intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận của QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân; Đánh giá thực trạng QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân tại thành phố Hà Nội hiện nay: xác định những khó khăn, bất cập và lý giải các nguyên nhân của hạn chế trong QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân tại thành phố Hà Nội; Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NGA LINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 834.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Minh Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Hưng Bộ Y tế Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi 09 giờ ngày 17 tháng 9 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực (NNL) cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Trong hệ thống y tế Việt Nam, y tế tư nhân có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, cùng với hệ thống y tế công lập hình thành mạng lưới khám chữa bệnh (KCB) rộng khắp, góp phần thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe. Hoạt động hành nghề y tư nhân nói chung và hoạt động hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đã và đang phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng, chia sẻ gánh nặng và góp phần giảm sự quá tải trong các cơ sở y tế nhà nước, phát huy hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ KCB. Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân cũng còn những hạn chế cần khắc phục. Nhiều cơ sở y tế tư nhân đã để xảy ra những vụ việc gây chấn động dư luận, bộc lộ những lỗ hổng trong công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với các cơ sở y tế tư nhân. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên là do công tác QLNN chưa chặt chẽ, chưa thực hiện thanh, kiểm tra thường xuyên, chưa đảm bảo hiệu lực, hiệu quả QLNN. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội” nhằm tìm kiếm những giải pháp quản lý phù hợp nhất trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình tìm hiểu, tác giả được tiếp cận các công trình nghiên cứu sau: - Võ Thị Kim Anh: “Tình hình sử dụng dịch vụ y tế ở các cơ sở y tế tư nhân, tỉnh Bình Dương năm 2015”, Tạp chí Y học Dự phòng tập XXVI số 13 (186). - Bài báo “Nâng cao hiệu lực QLNN trong lĩnh vực y tế” của tác giả Phan Phương, Thông tấn xã Việt Nam (2017). 2
  4. - Luận văn thạc sỹ kinh tế “Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với các dịch vụ y tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường (Lấy ví dụ trên địa bàn tỉnh Nghệ An)” của tác giả Trần Thị Minh Huệ, Hà Nội (2007). - Luận văn thạc sỹ “Thực trạng hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân tại các quận của thành phố Hà Nội và xây dựng mô hình quản lý” của tác giả Trần Quang Trung, Học viện Quân Y, Hà Nội (2006). Các công trình trên được tiếp cận về y tế tư nhân ở các khía cạnh khác, chưa có công trình nào nghiên cứu về QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn hoạt động QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân tại Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ: Làm rõ cơ sở lý luận của QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân; Đánh giá thực trạng QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân tại thành phố Hà Nội hiện nay: xác định những khó khăn, bất cập và lý giải các nguyên nhân của hạn chế trong QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân tại thành phố Hà Nội; Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân khối khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn thành 3
  5. phố Hà Nội trong thời gian từ (2013 - 2017) và đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân khối khám bệnh, chữa bệnh tại thành phố Hà Nội trong thời gian tới (2018 - 2022). + Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập trong 5 năm gần đây (2013 - 2017). + Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân khối khám bệnh, chữa bệnh tại thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trong giai đoạn hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phân tích các bảng biểu, số liệu; phương pháp xử lý số liệu; phương pháp thống kê mô tả. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn đã làm rõ hệ thống lý luận về QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân. - Về thực tiễn: Luận văn góp phần cung cấp bằng chứng QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4
  6. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƢ NHÂN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Hành nghề y tư nhân Hành nghề y tư nhân là việc cá nhân hoặc tổ chức đăng ký để thực hiện KCB; kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Để được hành nghề theo đúng quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở KCB phải được cấp giấy phép hoạt động (GPHĐ). Giấy phép hoạt động KCB là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở KCB có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh. Người hành nghề làm việc tại các cơ sở hành nghề phải có đủ các điều kiện về văn bằng chuyên môn và đáp ứng điều kiện về thời gian thực hành liên tục tại các cơ sở y tế. Khi có đầy đủ các điều kiện trên thì họ được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề (CCHN) khám bệnh, chữa bệnh. Chứng chỉ hành nghề KCB là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh. 1.1.2. Cơ sở hành nghề y tư nhân Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp GPHĐ và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Cơ sở hành nghề y tư nhân là cơ sở y tế do cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và quản lý, điều hành. Các cơ sở hành nghề y tư nhân bao gồm: bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, phòng chẩn trị y học cổ truyền, nhà hộ sinh, cơ sở dịch vụ y tế, cơ sở dịch vụ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài và các hình thức dịch vụ y tế khác. 5
  7. Mỗi loại hình cơ sở hành nghề y tư nhân có đặc điểm riêng, có điều kiện cấp GPHĐ riêng. 1.1.3. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 1.1.4. Quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân Quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong việc thành lập, cho phép thành lập và kiểm tra, giám sát, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật của các cơ sở hành nghề y tư nhân nhằm làm cho các hoạt động y tế tư nhân diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm việc chăm sóc, KCB cho nhân dân mang lại kết quả và hiệu quả theo định hướng. 1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở hành nghề y tƣ nhân Thứ nhất, hoạt động của cơ sở hành nghề y tư nhân cần phải có sự định hướng của Nhà nước. Thứ hai, hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân là hoạt động có tính xã hội hóa cao, thiếu sự can thiệp của Nhà nước sẽ không thành công. Thứ ba, đặc điểm hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân là hoạt động do cá nhân hoặc tổ chức ngoài nhà nước tổ chức và thực hiện bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, tự cân đối thu chi nên dễ bị chi phối lớn theo quy luật của thị trường, lấy lợi nhuận đặt lên hàng đầu chứ không phải mang tính nhân đạo. Thứ tư, vì lợi ích bảo vệ sức khỏe, bảo vệ tính mạng của con người, Nhà nước cần phải thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân. 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở hành nghề y tƣ nhân 1.3.1. Hoạch định các chính sách phát triển hệ thống cơ sở hành nghề y tư nhân Hoạch định chính sách là một trong những nội dung quan trọng nhất của QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân. 6
  8. Hoạch định chính sách đúng đắn, khoa học sẽ xây dựng được chính sách tốt, là tiền đề để chính sách đó đi vào cuộc sống và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại, hoạch định sai cho ra đời chính sách không phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi sẽ mang lại hiệu quả không mong muốn trong quá trình quản lý. 1.3.2. Ban hành, chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống y tế tư nhân Nhà nước đã có một hệ thống văn bản pháp luật khá đầy đủ, bao gồm Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn là cơ sở pháp lý để chính quyền các cấp quản lý và điều hành đối với mọi hoạt động y tế, đồng thời cũng là hành lang hoạt động hợp pháp của tất cả các cơ quan quản lý và cơ sở y tế trong cả nước. Tuy nhiên, từ Luật và các văn bản dưới Luật đến việc thực thi có hiệu quả bao giờ cũng có độ trễ, cần phải tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền. Huy động sự tham gia của cộng đồng, đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về y tế phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. 1.3.3. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về y tế tư nhân Mô hình tổ chức quản lý y tế của nước ta được hình thành theo tổ chức hành chính gồm 4 tuyến: Trung ương - tỉnh - huyện - xã. Mạng lưới y tế chia làm 2 khu vực: khu vực phổ cập và khu vực chuyên sâu. Mạng lưới còn được hình thành theo nhiều thành phần kinh tế đó là cơ sở y tế nhà nước và cơ sở y tế tư nhân. Cơ quan QLNN cũng ban hành mô hình tổ chức QLNN về y tế nói chung và y tế tư nhân nói riêng. Để hệ thống tổ chức vận hành, thực hiện tốt chức năng cần phải có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, kiến thức xã hội, am hiểu pháp luật về y tế đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hành nghề y tư nhân Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hành nghề y tư nhân nhằm phòng ngừa, 7
  9. phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cần phải tiến hành thường xuyên và kết hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra: định kỳ, đột xuất, từ trên xuống, chéo giữa các bộ phận, các khâu. Cán bộ thanh tra phải là người trung thực, thẳng thắn, liêm khiết, có phẩm chất và bản lĩnh chính trị vững vàng; có trình độ chuyên môn, am hiểu thực tế, nắm vững chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có hiểu biết về công tác QLNN; hàng năm được bồi dưỡng về nghiệp vụ thanh tra. 1.3.5. Cấp và thu hồi giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh Thủ tục và thẩm quyền cấp CCHN, GPHĐ được quy định cụ thể tại Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính Phủ quy định cấp CCHN đối với người hành nghề và cấp GPHĐ đối với cơ sở KCB. Thủ tục và thẩm quyền thu hồi CCHN, GPHĐ được quy định cụ thể tại Điều 4, 5 của Thông tư 35/2013/TT-BYT ngày 30/10/2013 của Bộ Y tế quy định về thu hồi CCHN, GPHĐ và đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề, cơ sở KCB. 1.3.6. Xây dựng khung giá và quản lý giá đối với dịch vụ y tế tư nhân Các yếu tố như quan hệ cung cầu, hành vi của người cung cấp dịch vụ, tổng chi phí của từng loại dịch vụ, chi phí cơ hội, môi trường cạnh tranh… không chỉ tác động đến giá dịch vụ tại các cơ sở hành nghề y tư nhân một cách độc lập và trực tiếp mà còn có sự tác động qua lại lẫn nhau và tùy theo từng điều kiện mà lại gián tiếp tác động mạnh hay yếu vào giá của dịch vụ tại các cơ sở hành nghề y tư nhân. Đối với các cơ sở KCB ngoài công lập, Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 quy định: “Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được quyền quyết định và phải niêm yết công khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh”. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở hành nghề y tƣ nhân 1.4.1. Quan điểm, tư tưởng của Đảng Thứ nhất, về tư tưởng và nhận thức, chủ trương của Đảng đã cho phép phát triển y tế tư nhân, đa dạng về hình thức và loại hình cơ sở hành nghề y tư nhân, mở ra điều kiện thuận lợi cho y tế tư nhân phát triển. 8
  10. Thứ hai, vị trí, vai trò của y tế tư nhân trong hệ thống y tế được thừa nhận dần dần qua từng giai đoạn, từ chỗ chỉ là thành phần thứ yếu đến chỗ có vị trí quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các cơ sở chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, ngày càng được khuyến khích phát triển. Thứ ba, những đóng góp ngày càng quan trọng của khu vực y tế tư nhân cho hệ thống y tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới cũng được Đảng ghi nhận qua quá trình phát triển của khu vực y tế này. 1.4.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với khu vực y tư nhân là nhân tố quan trọng trong việc khuyến khích hay kìm hãm y tư nhân phát triển. Hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ, chặt chẽ làm nền tảng cho hoạt động của hệ thống cơ sở y tế tư nhân phát triển. Ngược lại, hệ thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ, thiếu hướng dẫn cụ thể sẽ tạo nên những bất cập trong công tác quản lý. 1.4.3. Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức Trình độ, năng lực của cán bộ làm công tác QLNN về y tế được thể hiện thông qua bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn mà họ được đào tạo. Việc phân công nhiệm vụ phù hợp hay không phù hợp với chuyên môn được đào tạo ảnh hưởng đến kết quả công việc được giao. Phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý các cơ sở tư nhân cung ứng dịch vụ y tế. Nếu thấy sai phạm mà cán bộ quản lý vẫn làm ngơ, buông lỏng quản lý hoặc nếu thấy chưa đủ điều kiện hành nghề mà vẫn cho hành nghề thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng. 1.4.4. Cơ sở vật chất, các điều kiện phương tiện kỹ thuật Hệ thống trang thiết bị hỗ trợ và phục vụ công việc được trang bị đầy đủ, hiện đại giúp cho việc tiếp nhận, xử lý và trao đổi mọi thông tin dữ liệu một cách nhanh chóng, chính xác, tạo sự kết nối thuận tiện giữa các cấp quản lý và với các cơ quan, tổ chức liên quan. Ngược lại, những nhu cầu cơ bản về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính không đảm bảo thì không thể thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ, hiệu quả công tác quản lý sẽ không cao. 9
  11. 1.4.5. Sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước Cơ quan QLNN về công tác y tế các cấp là cơ quan thường trực, đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng như: chính quyền địa phương, công an, đội quản lý thị trường, đài, báo, truyền hình… để kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân, qua đó tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về hành nghề y tư nhân. 1.4.6. Nhận thức của người hành nghề Người hành nghề phải nhận thức được đầy đủ các điều kiện để đảm bảo chất lượng hành nghề; hiểu biết các chính sách pháp luật quy định về hành nghề y tư nhân để thực hiện đúng, không vi phạm quy định trong KCB; nhận thức rõ ràng, chính xác về vai trò, ý nghĩa của nghề đó là bảo vệ sức khỏe, tính mạng của con người nên không được chủ quan, coi thường… và cũng cần nhận thức trách nhiệm xã hội đối với nghề. 1.4.7. Quan niệm và ứng xử của người dân, cộng đồng Trong những năm gần đây, loại hình dịch vụ KCB tại các cơ sở hành nghề y tư nhân trở nên khá phổ biến và được người dân trên địa bàn hưởng ứng tích cực, người dân đang có xu hướng chuyển sang KCB tư nhân ngày càng nhiều, đã góp phần huy động được các nguồn lực của nhân dân phát triển phong phú, đa dạng các loại hình chăm sóc sức khỏe như mục tiêu các cơ quan QLNN đề ra. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở hành nghề y tƣ nhân của một số địa phƣơng Tác giả tham khảo kinh nghiệm QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân của thành phố Hưng Yên, thành phố Bắc Giang, thành phố Bắc Ninh, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với thành phố Hà Nội. Để nâng cao hiệu quả QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân, trước hết, phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) mang tính chỉ đạo, hướng dẫn đối với hoạt động hành nghề y tư nhân thật cụ thể. Duy trì bộ máy quản lý cơ sở hành nghề y tư nhân từ thành phố đến huyện, xã. Phân cấp quản lý cụ thể đối với từng cấp để tránh hoạt động chồng chéo và kém hiệu quả. 10
  12. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để hướng hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân phát triển theo đúng quy định của pháp luật. Khen thưởng kịp thời những cơ sở hành nghề y tư nhân hoạt động tốt và xử phạt nghiêm những cơ sở hoạt động trái với quy định của Nhà nước. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Nằm chếch về phía Tây Bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' độ kinh Đông. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92km2, có 30 quận, huyện, thị xã; 584 xã, phường, thị trấn; dân số 7,5 triệu người. 2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội 2.1.2.1. Kinh tế Năm 2016, kinh tế của thủ đô duy trì mức tăng trưởng khá, ước cả năm 2016 tăng 8,8%. Với các giải pháp thu ngân sách nhà nước được thực hiện đồng bộ, kết quả năm 2016 của thủ đô ước đạt 130,1 nghìn tỷ đồng, bằng 103,1% dự toán; chi ngân sách thủ đô ước đạt 52,5 nghìn tỷ đồng (bao gồm 3.000 tỷ đồng phát hành trái phiếu xây dựng thủ đô). 2.1.2.2. Du lịch Hà Nội là một thành phố có tiềm năng để phát triển du lịch. Hà Nội sở hữu một hệ thống bảo tàng đa dạng bậc nhất Việt Nam. Thành phố cũng có nhiều lợi thế trong việc giới thiệu văn hóa Việt Nam với du khách nước ngoài thông qua các nhà hát sân khấu dân gian, các làng nghề truyền thống... 2.1.2.3. Giáo dục Hà Nội là một trong những trung tâm giáo dục của khu vực, nơi người Pháp đặt các trường dạy nghề và giáo dục bậc đại học, sau này trở thành nền móng của giáo dục đại học ở Việt Nam. 11
  13. 2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu 2.1.3.1. Thuận lợi Thành phố Hà Nội có điều kiện tự nhiên phong phú, có vị trí địa lý, kinh tế, chính trị quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các cơ sở hành nghề y tư nhân chủ yếu tập trung ở thành phố, điều kiện giao thông đi lại thuận tiện, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe đa dạng, có chất lượng tốt. Nhờ những lợi thế trên, việc QLNN đối với các cơ sở hành nghề y tư nhân hết sức thuận lợi, dễ dàng. Bộ máy quản lý không cồng kềnh, tiết kiệm được chi ngân sách. Hoạt động thanh tra, kiểm soát diễn ra thường xuyên hơn, giúp đảm bảo chất lượng QLNN đối với các cơ sở hành nghề y tư nhân. 2.1.3.2. Khó khăn Lượng bệnh nhân đổ về thủ đô KCB luôn quá tải, các bệnh viện công lập không đáp ứng được hết nhu cầu KCB của người dân. Nắm bắt được cơ hội, số lượng cơ sở hành nghề y tư nhân tăng đột biến, khiến cho các cơ quan quản lý không kiểm soát hết được chất lượng. Đội ngũ y, bác sỹ tại các cơ sở hành nghề y tư nhân thường không có chuyên môn vững. Đây là nguyên nhân dẫn đến hàng loạt tai biến y khoa gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng người dân. 2.2. Thực trạng về hành nghề y tƣ nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1. Khái quát về sự phát triển của mạng lưới cơ sở y tế tư nhân thành phố Hà Nội Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội về y tế ngoài công lập có 3.395 cơ sở KCB, gồm 34 bệnh viện với 1.134 giường bệnh; 155 phòng khám đa khoa; 728 phòng chẩn trị y học cổ truyền; 2.478 phòng khám chuyên khoa, trong đó có 60 phòng khám chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ. 2.2.2. Số lượng và các loại hình y tế tư nhân Trong số gần 3.500 cơ sở chỉ có 34 bệnh viện tư (1%), phòng khám đa khoa chiếm 4,58%, phòng khám chuyên khoa chiếm 72,98%, còn lại 21,44% là phòng chẩn trị y học cổ truyền. 2.2.3. Thực trạng về nguồn nhân lực tại các cơ sở y tư nhân Tổng số lao động thường xuyên trong các cơ sở y tế tư nhân là 8.142. Về 12
  14. trình độ chuyên môn của những cán bộ y tư nhân có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 40,34%, trình độ y sĩ chiếm 4,86%, kỹ thuật viên trung cấp 9,51%, điều dưỡng chiếm tỷ lệ 33,22%, hộ sinh viên chiếm 8,17%, lương y chiếm 3,14% và người có bài thuốc gia truyền, hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền chiếm 0,76%. 2.2.4. Kết quả hoạt động của các cơ sở hành nghề y tư nhân 2.2.4.1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế Các cơ sở hành nghề y tư nhân đã đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ hiện đại để nâng cao chất lượng KCB, cụ thể như trên tổng diện tích 124.700m2 có 1.000 chiếc ghế răng, 900 máy chụp X- quang, 800 máy xét nghiệm… 2.2.4.2. Về kết quả khám bệnh, chữa bệnh Các cơ sở hành nghề y tư nhân đã KCB cho trên 1.500.000 lượt bệnh nhân, làm các xét nghiệm trên 600.000 lượt, chụp X-quang trên 300.000 lượt, siêu âm cho hơn 500.000 lượt, nội soi cho hơn 50.000 người bệnh. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở hành nghề y tƣ nhân 2.3.1. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về hành nghề y tư nhân Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Y tế Hà Nội đã ban hành theo thẩm quyền các văn bản về hành nghề y tư nhân để chi tiết hóa chính sách, pháp luật của Nhà nước sao cho phù hợp nhất. 2.3.2. Xây dựng kế hoạch, cơ chế phối hợp trong quản lý hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương Sở Y tế ban hành các văn bản phối hợp với UBND quận, huyện, thị xã chỉ đạo việc tăng cường giám sát hoạt động hành nghề y dược ngoài công lập; ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị công lập thực hiện quản lý cán bộ viên chức tham gia hành nghề KCB ngoài giờ hành chính. 13
  15. 2.3.3. Tổ chức hướng dẫn, thông báo và công khai các thủ tục, quy trình cấp chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt động cho các cá nhân tổ chức và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn quản lý Sở Y tế tổ chức tập huấn cho Phòng y tế, Trung tâm y tế, tổ chức, cá nhân người hành nghề tại các quận, huyện, thị xã về các quy định cấp CCHN đối với người hành nghề và GPHĐ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Hàng năm, xây dựng, điều chỉnh các thủ tục hành chính thực hiện tại Sở Y tế, xây dựng quy trình ISO trong việc cấp CCHN và GPHĐ. Công khai các thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp phép hành nghề tại website của Sở Y tế và tại bộ phận một cửa. 2.3.4. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật cho người hành nghề y tư nhân Uỷ ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Sở Y tế thành phố Hà Nội tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến kịp thời các văn bản, quy định mới của Đảng và Nhà nước tới các tầng lớp nhân dân và cho 100% các cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn. Đồng thời thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật của các cơ sở hành nghề y tư nhân. 2.3.5. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về hành nghề y tư nhân 2.3.5.1. Bộ máy quản lý nhà nước về hành nghề y tư nhân Hệ thống cơ quan QLNN về hành nghề y tư nhân nằm trong tổng thể hệ thống cơ quan thuộc ngành y tế bao gồm cả cơ quan QLNN ở Trung ương và cơ quan QLNN ở địa phương. 2.3.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý - Tại Trung ương, Bộ Y tế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc phạm vi chuyên môn, quản lý của Bộ Y tế. - Tại địa phương bao gồm tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã: + Tuyến tỉnh: Sở Y tế Hà Nội là cơ quan chuyên môn của UBND thành phố, giúp thực hiện chức năng QLNN về công tác y tế trên địa bàn. + Tuyến huyện: Phòng y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng QLNN về y tế trên địa bàn huyện. 14
  16. + Tuyến xã, phường: Trạm y tế xã, phường tham gia công tác quản lý hành nghề y tư nhân. 2.3.6. Quản lý giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh Công tác cấp GPHĐ KCB đối với các cơ sở y tế tư nhân đảm bảo theo đúng quy định. Sau khi cấp GPHĐ gửi thông tin về cơ sở hành nghề lên cổng thông tin điện tử của Sở Y tế và gửi danh sách các cơ sở được cấp phép cho UBND quận, huyện, thị xã để quản lý các cơ sở trên địa bàn. 2.3.6.1. Quy trình, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động dành cho người hành nghề và cơ sở hành nghề y tư nhân Quy trình, thủ tục cấp CCHN, GPHĐ được quy định cụ thể tại Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định cấp CCHN đối với người hành nghề và cấp GPHĐ đối với cơ sở KCB. 2.3.6.2. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi CCHN được quy định cụ thể tại Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định cấp CCHN đối với người hành nghề và cấp GPHĐ đối với cơ sở KCB. 2.3.6.3. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi GPHĐ được quy định cụ thể tại Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định cấp CCHN đối với người hành nghề và cấp GPHĐ đối với cơ sở KCB. 2.3.7. Quản lý giá đối với dịch vụ y tế tư nhân Để quản lý tốt giá dịch vụ tại các cơ sở y tế tư nhân hiện nay, ngoài thường xuyên thanh, kiểm tra việc niêm yết giá thì Nhà nước cần ban hành quy định về việc xây dựng khung giá dịch vụ cho các cơ sở hành nghề y tế tư nhân. 2.3.8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính Mỗi năm Sở Y tế tiến hành 02 cuộc thanh tra, kiểm tra lớn vào các thời điểm đầu năm, cuối năm trên địa bàn toàn thành phố. Ngoài ra, còn thành lập các đoàn kiểm tra đột xuất một số cơ sở hành nghề y tư nhân. Việc xử lý vi phạm sau thanh tra, kiểm tra được thực hiện nghiêm túc. Tuy 15
  17. nhiên, mặc dù đã xử lý các cơ sở vi phạm nhưng còn xảy ra tình trạng tái phạm nhiều lần. Điều đó cho thấy, các chế tài xử phạt vi phạm hành chính hiện nay về y tế chủ yếu là răn đe để nâng cao ý thức của người hành nghề. 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở hành nghề y tƣ nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.4.1. Kết quả - Các văn bản, hướng dẫn, quy định của Nhà nước và của Bộ Y tế về hành nghề y tư nhân tương đối đầy đủ và được Sở Y tế, Phòng y tế triển khai tuyên truyền cho cán bộ, nhân viên y tế đầy đủ, kịp thời. - Hệ thống tổ chức cán bộ làm công tác QLNN hoạt động thống nhất từ Trung ương tới địa phương. Cán bộ có trình độ, năng lực, nhiệt tình công tác. - Thủ tục cấp CCHN, GPHĐ hành nghề y tư nhân được thực hiện đúng quy trình, quy định, thời gian và giải quyết các hồ sơ thường trước thời hạn so với quy định, không gây phiền hà cho người hành nghề. - Công tác quản lý giá dịch vụ được kiểm tra, giám sát thường xuyên, không có sự phàn nàn, khiếu kiện. - Các cơ sở hành nghề y tư nhân đã có ý thức trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của Bộ Y tế. 2.4.2. Hạn chế - Việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước về hành nghề y tư nhân không đồng đều giữa các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội do điều kiện kinh tế - xã hội không giống nhau. - Ngoài các văn bản QPPL của Nhà nước, hướng dẫn của Bộ Y tế, còn thiếu các quy chế, quy định cụ thể về phân cấp quản lý, giám sát hoạt động hành nghề y tư nhân cho phù hợp với tình hình ở địa phương. - Hoạt động QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân ở thành phố Hà Nội còn bất cập trong định hướng phát triển, quy hoạch và chỉ đạo thực hiện. - Thiếu chính sách khuyến khích, hỗ trợ với cơ sở hành nghề y tư nhân. - Cấp xã, phường chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý hành nghề y tư nhân. - Sự phối hợp của các cơ quan tại địa phương trong quản lý hoạt động hành 16
  18. nghề y tư nhân còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. - Vấn đề đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người hành nghề y tư nhân chưa được quan tâm, chú trọng đúng mức. - Hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định về hành nghề y, các quy chế, chế độ chuyên môn của ngành y tế đến các cơ sở y tế tư nhân trong thành phố chưa thường xuyên, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, cũng chưa thu hút được sự quan tâm của người dân. - Hoạt động thanh, kiểm tra, giám sát các cơ sở hành nghề y tư nhân chưa kịp thời, thường xuyên. Công tác xử lý sau thanh, kiểm tra còn né tránh, nể nang, ít có tác dụng răn đe. Các biện pháp xử lý đối với các cơ sở vi phạm còn chưa thực sự thoả đáng, chế tài áp dụng chưa đủ mạnh so với vi phạm, do đó tình trạng tái phạm vẫn còn xảy ra. - Tỷ lệ hành nghề không phép còn cao, 18%. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân 2.4.3.1. Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nước Tại thành phố Hà Nội chưa có cơ chế phối hợp giữa khu vực y tế công lập và khu vực y tế ngoài công lập, chưa có chính sách khuyến khích, hỗ trợ y tư nhân, khiến khu vực này đôi khi gặp nhiều khó khăn không đáng có. 2.4.3.2. Về nguồn nhân lực * Nguồn nhân lực làm công tác quản lý nhà nước (Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ công chức thực thi nhiệm vụ) Cán bộ quản lý còn mỏng so với khối lượng công việc cần giải quyết, đặc biệt là khi một người phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, cán bộ thường có sự chuyển đổi vị trí công tác, kinh nghiệm công tác của cán bộ làm QLNN chưa nhiều. * Nguồn nhân lực tại các cơ sở hành nghề y tư nhân (Nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ) Phần lớn nhân lực của các bệnh viện, phòng khám tư là những người đang làm việc tại các cơ quan nhà nước, họ góp vốn thành lập bệnh viện, phòng khám, tham gia điều hành và KCB sau khi hết giờ làm việc ở cơ quan. 17
  19. Đội ngũ y tư nhân chưa theo kịp sự phát triển và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân trong giai đoạn mới. Tình trạng nhiều bác sỹ làm không đúng chuyên khoa hay không được đào tạo mà vẫn tiến hành KCB khiến người bệnh chịu nhiều thiệt thòi. 2.4.3.3. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý Việc đầu tư nguồn lực cho hoạt động quản lý còn hạn hẹp; kinh phí cho công tác quản lý hầu như không có ngoài kinh phí chi cho hoạt động hành chính của cơ quan như: lương, phụ cấp chức vụ, công tác phí theo quy định… Trang thiết bị, phương tiện làm việc còn thiếu thốn, lạc hậu, đặc biệt là trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động hành nghề y tế tư nhân hiện nay chưa được đầu tư mua sắm. 2.4.3.4. Chính sách khen thưởng và chế tài xử phạt Công tác thi đua khen thưởng trong hệ thống y tế tư nhân ở thành phố Hà Nội hiện nay chưa được chú trọng, chưa tạo được phong trào sâu rộng. Các cơ sở làm tốt chưa được kịp thời động viên, nêu gương. Hàng năm, số lượng các cơ sở được khen thưởng, động viên còn quá ít. Về chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, một số mức phạt đối với hành vi vi phạm được cho là quá nhẹ. Người vi phạm sẵn sàng nộp phạt và lại tái phạm. 2.4.3.5. Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước Sự phối hợp giữa các ngành mang tính bị động, không thường xuyên liên tục. Việc phân cấp chưa rõ ràng, cụ thể dẫn đến chồng chéo trong quản lý. Nhiều cơ quan cùng lúc tiến hành thanh tra, kiểm tra đã gây khó khăn, tạo áp lực cho cơ sở hành nghề y tư nhân. 18
  20. Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Quan điểm, định hƣớng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở hành nghề y tƣ nhân trong giai đoạn hiện nay 3.1.1. Quan điểm Sau 25 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đã đạt được những kết quả to lớn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những kết quả đạt được đó là nhờ thực hiện quan điểm về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong giai đoạn hiện nay, dựa trên sự kế thừa và phát huy quan điểm chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương được thể hiện trong Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương. Quan điểm về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong giai đoạn hiện nay cũng chính là quan điểm QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trong giai đoạn hiện nay. 3.1.2. Định hướng Định hướng hoạt động QLNN đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trong giai đoạn hiện nay chính là sự kế thừa định hướng chiến lược phát triển y tế đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030. Đến 2020, bảo đảm mọi người dân được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, mở rộng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Đến 2030, hệ thống y tế từ Trung ương đến địa phương được hoàn thiện, hiện đại, phù hợp với từng vùng, miền; mạng lưới y tế cơ sở được củng cố vững chắc; y tế chuyên sâu, y tế mũi nhọn đặt ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2