỉnh, thành phố phía Nam. 1
  4. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định + Khảo sát, phân tích, đánh giá một số thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định. Từ đó để chỉ ra những hạn chế QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định và nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của những hạn chế đó. + Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ hoạt động QLNN của các cấp chính quyền tỉnh Nam Định và các KCN sẽ được thành lập trong tương lai nằm trong quy hoạch đã được duyệt. 4.2. Phạm vi: - Không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý của chính quyền cấp tỉnh nhưng đặt trong khuôn khổ các chính sách, chế độ quản lý các KCN của nhà nước ta. - Thời gian: Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng quá trình hoạt động xây dựng và phát triển các KCN và vấn đề QLNN đối với các KCN ở Nam Định dựa trên số liệu của giai đoạn 2013 - 2017 và chiến lược của tỉnh đến năm 2030. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các luận thuyết khoa học có liên quan đến quản lý nhà nước đối với các KCN. 2
  5. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng phân tích tổng hợp các phương pháp Khảo sát, thu thập thông tin - xử lý thông tin, phương pháp so sánh số liệu, phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê... để phân tích và tổng hợp các kết quả nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ phục vụ nhu cầu quản lý, hoàn thiện khuôn khổ luật pháp, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến QLNN về các KCN. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn sẽ đưa ra định hướng, các điều kiện và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về các KCN trong thời gian tới phù hợp với bối cảnh, tình hình phát triển Nam Định nói riêng và bối cảnh Việt Nam, xu hướng quốc tế nói chung. Đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện nay trong công tác quản lý các KCN. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành có liên quan ở tỉnh Nam Định, nhằm tham mưu thực hiện, đề xuất điều chỉnh các chủ trương, chính sách trong quản lý KT - XH của địa phương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Nam Định - Chương 3: Phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Nam Định. 3
  6. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP 1.1. Lý luận chung về khu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp Theo Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 thì khái niệm về KCN được hiểu như sau: KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ. 1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp KCN được xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi, tập trung nhiều doanh nghiệp, hưởng quy chế riêng và ưu đãi riêng, Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nước ngoài hay các tổ chức, cá nhân trong nước… 1.1.3. Phân loại khu công nghiệp Trên thế giới phân loại KCN theo một số tiêu chí sau: đặc điểm quản lý, theo tính chất ngành nghề, quy mô KCN, đặc tính chuyên ngành, điều kiện hình thành, cấp quản lý… 1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế - xã hội. - Thứ nhất, KCN là phương thức thích hợp để phát triển công nghệ, nhất là đối với các nước nghèo. - Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. - Tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cũng như phương pháp quản lý hiện đại. - Tạo công ăn việc làm và phát triển kỹ năng lao động. - Thực thi nhanh nhất chính sách mới. - Góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Góp phần phát triển đô thị và nông thôn. - Là giải pháp hướng đến phát triển bền vững. 4
  7. - Là cầu nối hội nhập nền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong nước. - Mở rộng hoạt động thương mại quốc tế. 1.2. Lý luận chung về quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp 1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp QLNN đối với các KCN là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên các KCN nhằm đảm bảo cho các KCN được phát triển theo quy định, chủ động phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích chung của nền kinh tế. 1.2.2. Vai trò của Nhà nước trong quản lý khu công nghiệp 1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch và kế hoạch QLNN đối với KCN Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật về QLNN đối với các KCN Xây dựng và thực thi các chính sách về QLNN đối với các KCN Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động QLNN đối với KCN Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máyQLNN đối với đối với KCN Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào KCN 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp 1.2.4.1. Chế độ, chính sách quản lý chung của Nhà nước đối với khu công nghiệp 1.2.4.2. Trình độ năng lực của chính quyền cấp tỉnh 1.2.4.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương 1.3. Kinh nghiệm một số tỉnh và bài học cho tỉnh Nam Định 1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh a. Hải Dương b. Bắc Ninh 1.3.2. Bài học cho tỉnh Nam Định 5
  8. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở NAM ĐỊNH 2.1. Khái quát chung về Nam Định 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Nam Định làm tỉnh phía Nam châu thổ sông Hồng, có tọa độ địa lý từ 19°54′ đến 20°40′ độ vĩ Bắc, và từ 105°55′ đến 106°45′ độ kinh Đông. Phía Bắc giáp với tỉnh Thái Bình, phía Nam giáp với tỉnh Ninh Bình, phía Tây Bắc giáp với tỉnh Hà Nam và giáp biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía đông. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - GDP Nam Định 6 tháng đầu năm 2018 ước tăng trưởng 10,2% ước đạt 15,615 tỷ đồng. Cũng theo báo cáo, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 6 tháng ước tăng 13% so với cùng kỳ năm 2017. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạt 17,198 tỷ đồng, tăng 20,7% so cùng kỳ và đạt 40,2% kế hoạch. Có 24/30 sản phẩm chủ yếu có mức tăng trưởng cao hơn so cùng kỳ như nước uống, quần áo may sẵn... - Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 9,670 tỷ đồng, tăng 14,5% so cùng kỳ. - Giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 154,3 triệu USD, tăng 16,5% so cùng kỳ và đạt 38,6% kế hoạch năm. Giá trị hàng hoá nhập khẩu ước đạt 100,7 triệu USD, tăng 13,3% so cùng kỳ. 2.1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 – 2030 Xây dựng nền kinh tế của tỉnh Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trọng tâm là CNH - HĐH nông nghiệp và xây dựng nông thông mới. Đến năm 2020, Nam Định có trình độ phát triển KT - XH ở mức trung bình khá và đến năm 2030 là tỉnh đạt mức phát triển khá của vùng đồng bằng sông Hồng. 2.2. Khái quát các khu công nghiệp ở Nam Định 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở Nam Định * Quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Nam Định 6
  9. Bảng 2.1 Quy hoạch các khu công nghiệp tại Nam Định Quy hoạch Nhu cầu vốn phát triển đầu tƣ hạ tầng TT Tên khu CN Địa điểm (ha) (tỷ đồng) 2015 2020 2015 2020 1 KCN Hoà Xá TP Nam Định 285,2 285,2 412 412 2 KCN Mỹ Trung TP. Nam Định, H. Mỹ Lộc 150,15 150,15 358 358 3 KCN Thành An TP. Nam Định, H. Vụ Bản 105 105 300 300 4 KCN Bảo Minh Huyện Vụ Bản 165,17 165,17 513 513 5 KCN Hồng Tiến Huyện Ý Yên 100 195 250 500 6 KCN Ý Yên II Huyện Ý Yên 150 200 300 400 7 KCN Mỹ Thuận Huyện Mỹ Lộc-H.Vụ Bản 100 170 250 350 8 KCN Việt Hải Huyện Trực Ninh 100 100 250 250 9 KCN Xuân Kiên Huyện Xuân Trường 150 200 350 400 Các KCN thuộc khu 10 Huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng 100 469 250 1.200 kinh tế Ninh Cơ: l. KCN Thịnh Long Huyện Hải Hậu 100 200 250 500 2. KCN Nghĩa Bình Huyện Nghĩa Hưng 269 700 3. KCN Rạng Đông Huyện Nghĩa Hưng Tổng cộng 1405,5 2039,5 3233 4683 Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định 7
  10. 2.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn Nam Định - Ban Quản lý các KCN có 1 Trưởng Ban và 3 Phó Trưởng Ban; - Văn phòng Ban. - Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban: + Phòng Quản lý Đầu tư; + Phòng Quản lý Doanh nghiệp; + Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường; + Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng; - Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban: + Công ty phát triển và khai thác hạ tầng khu công nghiệp; + Trung tâm tư vấn, hỗ trợ đầu tư khu công nghiệp 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp ở Nam Định 2.3.1. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển khu công nghiệp ở Nam Định 2.3.1.1. Công tác xây dựng chiến lược * Chiến lược các KCN Đến hết năm 2009 toàn tỉnh Nam Định đã có 11 KCN được Thủ tướng Chính Phủ chấp thuận đưa vào qui hoạch phát triển các KCN trên cả nước. Nhìn chung các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định đều có vị trí thuận lợi, đều gần các quốc lộlớnnhư quốc lộ 1A quốc lộ 21, quốc lộ 10, gần cảng đường sông, gần ga đường sắt, cách cảng Hải Phòng trung bình 90km, cách sân sân bay Nội Bài trung bình là 120km. 8
  11. * Về các ngành nghề tỉnh định hướng phát triển Bảng 2.2: Các mục tiêu phát triển công nghiệp tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Giá trị sản xuất công nghiệp (tỷ Tốc độ tăng trƣởng (%/năm) đồng) 2006- 2011- 2016- 2021- 2010 2015 2020 2025 2010 2015 2020 2025 Toàn ngành công nghiệp 9.834 27.607 69.779 157.995 20,67 22,93 20,38 17,76 Dệt may - da giầy 3.848 9.383 20.222 40.497 19,85 19,50 16,60 14,90 Chế tạo máy gia công 2.527 8.333 22.521 56.041 22,54 27,00 22,00 20,00 kim loại Công nghiệp chế biến gỗ 1.386 4.585 10.053 21.114 26,38 27,00 17,00 16,00 giấy và lâm sản Công nghiệp chế biến 711 1.429 2.875 5.536 13,37 15,00 15,00 14,00 Thực phẩm, đồ uống Sản xuất hoá chất, dược, 529 1.965 5.996 16.882 26,34 30,00 25,00 23,00 nhựa Sản xuất vật liệu xây 574 1.429 3.268 6.573 19 20,00 18,00 15,00 dựng Khai thác khoáng sản 141 216 318 2.039 9,41 9,00 8,00 45,00 Sản xuất phân phối điện 34 109 4.126 8.298 6,01 15,00 107,00 15,00 & nước Sản xuất vật liệu xây 84 158 400 1.016 17,82 20,00 20,40 20,50 dựng Nguồn: Quyết định số: 672/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nam Định 9
  12. 2.3.1.2. Công tác quy hoạch và định hướng phát triển khu công nghiệp ở Nam Định (1) Mặc dù đã có định hướng xây dựng KCN Hoà Xá nhưng do không được quy hoạch sớm và công bố rộng rãi, đến khi triển khai KCN Hoà Xá thì ngành Điện lực đã xây dựng rất nhiều đường dây điện ở các cấp điện áp khác nhau đi qua khu vực KCN, cắt nát không gian, khiến cho việc bố trí mặt bằng trong KCN rất khó khăn và rất lãng phí đo đó phải để lại hành lang các tuyến dây tải điện. (2) Công tác quy hoạch KCN Nam Định chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển ngoài hàng rào KCN. Hầu hết người lao động trong KCN phải thuê nhà ở xung quanh KCN. Và vấn đề này đang tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn cho người lao động phải đi thuê ở trọ vì điều kiện nhà trọ rất hạn chế về mọi mặt. (3) Chưa có sự kết hợp tốt giữa quy hoạch phát triển KCN và quy hoạch đô thị. 2.3.2 Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp  Ưu đãi về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất Ngoài các quy định của Nhà nước, các Nhà đầu tư có vốn đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định được thuê đất với mức giá thấp nhất trong khung giá các loại đất ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ, tại địa bàn có dự án đầu tư; được miễn tiền thuê đất trong 10 năm và giảm 50% số tiền thuê đất cho 10 năm tiếp theo. Không thu tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh, phục vụ phúc lợi công cộng...  Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp Ngoài các quy định của Nhà nước, các Nhà đầu tư vào các KCN được cấp lại 100% số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm và 50% số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp cho năm thứ ba kể từ khi Nhà nước đầu tư phải nộp thuế theo luật định.  Ưu đãi về vốn đầu tư 10
  13. - Thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư của tỉnh để thực hiện các ưu đãi khuyến khích đầu tư tại quy định này của UBND tỉnh. - Các dự án đầu tư vào các KCN được ưu tiên bố trí vốn tín dụng ưu đãi theo kế hoạch Nhà nước hàng năm (nếu có nhu cầu vốn đầu tư), hoặc cấp Giấy phép ưu đãi đầu tư để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo kế hoạch đầu tư hàng năm của địa phương.  Ưu đãi lãi suất vốn vay, lãi suất cho thuê tài chính và phí cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng. - Ưu đãi lãi suất vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính: với lãi suất giảm từ 5% đến 10% so với lãi suất cho vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính đối với khách hàng bình thường. - Ưu đãi phí cung cấp các dịch vụ ngân hàng: các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh thu phí thanh toán qua ngân hàng và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp với mức thấp nhất trong khung phí hiện hành do ngân hàng cấp trên quy định; miễn thu phí dịch vụ tư vấn vay vốn và tư vấn xây dựng dự án kinh tế khi ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp; giảm từ 10% đến 15% mức phí cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro.  Ưu đãi về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng các KCN Các KCN được ngân sách sách Nhà nước cấp vốn đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào như: giải phóng mặt bằng, đường giao thông, hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước và hỗ trợ tối đa 30% kinh phí giải phóng mặt bằng trong hàng rào.  Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng lao động, các Nhà đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh được cung cấp lực lượng lao động đã qua đào tạo. Trường hợp các doanh nghiệp có yêu cầu đào tạo nghề cho người lao động của địa phương, được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí, nhưng mức tối đa không quá một triệu đồng cho một lao động trong cả khoá đào tạo.  Ưu đãi về thông tin quảng cáo 11
  14. Các nhà đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định được giảm 50% phí thông tin, quảng cáo trên Đài phát thanh và truyền hình Nam Định và Báo Nam Định, thời gian 3 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động.  Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn. Các Sở, Ban Ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này của UBND tỉnh, lập quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đảm bảo an ninh, trật tự và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh.  Về thủ tục hành chính Thời gian thực hiện việc thẩm định và phê duyệt dự án, thủ tục cho thuê đất, mặt bằng xây dựng, thiết kế kỹ thuật và cấp Giấy phép xây dựng cho các dự án đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Địnhnhư sau: - Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư: không quá 20 ngày. - Thẩm định và phê duyệt mặt bằng xây dựng: không quá 20 ngày. - Thủ tục cấp đất xây dựng: không quá 30 ngày. - Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật: không quá 20 ngày. - Thẩm định cấp Giấy phép xây dựng: không quá 20 ngày. 2.3.3. Xây dựng và thực thi các chính sách về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Số liệu thực tế từ điều tra doanh nghiệp cho thấy những văn bản liên quan đến luật luôn được các cơ quan có thẩm quyền triển khai đến các chính sách, quy định đối với KCN nơi doanh nghiệp cư ngụ. Cụ thể có tới 53,7% doanh nghiệp được hỏi đồng ý với việc các văn bản được triển khai đến doanh nghiệp, có 37,8% doanh nghiệp nhận thấy bình thường khi được hỏi đến tần suất được trao đổi về văn bản và các chính sách liên quan đến hoạt động KCN tại Nam Định. 8% trong tổng số doanh nghiệp được hỏi cho rẳng hiếm khi họ được tiếp cận đến văn bản, quy định và chính sách của nhà nước, địa phương đối với KCN. 12
  15. 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp Bảng 2.4: Kết quả thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động tại KCN ở Nam Định Số cuộc thanh tra, TT Hoạt động kiểm tra, giám sát kiểm tra 1 Kiểm toán Nhà nước 4 2 Thanh tra của các sở, ban, ngành tỉnh 15 3 Thanh tra của các phòng, ban huyện 72 (Nguồn: Thanh tra tỉnh, các Sở, ngành tỉnh) Theo bảng trên cho ta thấy hoạt động thanh tra, kiểm tra các dự án đã được quan tâm tuy nhiên việc kiểm tra chưa được thường xuyên như: Đối với kiểm toán nhà nước có 4 cuộc kiểm tra, thanh tra các Sở, ban ngành tỉnh có 15 cuộc, thanh tra phòng ban huyện là 72 cuộc. 2.3.5. Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp  Tổ chức bộ máy và các đơn vị trực thuộc Ban quản lý lãnh đạo Ban gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban.  Tổ chức bộ máy của BQL các KCN Nam Định gồm 05 đơn vị chuyên môn giúp việc và 02 đơn vị sự nghiệp. 2.3.6. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp 2.3.6.1. Về thu hút đầu tư * Đầu tư trong nước Tổng số dự án đầu tư trong nước đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2017 là 221 dự án với tổng số vốn 16.615 tỷ đồng.Tổng số dự án đăng ký đầu tư của 2 năm 2016 và 2017 này là 49/221dự án của cả giai đoạn (bằng 22,17%); số vốn đăng ký 3477,378 tỷ đồng (bằng 20,93% tổng số vốn đăng ký của cả giaiđoạn). * Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI bắt đầu vào Nam Định từ năm 1997, nhìn chung nhịp độ thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Nam Định biến động thất thường, không đồng đều 13
  16. qua các năm. Năm 2017, toàn tỉnh có 06 dự án FDI được cấp mới với tổng số vốn đăng ký 27,31 triệu USD. Như vậy, đến nay toàn tỉnh đã có 34 dự án đầu tư nước ngoài đến từ 8 quốc gia và các vùng lãnh thổ với tổng số vốn đăng ký đạt 196,168 triệu USD, vốn thực hiện đạt 61,5% vốn đăng ký và hiện nay có 29 dự án đã đi vào hoạt động (theo Báo cáo số 862/SKHĐT- KTDV&ĐN ngày 25/11/2017 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định về tình hình đầu tư nước ngoài trên địa bàntỉnh). 2.3.6.2. Cơ cấu đầu tư theo địa bàn đầu tư Bảng 2.7: Cơ cấu đầu tƣ trong nƣớc theo địa bàn Vốn đăng ký STT Địa bàn Số dự án (tỷ đồng) 1 TP Nam Định 115 4.750,4 - KCN Hòa Xá 54 2.118,5 - KCN Mỹ Trung 10 1.394,2 2 Giao Thủy 9 809,1 3 Hải Hậu 20 4.624,9 Trong đó: KCN Tàu thuỷ 5 3.870,4 vinashin 4 Mỹ Lộc 4 573,8 5 Nghĩa Hưng 11 823,8 6 Nam Trực 4 145,0 7 Trực Ninh 11 946,5 8 Vụ Bản 9 1.410,3 Trong đó: KCN Bảo Minh 2 818,6 9 Xuân Trường 32 2.243,6 10 Ý Yên 6 287,5 Tổng số 221 16.614,9 Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định. 14
  17. 2.2.6.3. Cơ cấu theo lĩnh vực đầu tư Bảng 2.8: Cơ cấu đầu tƣ trong nƣớc phân theo lĩnh vực đầutƣ Số dự Vốn đầu tƣ đăng Tỷ trọng STT Lĩnh vực đầu tƣ án ký (tỷ đồng) (%) 1 Công nghiệp 173 13.894,3 83,6 2 Nông, lâm, thuỷ sản 21 1.184,0 7,2 3 Dịch vụ, thương mại 27 1.536,6 9,2 Tổng số 221 16.614,9 100,0 Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định. Bảng2.9: Cơ cấu đầu tƣ FDI phân theo lĩnh vực đầu tƣ Tỷ Số dự Vốn đầu tƣ đăng STT Lĩnh vực đầu tƣ trọng án ký (triệu USD) (%) 1 Công nghiệp 29 182,193 92,88 2 Nông, lâm, thuỷ sản 03 5,475 2,79 3 Dịch vụ, thương mại 02 8,500 4,33 Tổng số 34 196,168 100,00 Nguồn: Báo cáo của Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Nam Định 2017 2.3.6.4. Giải quyết những thủ tục hành chính 58% doanh nghiệp được hỏi cho rằng công tác giải quyết thủ tục hành chính diễn ra rất tốt và nhanh bên cạnh đó có 10% doanh nghiệp lại cho rằng công tác này ở mức trung bình là 9% còn gây khó dễ lại cho doanh nghiệp. 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp ở Nam Định 2.4.1. Những thành tự đã đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp - Kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới về quy mô, hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng bình quân 10,4%/năm, cao hơn mức bình quân của thời kỳ 15
  18. 2011-2015 (7,3%). Quy mô nền kinh tế được mở rộng, so với thời kỳ 2011-2015. - Sản xuất công nghiệp liên tục phát triển với tốc độ khá: bình quân 20,5%/năm. Quan hệ sản xuất tiếp tục được củng cố, hoàn thiện phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa và thực tiễn địa phương. - Hiệu lực, hiệu quả QLNN, năng lực chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp được nâng cao hơn. Hỗ trợ kịp thời các doanh nghiệp trong công tác quản lý và giải đáp những vướng mắc về pháp luật. - Bộ máy chính quyền từ tỉnh đến huyện được kiện toàn, chính quyền cơ sở được xây dựng theo tiêu chuẩn chính quyền cơ sở vững mạnh. - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ còn chồng chéo, bỏ sót giữa các sở, ban, ngành, giữa ngành và cấp đối với các KCN. - Đội ngũ cán bộ trong Ban quản lý các KCN tỉnh Nam Định được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, từng bước nâng cao về trình độ, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức, đáp ứng ngày các tốt hơn yêu cầu,nhiệm vụ mới. 2.4.2. Những mặt còn hạn chế - Việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở một số cơ sở còn mang tính hình thức. - Một bộ phận cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm, chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức còn nhiều bất cập. - Công tác chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ ở một số ngành, cấp địa phương, cơ quan có lúc chưa được quan tâm đúng mức. - Công tác quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định còn chưa thực sự phù hợp. - Mặt khác, phát triển KCN không đồng bộ với việc đảm bảo các điều kiện cho KCN hoạt động hiệu quả, đặc biệt là sự thiếu đồng bộ giữa hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN. - Việc đầu tư phát triển các KCN không theo một quy hoạch thống nhất, hầu như địa phương nào cũng có KCN với chức năng tương tự nhau 16
  19. nên không tận dụng được những lợi thế so sánh, thiếu sự phối hợp giữa các KCN, giữa các địa phương trong tỉnh. - Các KCN còn bất cập về cơ cấu ngành nghề, về đầu tư chiều sâu. Công nghiệp chưa có nhiều dự án, doanh nghiệp và sản phẩm chủ lực có quy mô lớn và công nghệ cao; chất lượng, quy mô dịch vụ chưa cao. - Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với các KCN chưa thực sự hiệu quả, công tác thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm và cải cách thủ tục hành chính chưa triệt để, hiệu lực chưa cao. - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với KCN vẫn chưa đồng bộ, chưa đủ cụ thể để có thể áp dụng được ngay khi vấn đề phát sinh. - Việc khai thác thực hiện quy hoạch cũng như công tác quản lý quy hoạch còn lỏng lẻo. - Hoạt động của cơ quan QLNN, cơ chế quản lý và chế tài xử lý đối với các vi phạm tại các KCN như công tác thanh tra, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ và quản lý xây dựng quy hoạch còn nhiều bất cập. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Quy mô từng KCN còn mang nặng định tính, chưa lượng hoá quy mô KCN phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh; Các hệ thống văn bản quy phạm chưa được giám sát kỹ nội dung dẫn đến chồng chéo, đôi khi còn đối nghịch nội dung với nhau khiến cho việc thực thi chưa được đúng theo yêu cầu từ các cấp quản lý; Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn đến một số ngành nghề trước đây là mũi nhọn nay hiệu quả đã giảm xuống rất nhiều điều này ảnh hưởng đến quy mô KCN và các chính sách từ trước định hướng nay không còn hiệu quả như trước. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Năng lực lãnh đạo, điều hành của chính quyền cơ sở có lúc có mặt còn hạn chế, ít chú trọng các vấn đề có tính chiến lược, chưa thực sự chủ động, năng động, quyết liệt. 17
  20. - Quy mô kinh tế của các KCN còn nhỏ. Công tác quy hoạch, kế hoạch, dự báo phát triển KT - XH chất lượng chưa cao. Môi trường đầu tư đã cải thiện nhưng vẫn còn những mặt chưa thực sự thông thoáng, hấp dẫn. - Địa hình kinh tế của tỉnh có nhiều khó khăn, không thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư. - Điểm xuất phát của nền kinh tế của tỉnh còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm nhất là trong sản xuất nông nghiệp. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật của tỉnh mấy năm gần đây tuy đã được quan tâm đầu tư cải thiện, nhưng thiếu đồng bộ, chưa đủ đáp ứng cho một nền sản xuất hàng hóa và phát triển dịch vụ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và chưa đủ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước. - Sản xuất quy mô nhỏ, chậm đổi mới công nghệ, năng suất, chất lượng nên hiệu quả chưa cao. - Chất lượng cải cách hành chính chưa cao, nhất là thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. - Nguyên nhân chính sụt giảm nguồn vốn đầu tư, kể cả FDI vào các KCN còn là do chưa đáp ứng tốt các nhu cầu về dịch vụ kết cấu hạ tầng. Tiến độ thi công kết cấu hạ tầng chưa bảo đảm, dịch vụ kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được, điện, nước, điện thoại không ổn định đã ảnh hưởng đến môi trường đầu tư vào các KCN. - Cơ chế quản lý các KCN còn nhiều bất cập, chưa làm rõ cơ chế quản lý, mối quan hệ giữa các cơ quan liên quan vẫn chưa có sự phối hợp đồng bộ, chậm ban hành sửa đổi, bổ sung quy chế KCN. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2