intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hướng đến làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .................../................... ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÝ VĂN QUẾ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH PHÂN VIỆN TÂY NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Bùi Huy Khiên Phản biện 1: PGS.TS. Trương Quốc Chính Phản biện 2: TS. Đinh Khắc Tuấn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phân viện khu vực Tây Nguyên, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 51 Phạm Văn Đồng – TP. Buôn Ma Thuột Thời gian: vào hồi 10 giờ 30 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 30 năm đổi mới của đất nước và 17 năm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 và 2011 - 2020, giáo dục Cao đẳng và Đại học nước ta đã từng bước phát triển rõ rệt cả về số lượng và quy mô, đa dạng về hình thức và đạt được nhiều kết quả tích cực, cung cấp nguồn lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học, sau Đại học phục vụ thiết thực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo đảm an ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo dục Cao đẳng và Đại học đang đứng trước thách thức to lớn về phương pháp quản lý của nhà nước đối với các trường Cao đẳng và Đại học chậm được thay đổi, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của toàn hệ thống, chưa phát huy được sự sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và sinh viên. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập. Nếu không có giải pháp có tính đột phá thì chất lượng giáo dục Cao đẳng và Đại học sẽ càng ngày tụt hậu so với các nước trên thế giới. Trong công cuộc đổi mới hiện nay ở Việt Nam, giáo dục và đào tạo được xác định là “quốc sách hàng đầu”. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo được thể hiện rõ trong Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây là vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài, đã được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo trong những năm qua. Trong những năm qua, các trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý và đào tạo nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như: cơ quan quản lý các trường còn chồng chéo, chưa hiệu quả; cơ sở vật chất, trường, lớp học, điều kiện thực hành, thực tập chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ; chương trình đào tạo giữa niên chế và tín chỉ chưa cân đối giữa lý thuyết và thực hành, chưa phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; năng lực của đội ngũ giảng viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới; công tác thanh tra, kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa thực sự có hiệu quả. Những khó khăn và bất cập trên có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình đào tạo của các nhà trường. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh là một vấn đề cần thiết. Đó cũng là lý do của đề tài “Quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn hướng đến làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. 1
  4. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ 2010 đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp phân tích - tổng hợp; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học. 5. Ý nghĩa luận văn và thực tiễn của luận văn 5.1. Về lý luận Tổng hợp làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường để thấy được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. 5.2. Về thực tiễn - Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận và phân tích thực trạng của quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất một số giải pháp giúp cho các nhà quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đào tạo Cao đẳng tại các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, quản lý của các cơ quan chuyên môn trong quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được kết cấu làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 2
  5. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo Đã có rất nhiều nghiên cứu khách nhau về hoạt động quản lý, do đó cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý. Song tuỳ theo môi trường, lĩnh vực khác nhau mà ta có các khái niệm quản lý khác nhau. Nhưng tựu chung lại quản lý được hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình hoạt động của xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan. Từ cách hiểu quản lý như trên, chúng ta thấy: Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo quy luật nhất định, tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể. Hệ thống quản lý gồm 2 phân hệ: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Tác động của quản lý thường mang tính chất tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác nhau. Thực chất hoạt động quản lý là việc xử lý mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khác thể quản lý. Chủ thể quản lý luôn là con người có cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô, độ phức tạp của khách thể quản lý. Khách thể quản lý là đối tượng chịu sự điều khiển, tác động của chủ thể quản lý bao gồm con người, nguồn tài nguyên, tư liệu sản xuất v.v... Con người là yếu tố quan trọng nhất trong khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố con người trong tổ chức. Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc các tổ chức khi được nhà nước trao quyền tới ý thức hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức, tới các quá trình xã hội hướng chúng vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của quản lý nhà nước và xã hội. Mục tiêu của quản lý nhà nước phải phù hợp với mục tiêu phát triển của xã hội.[18] Quản lý nhà nước ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau: - Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước và có tính tổ chức cao. - Quản lý nhà nước có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu. - Quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. - Quản lý nhà nước không có sự tách biết tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. - Quản lý nhà nước bảo đảm tính liên tục và ổn định trong tổ chức. Quản lý nhà nước là sự tác động, điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với toàn bộ hoạt động giáo dục và đào tạo của một quốc gia nhằm định hướng, thiết lập trật tự kỷ cương các hoạt động giáo dục và đào tạo, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực quốc gia.[19] 3
  6. Chủ thể của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là Nhà nước với hệ thống các cơ quan quyền lực của nó trực tiếp là Chính phủ và hệ thống bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo từ Trung ương đến địa phương. Khách thể của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là hệ thống các cơ sở giáo dục và đào tạo và những người tham gia vào quá trình giáo dục và đào tạo. 1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo phải đảm bảo: - Đảm bảo tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục. - Đảm bảo công bằng trong giáo dục và đào tạo thông qua hệ thống chính sách về giáo dục và đào tạo, tao cơ hội cho mọi người có điều kiện tham gia vào quá trình giáo dục và đào tạo. - Đảm bảo những điều kiện vật chất cho giáo dục và đào tạo phát triển. Nhà nước vừa là nhà đầu tư và đồng thời vừa là người đặt hàng cho giáo dục và đào tạo. - Làm cho sự phát triển giáo dục và đào tạo đi đúng hướng, đáp ứng các mục tiêu chiến lược giáo dục và đào tạo trong từng giai đoạn phát triển. - Làm cho tất cả các hoạt động giáo dục và đào tạo đi vào kỷ cương, trật tự. 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo Xuất phát từ vai trò của giáo dục và đào tạo trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, từ quan điểm phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục và đào tạo là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động điều hành của Nhà nước. Theo Luật Giáo dục (2005) Điều 14 quản lý nhà nước về giáo dục chỉ rõ "Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục ”[26] 1.2. Khái niệm và chủ thể quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo Quản lý nhà nước về đào tạo Cao đẳng là hoạt động có mục đích, có tổ chức bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động đào tạo Cao đẳng nhằm đảm bảo cho các hoạt động đào tạo theo đúng mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch đề ra, theo đúng các quy định của nhà nước để góp phần đào tạo lực lượng lao động có kiến thức, ký năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước đối với đào tạo Cao đẳng Theo Luật Giáo dục năm 2005, Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung năm 2009 và Luật Giáo dục đại học năm 2012. Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là Nhà nước với hệ thống các cơ quan quyền lực mà trực tiếp là: 4
  7. CHÍNH PHỦ Bộ, ngành Bộ GD & ĐT UBND tỉnh Đại học Hệ thống Cao đẳng GDQD Sơ đồ 1.1. Quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo 1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo 1.3.1. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo bậc Cao đẳng. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo bậc Cao đẳng. Bàn hành điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và các hoạt động của cơ sở đào tạo Cao đẳng. Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo bậc Cao đẳng, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, sách giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ. Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng đào tạo bậc Cao đẳng. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục. Tổ chức quản lý bộ máy đào tạo bậc Cao đẳng. Tổ chức chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo bậc Cao đẳng. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực đào tạo bậc Cao đẳng. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về đào tạo bậc Cao đẳng. Quy định tặng danh hiệu vinh danh cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp đào tạo bậc Cao đẳng. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. 1.3.2. Ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Điều 36 Hiến pháp năm 1992 về giáo dục: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng; …”[27]. Kế thừa Hiến pháp năm 1992 tại Điều 61 Hiến pháp năm 2013 sửa đổi bổ sung chỉ rõ: “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; …”[27]. Nhà nước ban hành hệ thống các văn bản pháp luật để quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ các hoạt động động giáo dục và đào tạo trên phạm vi cả nước tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động giáo dục và 5
  8. đào tạo của các cơ sở giáo dục và đào tạo. Những nội dung quan trọng mà phạp luật nhà nước điều chỉnh trong hoạt động động giáo dục, đào tạo bao gồm: - Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ và đào tạo của đất nước. Quy định pháp luật này hiện nay được thống nhất thực hiện theo Nghị định 90/CP của Chính phủ ngày 24/11/1993, quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo. Quy định về thời gian khung của các cấp bậc giáo dục và đào tạo, độ tuổi chuẩn tương ứng vào các cấp bậc đó theo hình thức tập trung, chính qui và văn bằng tốt nghiệp. - Mạng lưới các trường lớp và danh mục ngành nghề đào tạo, mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo của các cấp bậc học - Vấn đề tuyển sinh, quản lý học sinh, sinh viên nghiên cứu sinh học trong nước và cử đi đào tạo ở nước ngoài. - Tiêu chuẩn chức danh của đội ngũ làm công tác giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo từ Cao đẳng đến đào tạo trên Đại học. - Thời gian khung của các cấp bậc giáo dục và đào tạo, đội tuổi và bằng tốt nghiệp (Điều 3, Nghị định 90/CP ngày 24/12/1993). - Tiêu chuẩn định mức trang thiết bị, cơ sở vật chất của các trường. - Xét duyệt và cho phép phát hành các loại sách giáo khoa, ân phẩm phục vụ cho giáo dục và đào tạo,.. 1.3.3. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển đối với các trường Cao đẳng Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo hướng vào mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo đồng thời hoạch định các chính sách và cơ chế quản lý nhằm vào các chương trình, kế hoạch. 1.3.4. Quản lý các cơ sở đào tạo Cao đẳng Mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo đều chịu sự tác động của hai luồng quản lý đó là: quản lý nhà nước và quản lý sự nghiệp nội bộ. Nhà nước quả lý thông qua các chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, không can thiệp vào các nội dung hoạt động quản lý sự nghiệp của các cơ sở đào tạo mà chỉ thực hiện các nội dung quản lý sau: - Quản lý việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước của các cơ sở giáo dục và đào tạo. - Quản lý các điều kiện hoạt động của các cơ sở như: cơ sở trường, lớp, các điều kiện phục vụ giảng dạy và học tập, - Quản lý kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục. 1.3.5. Sử dụng, phát triển nguồn nhân lực Một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo là chăm lo xây dựng và sử dụng đội ngũ giáo viên và các cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo ngày càng tương xứng với mục tiêu của giáo dục và đào tạo. Đảng ta chỉ rõ: “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Sử dụng giáo viên đúng năng lực, đãi ngộ đúng công sức và tài năng với tinh thần ưu đãi và tôn vinh nghề dạy học”[16] cần nhấn mạnh một số vấn đề quan trọng sau đây: 6
  9. - Phát triển và nâng cao chất lượng của hệ thống các trường lớp đào tạo lực lượng giáo viên cho các cấp. Có chính sách để thu hút những học sinh giỏi vào học ở trường Sư phạm. Đội ngũ giáo viên được đào tạo không chỉ đáp ứng về số lượng mà còn phải đáp ứng về chất lượng. - Ban hành và thực hiện các chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với giáo viên nói chung, đặc biệt đối với giáo viên làm việc ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo. - Sắp xếp lại đội ngũ giáo viên theo chức danh và tiêu chuẩn để chuẩn hóa giáo viên, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao kiến thức và phương pháp sư phạm cho giáo viên. - Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp trong đó chú trọng những cán bộ làm công tác nghiên cứu chính sách, cán bộ thanh tra giáo dục. 1.3.6. Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị đối với các trường Cao đẳng Cơ sở vật chất và trang thiết bị được hiểu là tất cả các phương tiện vật chất, kỹ thuật và sản phẩm khoa học - công nghệ được huy động vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Cơ sở vật chất và trang thiết bị bao gồm đất được sử dụng của nhà trường; sách và tư liệu trong thư viện; các phương tiện kỹ thuật và thiết bị dạy học; máy móc thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục trong nhà trường; nội thất đồ dùng sinh hoạt trong ký túc xá, trong nhà khách, nhà ăn và trong các nhà chuyên dụng hoặc các phòng chức năng khác; các vật trưng bày truyền thống, vật liệu phục vụ lễ tân và khánh tiết; nhạc cụ, thiết bị và dụng cụ thể thao; nội, ngoại thất và thiết bị y tế trong trạm y tế; nhà xưởng và máy móc phục vụ lao động sản xuất. 1.3.7. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá các hoạt động của các trường Cao đẳng Thanh tra, kiểm tra, đánh giá là hoạt động quản lý nhà nước do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra, đánh giá những hoạt động của các tổ chức và cá nhân hoạt động trong ngành giáo dục hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo dục - đào tạo đối với việc thực hiện pháp luật, nhằm phát huy những nhân tố tích cực, đồng thời phát hiện, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập 1.4.1. Những yếu tố khách quan Hiệu quả của quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng công lập chịu ảnh hưởng bới nhiều yếu tố, như: đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; hệ thống thể chế nhà nước; hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước; … 1.4.2. Những yếu tố chủ quan Quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng công lập còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố, như: trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên; các nguồn lực vật chất, các điều kiện về kinh tế, xã hội; sự tham gia, ủng hộ của xã hội; lịch sử phát triển của quốc gia và truyền thống, văn hoá dân tộc; sự hợp tác quốc tế; … Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, đã trình bày khái quát khái niệm, vai trò, nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, những khái niệm và nội dung của quản lý nhà nước về đào tạo Cao đẳng, từ đó có những phân tích chung về quản lý nhà nước đối đào tạo Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7
  10. Từ những khái niệm và nội dung về quản lý nhà nước đối với giáo dục và đào tạo được nghiên cứu, tổng hợp và trích dẫn từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và được phân tích, trình bày theo nhận thức, cách tiếp cận của tác giả. Đây là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về đặc điểm của tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội Đắk Lắk nằm ở khu vực trung tâm của vùng Tây Nguyên. Phía Bắc giáp với tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp với tỉnh Khánh Hoà và tỉnh Phú Yên, có chung đường biên giới với Campuchia ở phía Tây. Diện tích tự nhiên là 13.125 km2. Tỉnh hiện có 15 đơn vị hành chính, bao gồm: 01 thành phố (thành phố Buôn Ma Thuột), 01 thị xã (thị xã Buôn Hồ) và 13 huyện; 184 xã, phường, thị trấn; 2.447 buôn, thôn, tổ dân phố. Đắk Lắk có dân số khoảng 1,8 triệu người, bình quân 138 người/km2, với mật độ dân số phân bố không đều, chủ yếu ở các khu đô thị, ven đường giao thông và các trung tâm cụm xã. Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc anh em sinh sống với hơn 47 dân tộc, trong đó, dân tộc thiểu số chiếm 30%, (dân tộc thiểu số tại chỗ chiếm 28,7%, dân tộc thiểu số từ các địa phương khác di cư đến: 1,3%). Trong những năm qua, kinh tế của Đắk Lắk duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định, theo đánh giá của UBND tỉnh, các chỉ tiêu kinh tế năm 2015 đều tăng so với năm 2014. Tổng sản phẩm xã hội ước đạt trên 41.000 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2014. Thu nhập bình quân đầu người /năm đạt khoảng 34,9 triệu đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2010.[37] Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm củng cố, cán bộ y tế cơ sở được tăng cường, các chương trình y tế quốc gia, các chính sách y tế cho người nghèo, trẻ em và đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện đạt kết quả tốt từng bước đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Toàn tỉnh có 203 cơ sở y tế với số giường bệnh đạt 22,34 giường/1 vạn dân. Chất lượng giáo dục có nhiều tiến bộ, việc bồi dưỡng, đào tạo giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn được chú trọng. Tỷ lệ trẻ em đi mẫu giáo và học sinh đi học đúng độ tuổi tăng qua các năm. Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số tăng dần qua từng năm. Năm 2000, Đắk Lắk đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoàn thành chương trình quốc gia xóa mù chữ và phổ cập tiểu học, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở vào năm 2009. Cơ sở vật chất trường học đã được đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. [37] 2.2. Thực trạng đào tạo Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Tính đến năm học 2015 – 2016 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 05 trường cao đẳng công lập. Trong đó có 03 trường đào tạo theo chuyên ngành; 02 trường đào tạo theo hướng đa ngành. Đại đa số các trường cao 8
  11. đẳng được nâng lên từ trường trung học để mở rông quy mô và trình độ đào tạo và đào tạo theo hướng chuyên ngành, đa ngành. 2.2.1. Về cơ sở vật chất Cho đến nay, cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng ở 100% các trường Cao đẳng công lập cơ bản đáp ứng được nhu cầu dạy và học, cảnh quan sư phạm xanh - sạch - đẹp, an toàn, thân thiện, mang tính giáo dục. Tỷ lệ phòng học kiên cố hóa 100%. Việc xây dựng, tu bổ cơ sở vật chất của các nhà trường, ngoài kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, các trường đã tích cực mở các loại hình liên kết đào tạo nhằm tăng thu nhập cho công chức, viên chức và trang bị thêm cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo của nhà trường. Theo khảo sát đối với cơ sở vật chất của 03 trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk bao gồm: Khu hành chính (văn phòng, phòng làm việc của hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, các phòng chức năng, các khoa, các tổ bộ môn trực thuộc, phòng truyền thống, phòng y tế); Khu học tập (phòng học, phòng thí nghiệm, phòng thực hành, phòng máy, thư viện, nhà luyện tập đa chức năng); Khu phục vụ đào tạo (phòng đào tạo và nghiên cứu khoa học, phòng kiểm định chất lượng giáo dục, phòng thanh tra); Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước; Khu sân trường, bãi tập, bãi để xe. Bảng 2.1: Thông tin tổng hợp về diện tích 03 trường cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Diện tích sàn xây dựng Tổng số DT Hội DT Thư DT PTN, TH, TT, Tên trường Diện (m2) trường, viện XTH, NHÀ TẬP ĐN tích giảng đường Trường Cao đẳng Sư 195.000 12.000 3.375 1.055 949 phạm Đắk Lắk Trường CĐ nghề TN dân 80.500 15.700 2.700 297 11.000 tộc Tây Nguyên Trường Cao đẳng Văn 20.174 11.200 5.181 157 982 hóa Nghệ thuật Đắk Lắk Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng hợp của các trường Tổng hợp 150 phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá của giảng viên và cán bộ quản lý về các biện pháp quản lý cơ sở vật chất của nhà trường. Nhóm biện pháp về đổi mới việc quản lý của Hiệu trưởng đối với cơ sở vật chất. [phục lục 1] Từ những số liệu điều tra chúng tôi nhận thấy nhóm biện pháp thứ nhất: Hiệu trưởng đã đề ra biện pháp thực hiện, nhưng việc đổi mới phương pháp quản lý cơ sở vật chất bằng chế định giáo dục trong quá trình triển khai thực hiện còn chậm, thiếu tính đồng bộ nên hiệu quả chưa cao. Việc đổi mới trong khâu kiểm tra, đánh giá và động viên trong việc xây dựng và quản lý cơ sở vật chất mức độ thực hiện yếu 1,33%. Nhóm biện pháp về nhận thức của công chức, viên chức trong nhà trường về việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất.[phục lục 1] 9
  12. Mức độ hiệu quả của các biện pháp được đánh giá tốt đều đạt mức khá. Tuy nhiên, việc Nâng cao vai trò, tinh thần, trách nhiệm của các trưởng khoa, tổ trưởng chuyên môn, nhân viên phụ trách cơ sở vật chất còn đánh giá với mức độ thực hiện yếu 2%; chưa làm 0,66%. Nhóm biện pháp sử dụng nguồn kinh phí nhà nước để xây dựng, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất.[phục lục 1] Qua kết quả khảo sát cho thấy việc sử dụng các biện pháp quản lý về sử dụng nguồn kinh phí nhà nước để trang bị, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất, nhưng mới chỉ dừng ở mức độ thực hiện trung bình, mức độ tốt còn thấp, cá biệt một số trường hợp còn thực hiện yếu. Nhóm biện pháp về tham mưu cho Sở Giáo dục, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.[phục lục 1] Việc triển khai và thực hiện các biện pháp về tham mưu cho Sở Giáo dục, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường chưa thực sự tốt. Tỷ lệ thực hiện các biện pháp mức độ tốt còn thấp, việc báo cáo về tình hình xây dựng, quản lý cơ sở vật chất với Sở Giáo dục, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh còn ở mực độ yếu 3,34%. Nguồn: Giảng viên và cán bộ quản lý trường CĐ Sư phạm Đắk Lắk và trường CĐ văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk. 2.2.2. Về đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đào tạo Về đội ngũ giảng viên Qua khảo sát thực tế đội ngũ giảng viên của 03 trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong những năm qua có nhiều biến động. Đội ngũ giảng viên cơ bản đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp với ngành nghề đào tạo, về phẩm chất và trình độ đào tạo cơ bản đáp ứng được mục tiêu, chương trình giáo dục; đáp ứng yêu cầu theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên do các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hầu hết đều được nâng lên hoặc sát nhập từ các trường Trung cấp. Do đó chất lượng giảng viên của các trường này ít nhiều còn tồn tại những giảng viên chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chuẩn hóa đội ngũ. Vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên của các trường hiện nay được đặt lên hàng đầu, với tiêu chí làm thế nào để có được một đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn cao, có tay nghề giỏi đáp ứng được nhu cầu đào tạo của nhà trường góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh. Hàng năm các trường đều có kế hoạch tuyển dụng bổ xung đội ngũ giảng viên theo sự phát triển của quy mô và chỉ tiêu ngành nghề đào tạo. Về đội ngũ cán bộ quản lý Nhìn chung, cán bộ quản lý các nhà trường đều có kinh nghiệm, có khả năng xây dựng và điều hành tổ chức một cách linh hoạt, đáp ứng nhu cầu phát triển đào tạo của các trường. Theo ý kiến đánh giá của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk, đội ngũ cán bộ quản lý của các trường đều đạt chuẩn về trình độ, có trình độ chuyên môn và có kinh nghiệm quản lý, năng động. Tuy nhiên, cán bộ quản lý của các nhà trường còn hạn chế ở các nội dung quản lý như: xây dựng và thực hiện kế hoạch, nghiệp vụ quản lý Hành chính nhà nước, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất,... Bên cạnh đó vẫn không ít cán bộ quản lý còn nặng về thành tích và lợi ích cá nhân. 10
  13. Bảng 2.2: Số lượng cán bộ quản lý các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tính đến tháng 12/2016 Năn 2012 2013 2014 2015 2016 Thuộc tỉnh Đắk Lắk quản lý 17 17 17 17 17 Thuộc trường quản lý 90 90 108 108 110 Tổng cộng 107 107 125 125 127 Nguồn: Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk Về trình độ giảng viên và cán bộ quản lý Trong những năm qua được sự quan tâm và đầu tư của UBND tỉnh Đắk Lắk về giáo dục và đào tạo, các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã xây dựng kế hoạch, quy hoạch về chế độ học tập, bồi dưỡng đối với cán bộ, đặc biệt chú trọng đến đội ngũ giảng viên có nhiều chế độ, chính sách ưu đãi đối với công chức, viên chức tham gia học tập nâng cao trình độ. Theo Quyết định số 143/2014/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học; điều động, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Đắk Lắk, cán bộ công chức, viên chức đi học được UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí học tập và các chi phí khác liên quan đến học tập, sau khóa học được hỗ trợ một khoản kinh phí theo mức lương cơ sở: Tiến sỹ: 80 lần; Thạc sỹ: 40 lần. Do đó đội ngũ giảng viên và quản lý của các trường được nâng lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu giảng dạy. Theo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk tỷ lệ giảng viên các trường Cao đẳng do tỉnh quản lý chưa có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm chiếm 11,32%, tỷ lệ giảng viên có trình độ đại học trở xuống chiếm 90,1%, tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sỹ 9,6%, tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sỹ 0,3%. Bảng 2.3: Số lượng, trình độ của đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý của các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Tiến sỹ 02 02 03 03 04 Thạc sỹ 126 147 228 234 241 Đại học 238 298 277 312 334 Cao đẳng 56 47 27 21 16 Trình độ khác 13 08 07 5 5 Tổng cộng 395 402 418 575 605 Nguồn: Chi cục thống kê tỉnh Đắk Lắk Trong những năm qua, mặc dù UBND tỉnh Đắk Lắk đã có sự quan tâm và đầu tư đáng kể đối với ngành giáo dục của tỉnh đặc biệt là phát triển đội ngũ nhà giáo. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định như: Một số cán bộ quản lý chuẩn về bằng cấp nhưng hạn chế về kiến thức quản lý nhà nước và quản lý tài chính; nhiều giảng viên đạt chuẩn về chuyên môn nhưng chất lượng giảng dạy chưa đạt chuẩn. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy còn hạn chế, đặc biệt còn tồn tại ở một số giảng viên lớn tuổi. Việc sử dụng ngoại ngữ đối với cán bộ quản lý và giảng viên của các trường còn 11
  14. thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của Bộ giáo dục và Đào tạo về chuẩn ngoại ngữ theo khung 6 bậc trong nước. 2.2.3. Về chương trình, nội dung đào tạo Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình khung các ngành đào tạo Cao đẳng theo hướng xác định mục tiêu đào tạo gắn với chuẩn năng lực đầu ra, tăng cường kỹ thuật thực hành cho sinh viên. Mặc dù đã ban hành được khung chương trình nhưng vẫn chưa đầy đủ cho toàn bộ chương trình đào tạo cao đẳng, điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc xây dựng chương trình đào tạo của các trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt đối với trường đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Theo báo cáo của các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thì có 1/5 trường đang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ được xây dựng lại theo hướng giảm lý thuyết, tăng thực hành; cập nhật kiến thức hiện đại, tiếp cận với những chương trình đào tạo tiên tiến; bổ sung, tăng cường những học phần tự chọn; hoàn thiện hệ thống mã ngành, mã môn học, mã đơn vị đào tạo, giúp cho việc quản lý các chương trình đào tạo và quản lý môn học thuận tiện; công khai các bài giảng của các học phần, ... Tuy nhiên quy chế quản lý học sinh, sinh viên đào tạo theo hệ thống tín chỉ còn nhiều bất cập, dẫn tới hiệu quả đào tạo chưa được cao. Bảng 2.4: Chuyên ngành đào tạo của các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Tên trường Chuyên ngành đào tạo Trường Cao đẳng Sư phạm Sư phạm toán; sư phạm vật lý; sư phạm kỹ thuật công nghiệp; sư phạm Đắk Lắk ngữ văn; sư phạm địa lý; giáo dục thể chất; tiếng anh; tin học ứng dụng; giáo dục tiểu học; giáo dục mầm non; công nghệ thiết bị trường học; kế toán; tài chính ngân hàng; quản trị văn phòng ; công tác xã hội; khoa học thư viện; trung học sư phạm. Trường Cao đẳng Nghề Thanh Chế biến cafe ca cao; kỹ thuật sử chữa, lắp ráp máy tính; công nghệ ô tô; niên Dân tộc Tây Nguyên điện công nghiệp; gia công và thiết kế sản phẩm mộc; thú ý; kế toán doanh nghiệp; kỹ thuật xây dựng; may thời trang; lâm sinh; điện tử công nghiệp; công nghệ thông tin; bảo vệ thực vật; kỹ thuật LĐĐ &ĐKTCN; văn thư hành chính; kỹ thuật máy mông nghiệp; hàn; khuyến nông lâm; kỹ thuật điêu khắc gỗ; kỹ thuật chế biến món ăn. Trường Cao đẳng Nghề Tây Công nghệ ô tô; cắt gọt kim loại; hàn; điện công nghiệp; điện dân dụng; Nguyên kỹ thuật ML&LR; cơ điện tử; lắp ráp thiết bị điện; công nghệ thông tin; thiết kế đồ họa; kỹ thuật SC&LR máy tính; kế toán doanh nghiệp; điện tử dân dụng; kỹ thuật xây dựng; công tác xã hội. Trường Cao đẳng Y tế Đắk Điều dưỡng; Hộ sinh; Y sĩ; Dược sĩ trung cấp. Lắk Trường Cao đẳng Văn hóa Sư phạm Mỹ thuật; sư phạm Âm nhạc; hội họa; điêu khắc; đồ họa; thiết kế Nghệ thuật Đắk Lắk đồ họa; thiết kế nội thất; thanh nhạc; organ; guitar; múa; quản lý văn hóa. Nguồn: Phòng Đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường 12
  15. Bảng 2.5: Tổng hợp quy mô đào tạo của các trường Cao đẳng công lập tính đến tháng 12/2016 Tổng quy mô đào tạo Tên trường Tổng số Tổng số Tổng số Tổng số Tổng số ngành Đào tạo ngành ngành ngành ngành LK đào tạo do theo hệ đào tạo Trung cấp đào tạo Trung cấp CSĐT khác cấp thống tín Cao chuyên nghề nghề bằng chỉ đẳng nghiệp Trường Cao đẳng 17 1 0 0 0 17 Sư phạm Đắk Lắk Trường CĐ Nghề thanh niên Dân 10 0 0 18 0 tộc Tây Nguyên Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ 4 12 0 0 0 0 thuật Đắk Lắk Trường Cao đẳng 11 0 15 15 02 0 Nghề Đắk Lắk Trường Cao đẳng 04 0 0 0 0 0 Y tế Đắk Lắk Nguồn: Phòng Đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường 2.2.4. Về đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giảng viên và cán bộ quản lý Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong xu thế hội nhập hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tình Đắk Lắk là một nhiệm vụ cấp thiết, đòi hỏi phải tiến hành đổi mới một cách đồng bộ và toàn diện, trong đó xác định đào tạo bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đáp ứng được yêu câu về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu tổ chức là một trong những khâu đột phá quan trọng có tính quyết định trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo ở các trường. Việc nâng cao trình độ, chuyên môn, năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác đáp ứng tiêu chuẩn chức danh của giảng viên được quy định trong “Điều lệ trường Cao đẳng”. Các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đặc biệt chú ý đến công tác đào tạo bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ giảng viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị tư tưởng và nâng cao năng lực chuyên môn. Kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên: Tổng hợp 70 phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá về biện pháp quản lý đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên.[phục lục 2] Qua kết quả khảo sát cho thấy việc thực hiện biện pháp để quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giảng viên về mức độ thường xuyên thực hiện như “ tuyên truyền phổ biến để nâng cao ý thức về sự cần thiết phải nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ dạy học” tỷ lệ 62.9 %; “đưa ra các quy định mang tính bắt buộc giảng viên phải học tập nâng cao trình độ chuyên môn” 37.1%; “thực hiện chương trình sau tuyển dụng, xử lý và chuyển công tác những giảng viên không học tập nâng cao trình độ chuyên môn”, 32.9%; “tìm kiếm và giới thiệu những nguồn học bổng, tài trợ giúp giảng viên học tập nâng cao trình 13
  16. độ chuyên môn” 54.3%. Điều này phản ánh kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được thể hiện rất rõ ràng. Tổng hợp 129 phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá của giảng viên về công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.[phục lục 3] Nguồn: Giảng viên trường Cao đẳng Nghề thanh niên Dân tộc Tây nguyên. 2.2.5. Về nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ được xem là yếu tố đảm bảo chất lượng của các trường nói chung và chất lượng đào tạo của đội ngũ giảng viên nói riêng. Đặc biệt, ngày 27/02/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 296/CT-TTg chỉ rõ “nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học ở các trường Đại học, Cao đẳng góp phần tích cực nâng cao chất lượng đào tạo và phục vụ phát triển kinh tế xã hội”.[32] Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ là đòn bẩy, là động lực, là yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo giảng viên, nó không chỉ phục vụ cho công tác đào tạo của nhà trường mà còn phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, bằng sự đầu tư và nỗ lực nhất định của cán bộ giảng viên, công tác nghiên cứu khoa học ở các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã dần đi vào ổn định, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học có giá trị được thực hiện. nhìn chung, số lượng đề tài hàng năm có sự tăng trưởng rõ rệt. Hầu hết các đề tài đều đáp ứng tốt nhu cầu thực tiễn phục vụ đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học đã bộc lộ những tồn tại: - Số lượng giảng viên trẻ trong các nhà trường chiếm tỷ lệ khá lớn. Đội ngũ này rất có thế mạnh về khả năng tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến, nắm bắt thông tin nhanh, tuy nhiên lại chưa tích lũy nhiều kinh nghiệm trong thực tế nên vẫn còn hạn chế trong việc nghiên cứu và ứng dụng. - Hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ được thực hiện trên cơ sở các trường chủ động xây dựng các kế hoạch, quy chế trong khi chưa có các quy định cụ thể của cơ quan chủ quản; bộ máy hỗ trợ quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ của các trường chưa có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn hóa. - Hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong sinh viên chưa được chú trọng, phát triển. - Giảng viên xem nghiên cứu khoa học chưa thực sự là một phương tiện tạo nên chất lượng đào tạo. - Nguồn kinh phí cấp cho công tác nghiên cứu khoa học còn hạn chế. 2.2.6. Về chế độ học phí Mức trần học phí đối với Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng, đào tạo thạc sĩ, tiến sỹ từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015, thực hiện theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Căn cứ theo qui định trên việc thu học phí đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có hai loại hình: 14
  17. - Sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp không phải đóng học phí - Sinh viên theo ngành học khác phải đóng học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP. Nghị quyết số: 189/2016/NQ-HĐND ngày 7/01/2016 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc Quy định mức thu học phí đào tạo Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề các trường công lập trực thuộc tỉnh năm học 2015 – 2016. Tuy nhiên hiện nay việc thực hiện thu học phí của các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk rất khác nhau. Sự khác nhau đó được thể hiện ở mức đóng học phí giữa các trường cùng đào tạo một ngành học; chênh lệch về học phí giữa các ngành học trong cùng một trường; sự tăng học phí theo học kỳ, ... có thể chỉ ra một số ngành như sau: Bảng 2.6: Mức thu học phí Trường Ngành Mức học phí Kỳ 1 Kỳ II Kỳ III Kỳ IV Cao đẳng Sư Kế toán, Tin học 1.700.000 1.800.000 1.850.000 1.950.000 phạm Đắk Lắk Cao đẳng Nghề Chế biến cafe ca cao; kỹ thuật 1.850.000 1.900.000 2.000.000 2.100.000 thanh niên Dân sử chữa, công nghệ ô tô; điện tộc Tây Nguyên công nghiệp; gia công và thiết kế sản phẩm mộc; ... Cao đẳng Văn hội họa; điêu khắc; đồ họa; 1.900.000 2.000.000 2.150.000 2.200.000 hóa Nghệ thuật thiết kế đồ họa;... Đắk Lắk Nguồn: Thông tin tuyển sinh các trường 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Về việc triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động đào tạo Cao đẳng Trong những năm qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã từng bước được bổ sung, sửa đổi, góp phần vào việc cụ thể hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Có thể chỉ ra một số văn bản quy phạm pháp luật như: - Pháp lệnh; Nghị định; Thông tư; Luật; Quyết định; Ngoài các văn bản quy định về giáo dục và đào tạo, và đào tạo bậc Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trên còn nhiều các văn bản khác, các văn bản đều tập trung vào tất cả lĩnh vực đối với giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên hệ thống các văn bản quy định về giáo dục và đào tạo vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập. Ví dụ như cùng đào tạo bậc Cao đẳng, có trường do UBND tỉnh quản lý, có trường do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý,.. Sự bất hợp lý này làm cho việc ban hành các văn bản có sự chồng chéo dẫn tới công tác đào tạo Cao đẳng bị chia cắt, phân tán trong công tác quản lý nhà nước. 15
  18. Tổng hợp 200 phiếu trưng cầu ý kiến đánh giá của giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập.[phục lục 4] Nguồn: Giảng viên và cán bộ quản lý trường CĐ Nghề thanh niên Dân tộc Tây nguyên và trường CĐ văn hóa Nghệ thuật Đắk Lắk. 2.3.2. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển đối với các trường Cao đẳng công lập Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND, ngày 19/7/2013 của HĐND tỉnh Đắk Lắk về quy hoạch và phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011- 2020 và định hướng đến 2025, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh cũng đã xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới đào tạo Cao đẳng giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng mã ngành, chương trình đào đạo, số lượng sinh viên được đào tạo; chú trọng những ngành nghề mà địa phương đang thiếu nguồn nhân lực. Tuy nhiên các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn hiện nay chỉ tập trung vào quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo mà chưa chú trọng đến quy hoạch cơ cấu ngành nghề đào tạo và phát triển quy mô đào tạo. Có thể do điều kiện khách quan các trường Cao đẳng công lập cũng chưa tự xây dựng được quy hoạch, chiến lược phát triển dài hạn của nhà trường. 2.3.3. Về việc quản lý, sử dụng các nguồn nhân lực để phát triển đào tạo cao đẳng - Quản lý tuyển dụng, sử dụng, công chức, viên chức - Huy động nguồn tài chính 2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong đào tạo Cao đẳng công lập Công tác thanh tra kiểm tra các hoạt động đào tạo Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã được phân cấp theo sự phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các trường cao đẳng công lập do tỉnh quản lý thì do Sở Giáo dục và Đào tạo, phòng Văn hóa - xã hội và Sở tài chính thực hiện. Song song với hoạt động thanh tra, kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với Sở Giáo dục và Đào tạo của tỉnh. Tuy nhiên còn một số tồn tại, hạn chế của công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết quyết khiếu nại, tố cáo. Kết quả kiểm tra đánh giá đơn vị, giảng viên chưa đồng đều giữa các trường còn có hiện tượng nể nang, chưa phản ánh đúng thực trạng. Vẫn còn một số trường cán bộ phụ trách công tác thanh tra, kiểm tra còn kiêm nhiệm nhiều việc, một số điều kiện phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra; chế độ chính sách đối với cộng tác viên thanh tra chưa được thực hiện đồng bộ, đầy đủ. Năng lực, nghiệp vụ của đội ngũ thanh tra còn hạn chế dẫn tới việc thực hiện các quy định của nhà nước tại các trường không đầy đủ như vấn đề tài chính, học phí, cơ sở vật chất, giáo trình. Tổng hợp 106 phiếu trưng cầu ý kiến cho những đối tượng khác nhau: cán bộ quản lý, cán bộ thanh tra và giảng viên, kết quả các ý kiến như sau:[phục lục 5] Các số liệu điều tra phản ánh: Công tác quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động thanh tra nhìn chung ở mức độ trung bình. Một số tiêu chí đánh giá được xem là còn yếu: - Thanh tra công tác tuyển sinh, khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục; - Thanh tra công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học; - Thanh tra việc quản lý và sử dụng tài chính và tài sản; - Thanh tra việc thiết lập và vận hành hệ thống thông tin giáo dục; 16
  19. Nguồn: Giảng viên và cán bộ quản lý trường Cao đẳng sư phạm Đắk Lắk. 2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.4.1. Những kết quả đã đạt được Trong đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XV về giáo dục và đào tạo, thì ngành giáo dục của tỉnh đã có những chuyển biến quan trọng và thu được những kết quả không nhỏ, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Có được kết quả đó là nhờ những nỗ lực không mệt mỏi của các giảng viên, công chức, viên chức, toàn thể học sinh, sinh viên, các lực lượng xã hội khác. Kết quả đạt được là đóng góp không nhỏ của đội ngũ cán bộ quản lý. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã làm tốt các nội dung cụ thể là: - Trên cơ sở thực tiễn của hoạt động giáo dục và đào tạo, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện thực tế của tỉnh, xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn hàng năm về phát triển giáo dục và đào tạo. - Tổ chức thực hiện kịp thời và có kết quả phần lớn các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo. - Hướng dẫn, chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục; quy chế thi cử và cấp bằng tốt nghiệp. - Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý giáo dục theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo và chỉ đạo của UBND tỉnh. - Thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục. - Việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục đã có những kết quả nhất định. - Hàng năm đã chỉ đạo tốt công tác nghiên cứu khoa học. - Lực lượng thanh tra, kiểm tra được tăng cường và dần hoàn thiện về số lượng cũng như chất lượng. 2.4.2. Những hạn chế - Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn chậm, chưa đồng bộ, một số quy định thiếu tính cụ thể như: - Xây dựng chiến lược phát triển đào tạo, chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn còn chung chung, chưa cụ thể, chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội; kế hoạch được phê duyệt nhưng khâu triển khai, tổ chức thực hiện còn chậm, hiệu quả chưa cao. Một số chỉ tiêu của công tác quy hoạch giai đoạn 2006 – 2020 quá cao. - Phân cấp quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk còn nhiều chồng chéo, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị quản lý còn thiếu đồng bộ. Trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính. - Việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp có lúc còn thiếu cụ thể, thiếu sâu sắc, chưa kịp thời. - Cơ sở vật chất mặc dù thời gian qua các trường đã được bổ sung trang bị nhưng so với yêu cầu đào tạo thì cơ sở vật chất phần lớn của các trường vẫn ở trong tình trạng yếu kém và lạc hậu. - Quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo ở các trường còn lỏng lẻo, thiếu tính khả thi, việc xây dựng đề cương chi tiết môn học chưa sát thực còn nặng về lý thuyết thiếu tính thực hành. - Công tác nghiên cứu khoa học chưa được coi trọng và gắn kết với công tác đào tạo. 17
  20. - Công tác thanh tra, kiểm tra là khâu quan trọng trong quy trình đào tạo nhưng chưa được thực hiện một cách khoa học và nghiêm túc, còn nặng về hành chính, hiệu lực, hiệu quả thấp. - Về việc phân bổ nguồn lực tài chính cho các trường chưa hợp lý, đầu tư và sử dụng nguồn tài chính chưa hiệu quả, chưa tập trung cao cho những mục tiêu trọng tâm của nhà trường, còn thất thoát, lãng phí nhiều; phần chi cho các hoạt động chuyên môn còn thấp. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Những tồn tại, yếu kém của công tác quả quản lý giáo dục của các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua do những nguyên nhân: - Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân chủ quan Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, luận văn đã nghiên cứu thực trạng đào tạo Cao đẳng trên địa bàn tỉnh; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng trên địa bàn, chỉ rõ những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Quan điểm quản lý nhà nước đối với các trường Cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt, và giáo dục đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [15]. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, trong đó đặc biệt lưu ý đến các văn bản quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, điều lệ và quy chế hoạt động của các loại hình trường, quy chế đào tạo, quy định về kiểm định chất lượng đào tạo, về tổ chức hoạt động của các trường. Các ngành, các cấp cần triển khai thực hiện đầy đủ Nghị quyết số 35/2009/HQ12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội khóa XII về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010 - 2015 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Giáo dục 2005 đã được Quốc hội thông qua. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0