Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay
lượt xem 2
download
Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích thực trạng quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý của nhà nước đối với DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……….…/…….... ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MẠNH QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY Chuyên ngành:Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Đào Phản biện 1: PGS.TS. Trƣơng Quốc Chính - Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: GS.TS Trần Phúc Thăng - Học viện Chính trị Quốc gia HCM Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 14h00, ngày 05 tháng 11 năm 2018
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp có vai trò hết sức to lớn đối với sự đổi mới đó, nó có vị trí đặc biệt quan trọng và cần thiết đối với nền kinh tế của nước ta, là nguồn chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang dần được phục hồi và phát triển nhanh chóng nhờ sự hoạt động mạnh mẽ của các doanh nghiệp, giúp giải quyết được vấn đề về việc làm cho người lao động, sản xuất tăng nhanh, huy động và phát huy được các tiềm năng của địa phương để phát triển kinh tế xã hội. Từ đó, kéo theo sự phát triển của một số lĩnh vực khác như: ngân sách quốc gia, kim ngạch xuất khẩu tăng lên rõ rệt; giải quyết được một số vấn đề xã hội như: tạo công ăn việc làm cho người lao động, xóa đói, giảm nghèo cho người dân. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ so với các doanh nghiệp lớn lại chiếm nhiều ưu thế trong hoạt động kinh doanh hơn như: vốn đầu tư ban đầu không cần nhiều mà hiệu quả đạt được lại cao, tăng giảm lao động dễ dàng, việc tổ chức sản xuất và quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, nhanh được thu hồi lại vốn đầu tư vì thế làm tăng sức hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, những DNVVN có thể dễ dàng tận dụng các nguồn lực trong xã hội cho nhu cầu phát triển của mình; dễ giao dịch vì tương đối linh hoạt về thời gian giao hàng và giá cả; có tính linh động, phản ứng nhanh trước sự chuyển biến mạnh mẽ về sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất và thị trường. Từ đó các doanh nghiệp sẽ dễ dàng để bắt đầu thực hiện kế hoạch. Chính vì vậy, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng gia tăng về số lượng và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Vai trò của DNVVN luôn được đánh giá rất cao ở Việt Nam nói riêng và các nước đã và đang phát triển trên thế giới nói chung. Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt là những minh chứng rõ nét cho nhận định đó. Trong thời gian qua, doanh nghiệp nói chung và đội ngũ DNVVN nước ta nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện có hiệu quả đối với các mục tiêu chung đã đề ra của xã hội. Ở nước ta hiện nay, người lao động đang được sử dụng rất nhiều ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là lao động tại các địa phương và khu vực nông thôn (chiếm gần 60%); điều này góp phần vào mức đóng góp vào GDP khá lớn (khoảng 35 - 40%) và tốc độ tăng trưởng ngày càng cao. Hoạt động quản lý nhà nước là một trong các yếu tố quan trọng đóng góp vào sự phát triển của DNVVN ở nước ta. Vai trò quản lý của nhà nước thể hiện thông qua việc định hướng, đưa ra các chủ trương, chính sách, việc sử dụng các công cụ quản lý, tạo ra hành lang pháp lý để hỗ trợ cho sự ra đời các hoạt động của đội ngũ DNVVN đạt được hiệu quả tích cực. Sóc Sơn là một huyện phía Tây Bắc ngoại thành Hà Nội. Trong những năm gần đây, cùng với Thành phố, chính quyền cơ sở đã có nhiều bước đổi mới về tổ chức và hoạt động, công tác quản lý nhà nước đối với DNVVN được các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, các DNVVN trên địa bàn của huyện phát triển nhanh chóng, vượt bậc về cả số lượng cũng như quy mô, lĩnh vực sản xuất tạo nên những bước đổi mới, phát triển về kinh tế, văn hoá, xã hội, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt phát triển của địa phương Sóc Sơn nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, các DNVVN ở khu vực này vẫn còn gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành chính, vốn, mặt bằng sản xuất,trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ,… và cũng bộc lộ các hạn chế tiêu cực như: hoạt động kinh doanh trái pháp luật, kinh doanh không đúng đăng kí kinh doanh, đặc biệt là tình trạng trốn thuế vẫn còn xảy ra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi 1
- trường kinh doanh. Từ những khó khăn, hạn chế của các DVVNN, vấn đề đặt ra cho chúng ta là cần có các chủ trương, chính sách từ phía Nhà nước nhằm tháo gỡ những khó khăn cho các DVVNN để các doanh nghiệp có điều kiện phát triển mạnh mẽ đồng thời quản lý hoạt động của loại hình doanh nghiệp này theo định hướng và mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Đây là vấn đề đã và đang được các cấp chính quyền huyện Sóc Sơn nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của mình và hy vọng đề tài này sẽ góp một phần nhỏ của mình vào công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về DNVVN được các tác giả công bố. Qua các bài viết, tác giả đã tập chung nghiên cứu các đặc điểm, vai trò và thực trạng hoạt động của DNVVN, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách để hỗ trợ cho các DNVVN. Đề tài cấp Bộ: 01X-07/09/2007-2: “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO” do Th.s Phạm Thị Minh Nghĩa làm chủ đề tài (năm 2008). Đề tài đã tập chung nghiên cứu những vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, kinh nghiệm quốc tế về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đề tài cũng đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội và đề ra phương hướng, giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO. Luận án tiến sỹ: “Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn cho các doanh ghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Bình” của tác giả Nguyễn Thị Kim Lý, trường Đại học Thái Bình (2013). Luận án đã hệ thống hóa các lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, tiêu chí xác định của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. Hệ thống hóa các điều kiện tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhận dạng những thành tựu, yếu kém, tìm nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ của Thái Bình tiếp cận, khai thác các nguồn vốn có hiệu quả và mở rộng các giải pháp này cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung. Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Kim Thư - Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ, QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tác giả cũng nêu ra thực trạng QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hà Nội qua đó đề xuất những giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố. Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hải Phòng” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Tuyết – Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, luận văn đã tập chung phân tích và đánh giá sự quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hải Phòng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với doanh 2
- nghiệp vừa và nhỏ. Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Kim Thư – Học viện Hành chính Quốc gia (2015). Luận văn đã đưa ra các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những mặt tích cực đã làm được cũng như những tồn tại, yếu kém, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận văn là thông qua việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội nhằm đề xuất hệ thống các giải pháp mang tính toàn diện để nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để thực hiện được mục đích nói trên, tác giả đã đưa ra và giải quyết các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phân tích thực trạng quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý của nhà nước đối với DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu. Luận văn tập chung nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay. Trong đó, chủ thể quản lý là hệ thống các cơ quan QLNN; đối tượng là các DNVVN; các công cụ quản lý đó là: pháp luật, quy hoạch, chiến lược, kế hoạch, chính sách có liên quan, kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các DNVVN trên địa bàn huyện. b. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, trong đó chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước; đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về không gian và thời gian: luận văn tập chung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lịch sử và logic, phương pháp thống kê, đối chứng so sánh. 3
- 6. Ý nghĩa của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hoàn thiện hệ thồng lý luận về quản lý nhà nước đối với DNVVN; đánh giá thực trạng hoạt động QLNN để tìm ra những hạn chế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế đó. Về mặt thực tiễn: Luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm góp phần nâng cao chất lượng QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với DNVVN. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 – 2017. Chƣơng 3: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 4
- CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. Những vấn đề lý luận vê doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ Ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực có các định nghĩa về DNVVN là khác nhau, chính sự khác nhau đã khiến cho việc nghiên cứu và các DNVVN trở nên khó khăn hơn. Các nước cộng đồng châu Âu truyền thống có cách định nghĩa riêng về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) của riêng họ, ví dụ ở Đức được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người. Tuy nhiên, đến nay Liên minh châu Âu đã có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Theo đó, những doanh nghiệp có dưới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, còn các doanh nghiệp có trên 250 lao động là doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ những doanh nghiệp có dưới 100 lao động là doanh nghiệp nhỏ và dưới 500 lao động là doanh nghiệp vừa. Như vậy, ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực có các định nghĩa về DNVVN là khác nhau, chính sự khác nhau đã khiến cho việc nghiên cứu và các DNVVN trở nên khó khăn hơn. Ở Việt Nam, tùy theo từng giai đoạn cụ thể khái niệm DNVVN được đưa ra để phù hợp với mục đích của việc xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp. Đến nay, khái niệm DNVVN về cơ bản được hiểu theo định nghĩa trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ: “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. 1.1.2. Tiêu chí phân loại DNVVN Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp,… Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong kiểm tra, kiểm chứng mà ít được dùng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Còn một số tiêu chí khác thì tùy thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển kinh tế của một nước; tính chất ngành nghề; vùng lãnh thổ; tính lịch sử; mục đích phân loại Ở Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp Việt Nam được phân thành 4 nhóm tùy thuộc vào quy mô số lao động, vốn và khu vực kinh tế mà hộ hoạt động, cụ thể bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn. Bảng 1.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 5
- DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp lớn Quy mô Lao động Vốn Lao động Lao động Vốn Lao động Khu vực Vốn (tỷ) (người) (tỷ) (người) (người) (tỷ) (người) Khu vực nông, lâm Trên 10 Trên 20 Trên 200 Trên
- - Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động - Góp phần vào việc đô thị hóa 1.2. Những vấn đề cơ bản về QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm QLNN đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1.1. Khái niệm QLNN đối với DNVVN là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực của nhà nước thông qua một hệ thống các chính sách kinh tế lên các DNVVN nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế để đạt được các mục tiêu phát triển doanh nghiệp đặt ra. 1.2.1.2. Đặc điểm - QLNN đối với doanh nghiệp phải phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, lấy cơ chế thị trường làm nền tảng để định hướng cho việc áp dụng các công cụ quản lý. - Việc quản lý đối với doanh nghiệp được tiến hành theo các phương pháp và với những công cụ khác với phương pháp và công cụ quản lý ở giai đoạn trước đó, pháp chế xã hội chủ nghĩa trong QLNN đối với kinh tế được tăng cường. Mục tiêu chủ yếu của QLNN đối với doanh nghiệp nói chng và đối với DNVVN nói riêng nhằm tạo môi trường hoạt động thuận lợi, bình đẳng, cạnh tranh; đảm bảo để doanh nghiệp tuân thủ pháp luật; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của QLNN đối với doanh nghiệp. 1.2.2. Sự cần thiết của QLNN đối với DNVVN Việc quản lý nhà nước đối với DNVVN là một tất yếu khách quan vì: - Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là một chức năng đặc thù của quản lý nhà nước. - Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, do đó nhà nước cần sử dụng quyền lực và sức mạnh của mình để điều tiết và khống chế những hành vi không có lợi của doanh nghiệp với cộng đồng, khắc phục những khuyết điểm của cơ chế thị trường, điều chỉnh hoạt động của các DNVVN - Thông qua việc ban hành các thể lệ, chính sách và giám sát thực thi các quy định của pháp luật thì đồng thời nhà nước tạo ra môi trường thuận lợi để thúc đẩy việc xây dựng và phát triển DNVVN 1.2.3. Nội dung QLNN đối với DNVVN Trên cơ sở nội dung QLNN đối với doanh nghiệp nói chung, nội dung QLNN đối với DNVVN bao gồm các nội dung cụ thể như sau: Một là, định hướng chiến lực, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển các DNVVN trên cả nước và từng địa phương. Đây là nội dung quan trọng của hoạt động QLNN. Hệ thống các quy hoạch, kế hoạch phát triển DNVVN là những tư tưởng chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, các mô hình, biện pháp ngắn hạn và dài hạn để định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp theo mục tiêu chung của phát trển kinh tế - xã hội, khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp được công khai, minh bạch, giúp doanh nghiệp phát huy hiệu quả năng lực của mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh. Công tác xúc tiến, phát triển doanh nghiệp là cơ sở để vạch ra các chính sách quản lý kinh tế và cả cơ cấu nhiệm vụ của bộ máy quản lý. Việc hoạch định 7
- chiến lược nhằm vạch ra các hướng ưu tiên trong phát triển các ngành mũi nhọn cũng như các ngành trọng điểm. Hai là, ban hành, phổ biến pháp luật và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp. Pháp lý là công cụ quản lý chủ yếu khi thực hiện chức năng QLNN đối với doanh nghiệp. Cho đến nay, hệ thống pháp luật về tổ chức quản lý doanh nghiệp cho các loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong đó có DNVVN, mọi loại hình doanh nghiệp được đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp và bình đẳng trước pháp luật. Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý mới trong QLNN đối với doanh nghiệp. Việc nhà nước có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện, phổ biến các quy phạm pháp luật kinh doanh sao cho cởi mở, minh bạch và có thể dự báo sẽ vừa có tác dụng định hướng và quản lý thống nhất doanh nghiệp, vừa tạo lòng tin và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nội dung quản lý nhằm tuyên truyền, nâng cao hiểu biết và tiếp cận các văn bản pháp luật của trung ương cũng như địa phương đến các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nay vẫn còn hiểu biết về pháp luật hạn chế, đa số doanh nghiệp không có thói quen sử dụng dịch vụ luật sư khiến cho môi trường pháp lý trong kinh doanh chưa đồng đều. Ý thức về việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp còn thấp, việc tổ chức, phổ biến luật, hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các văn bản pháp lý. Đó là nguyên nhân khiến cho doanh nghiệp không ý thức được hành vi vi phạm pháp luật của mình. Ba là, xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là nội dung chủ yếu của công tác QLNN đối với doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng. Căn cứ vào việc ban hành các văn bản và chính sách đối với DNVVN; nhà nước lập kết hoạch xây dựng và thực thi các chính sách đó nhằm thực hiện tốt nhất công tác phát triển và QLNN đối với DNVVN. Trong đó, các quy định phải hướng tới không phân biệt các thành phần kinh tế, tạo môi trường pháp lý cạnh tranh lành mạnh. Đặc biệt, công tác cải cách hành chính trước hết để cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. Tiếp đó, cải cách hành chính hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ chuyên nghiệp, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu QLNN, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Bốn là, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của DNVVN. Đây là nội dung quan trọng nhằm theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể không chỉ đóng vai trò là người tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp, mà thông qua việc tiêu dùng có thể giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Một mặt nhằm bảo vệ quyền lợi của mình, mặt khác nhằm thực hiện chức năng giám sát hoạt động của doanh nghiệp. 8
- Năm là, xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở cấp địa phương đối với DNVVN trên địa bàn để có thể kiểm soát tốt nhất hoạt động của các doanh nghiệp. Về xây dựng bộ máy QLNN bao gồm ba nội dung chính là: cơ cấu bộ máy; xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN đối với DNVVN . Việc đào tạo và quản lý con người liên quan đến đời sống doanh nghiệp là nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp. Cần nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm và đạo đức của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức nhà nước. Cần phải khắc phục tình trạng gây phiền hà, khó dễ, phân biệt đối xử đối với doanh nghiệp. Cần loại trừ ngay những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất đã làm biến dạng, làm sai lệch những chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trên 95% DN ở nước ta là DNNVV, DNVVN hiện đóng vai trò quan trọng trong sự đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo,... Nhiều sản phẩm và dịch vụ sáng tạo của các DNNVV đã mang lại giá trị lớn, hiệu quả cao. Sự cần thiết của QLNN đối với DNVVN là không thể phủ nhận. Nhà nước can thiệp một mặt là để ngăn chặn, hạn chế các tác hại do các hoạt động của doanh nghiệp gây ra, mặt khác can thiệp để giúp đỡ các doanh nghiệp, doanh nhân thành đạt trong doanh nghiệp của họ, nhờ đó góp phần không nhỏ vào cuộc xây dựng “dân giàu, nước mạnh” ở nước ta. CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 2.1. Khái quát chung 2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội cho sự phát triển DNVVN Điều kiện trong nƣớc và quốc tế Với nỗ lực vượt qua khó khăn trong tình hình thế giới có nhiều biến động, kinh tế thế giới đã và đang có nhiều khởi sắc, tuy tăng trưởng chậm nhưng bền vững hơn, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới tạo điều kiện để DNVVN Việt Nam tự do sáng tạo, sản xuất kinh doanh, làm giàu cho mình và cho đất nước. Bên cạnh đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm gần đây đã tăng cả về số lượng, dự án và số vốn đầu tư, trong đó ngày càng xuất hiện nhiều tập đoàn xuyên quốc gia xuất hiện tại Việt Nam như: Samsung, LG, Canon, Honda, Intel,…đây là một trong những yếu tố kích thích phát triển DNVVN với vai trò là các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào cũng như các sản phẩm đầu ra cho các tập đoàn. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn Sóc Sơn là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội. UBND thành phố Hà Nội phê phê chuẩn huyện Sóc Sơn được Quy hoạch chung tỷ lệ 1/10.000 định hướng đến năm 2030, mang tính chất căn bản là: thương mại – dịch vụ, công nghiệp, du lịch, giáo dục – đào tạo, nông nghiệp sinh thái, mang vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng; hướng tới một huyện lớn mạnh xứng tầm là cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, là mai mối giao thông quan trọng của quốc gia, của Vùng và Thủ đô Hà Nội. 9
- Trong những năm qua huyện Sóc Sơn đã có sự phát triển vượt bậc về kinh tế, xã hội. Với những thành tựu trên, trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền, các đơn vị và cá nhân của huyện đã nhận được nhiều danh hiệu thi đua và các phần thưởng cao quý do Đảng và Nhà nước trao tặng. Năm 2012, huyện Sóc Sơn được tặng Huân chương độc lập hạng Ba. Ngày 22/8/2017, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký Quyết định số 1627/QĐ-CTN về việc tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất cho nhân dân và cán bộ huyện Sóc Sơn... 2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội Số lượng DNVVN hàng năm trên địa bàn huyện Sóc Sơn (2013-2017) được trình bày trong Bảng 2.1 và thể hiện qua Hình 2.1: Bảng 2.1. Số lƣợng DNVVN hàng năm trên địa bàn huyện Sóc Sơn (2013-2017) Đơn vị tính: Doanh nghiệp Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số DNVVN 898 1 035 1 232 1 479 1 818 (tính đến 31/12 hàng năm) (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sóc Sơn 2017) Hình 2.1. Số lƣợng DNVVN hàng năm trên địa bàn huyện Sóc Sơn (2013-2017) Qua Bảng 2.1 và Hình 2.1, ta thấy số lượng DNVVN được thành lập và hoạt động trên địa bàn huyện Sóc Sơn tăng dần đều qua các năm. Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn cho thấy đây là khu vực phát triển rất năng động trong số các thành phần kinh tế. Bảng 2.2. DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế (2013-2017) Đơn vị tính: Doanh nghiệp Ngành kinh tế Số DNVVN đang hoạt động đến 31/12 hàng năm 10
- Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số 898 1035 1232 1479 1818 1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản 30 52 65 79 97 2. Công nghiệp 165 183 216 259 316 3. Xây dựng 212 230 258 291 342 4. Thương mại, khách sạn, 299 348 412 516 650 nhà hàng 5. Vận tải, bưu chính, VT 65 81 115 144 185 6. Các ngành dịch vụ khác 127 141 166 190 228 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sóc Sơn 2017) Hình 2.2. DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế (2013-2017) Qua Bảng 2.2 và Hình 2.2, ta thấy số lượng DNVVN trong tất cả các ngành đều có sự gia tăng về số lượng, đặc biệt là trong lĩnh vực Công nghiệp, xây dựng, thương mại, khách sạn và nhà hàng. Trong đó DN hoạt động trong lĩnh vực Thương mại, khách sạn, nhà hàng chiếm ưu thế nhất. Điều này có nguyên nhân là do huyện Sóc Sơn được quy hoạch là một trong 5 thành phố vệ tinh của thủ đô Hà Nội với tính chất cơ bản là thương mại - dịch vụ, công nghiệp, du lịch, giáo dục đào tạo, nông nghiệp sinh thái nên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này có xu thế tăng nhanh và chiếm tỉ trọng lớn Bảng 2.3. Vốn đăng ký của DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn (2013-2017) Đơn vị: tỷ đồng. Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Vốn của DNVVN 6,542 6,999 9,174 12,235 18,600 (tính đến 31/12 hàng năm) 11
- (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sóc Sơn 2017) Hình 2.3. Vốn đăng ký của DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn (2013-2017) Theo số liệu của Bảng 2.3 và Hình 2.3, ta thấy rằng nguồn vốn đăng ký và doanh thu của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn tăng qua các năm, đặc biêt nguồn vốn của DNVVN tăng đột biến vào các năm từ 2015 đến năm 2017. Có sự tăng nhanh như vậy là do trong giai đoạn này nền kinh tế của Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung sau thời kì suy thoái đã phục hồi và tăng trưởng. Nguồn vốn của các DNVVN cũng được tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ và nhà hàng do đây là những ngành có tiền năng phát triển mạnh. Bảng 2.4. Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn (2013-2017) Đơn vị: lao động Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số lao động trong DNVVN 9,988 11,903 14,784 18,560 21,432 (tính đến 31/12 hàng năm) (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sóc Sơn 2017) 12
- Hình 2.4. Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn (2013-2017) Qua Bảng 2.4 và Hình 2.4, ta thấy số lao động trong các DNVVN tăng dần đều theo các năm, năm 2014 số lao động trong các DNVVN là 11903 lao động, tăng so với năm 2013 là 1915 người. Số lao động trong các DNVVN năm 2015 là 14784 người, tăng 2881 người so với năm 2014. Năm 2016 số lao động là 18560 người, tăng 3776 lao động so với năm 2015. Đến năm 2017 là 21432 người (tăng 11444 người, gấp khoảng 2.1 lần so với năm 2013). Bảng 2.5. Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế (2013-2017) Đơn vị: lao động Số lao động trong DNVVN (tính đến 31/12 hàng năm) Ngành kinh tế Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số 9,988 11,903 14,784 18,560 21,432 1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản 403 630 769 921 1,107 2. Công nghiệp 1,889 2,230 2,967 3,563 4,238 3. Xây dựng 3,780 4,280 4,857 5,848 6,356 4. Thương mại, KS, nhà hàng 2,493 3,010 3,785 4,786 6,020 5. Vận tải, bưu chính, viễn thông 685 894 1,308 1,955 2,172 6. Các ngành dịch vụ khác 738 859 1,098 1,487 1,539 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sóc Sơn 2017) 13
- Hình 2.5. Lao động trong các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phân theo ngành kinh tế (2013-2017) Qua Bảng 2.5 và Hình 2.5, nhìn chung ở các năm từ 2013 đến 2017, số lao động có nhiều nhất trong lĩnh vực xây dựng; thương mại, khách sạn, nhà hàng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện huyện chủ yếu hoạt động trong các ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ bởi vậy số lượng lao động làm việc trong khu vực này cũng chiếm số lượng lớn. Về kết quả hoạt động Bảng 2.6. Doanh thu của các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn (2013-2017) Đơn vị: tỷ đồng. Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Doanh thu của DN đang hoạt động 10,203 11,752 14,142 15,999 19,143 (tính đến 31/12 hàng năm) (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sóc Sơn 2017) Hình 2.6. Doanh thu của các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn (2013-2017) 14
- Qua Bảng 2.6 và Hình 2.6, ta thấy rằng doanh thu của các DNVVN tại huyện Sóc Sơn đều tăng qua các năm. Năm 2013 là 10.203 tỷ đồng, năm 2017 tăng lên 19.143 tỷ đồng (tăng 8940 tỷ đồng, gấp khoảng 1.9 lần). Như vậy loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ của huyện Sóc Sơn các năm gần đây sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp tại địa phương. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mua sắm trang thiết bị, đẩy mạnh đầu tư sản xuất kinh doanh. Bảng 2.7. Tình hình thu ngân sách từ các DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn (2013-2017) Đơn vị: tỷ đồng. Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Đóng góp thuế của DNVVN 99.8 91.5 113.5 160.5 219.6 (tính đến 31/12 hàng năm) (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sóc Sơn 2017) Hình 2.7. Tình hình thu ngân sách từ các DNVVN huyện Sóc Sơn (2013-2017) Qua Bảng 2.7 và Hình 2.7 cho thấy trong năm năm gần đây các DNVVN trên địa bàn huyện đã phát triển mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách huyện nói riêng. Cùng với sự phát triển của số lượng các doanh nghiệp, đóng góp thuế của các doang nghiệp trong giai đoạn 2013 – 2017 nhìn chung tăng. So với năm 2013 là 99.8 tỷ đồng thì năm 2017 tăng lên 219.6 tỷ đồng ( tăng hơn 220%). Năm 2017 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện là 620.499 tỷ đồng, như vậy riêng khối DNVVN đóng góp 219.6 tỷ, chiếm 35.4% thu ngân sách toàn huyện. 15
- (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Sóc Sơn 2017) Hình 2.8. Biến động số lƣợng doanh nghiệp ( 2013-2017) Theo Hình 2.8, số Doanh nghiệp giải thể giảm dần số lượng theo các năm. Tuy nhiên, số DN tạm ngưng hoạt động lại tăng do hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn. Số DN chuyển đến có sự tăng theo các năm. Số Lượng DN chuyển đi gần như không có biến động nhiều qua các năm. Như vậy, nhìn một cách tổng quát, trên địa bàn huyện Sóc Sơn, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… (Về lao động, hàng năm tạo thêm hàng nghìn lao động mới; góp phần tăng thu nhập cho người lao động,…; Số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã nộp cho Nhà nước đã xấp xỉ 2,2 lần sau 5 năm. Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và các chương trình phát triển khác (đầu tư xây dựng, xóa đói giảm nghèo,..). Do vậy, đã tạo tạo ra cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân tán, nằm trong dân cư, để hình thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. 2.2. Thực trạng QLNN đối với DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội (2013-2017) 2.2.1. Ban hành và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, liên quan đến phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn Theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Sóc Sơn là mang tính chất căn bản là: thương mại – dịch vụ, công nghiệp, du lịch, giáo dục – đào tạo, nông nghiệp sinh thái, mang vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng. Theo đó, cùng với Thành phố huyện Sóc Sơn đã Ban hành Kế hoạch về việc phát triển doanh nghiệp trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2017; Tổ chức thực hiện Quyết định số 14/QĐ-UBND của UBND Thành phố về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nghề, làng nghề Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện; Quyết định số 91/QĐ-UBND của UBND Thành phố phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội 2016 – 2020; Quyết định 2261/QĐ-UBND của UBND Thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030;… 2.2.2. Ban hành chính sách và thực thi chính sách liên quan đến phát triển DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn Chính sách đầu tư 16
- Huyện Sóc Sơn đã tập trung huy động thu hút nhà đầu tư phát triển các khu kinh tế, các khu - cụm công nghiệp hiện có; ưu tiên các dự án đầu tư có quy mô lớn, ít thâm dụng lao động, sản xuất sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo giá trị gia tăng cao và thân thiện môi trường. Năm 2014, huyện Sóc Sơn đã triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp có trụ sở chính ở huyện, sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng dự án, đổi mới công nghệ, thiết bị,... Thực hiện các giải pháp để hỗ trợ, giải quyết vướng mắc cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư kinh doanh, làm ăn lâu dài tại Sóc Sơn. Chính sách thuế. Thời gian qua,cùng với Thành phố, Chi cục thuế huyện Sóc Sơn đã triển khai nhiều chương trình, giải pháp hỗ trợ, giúp doanh nghiệp sớm được hưởng chính sách ưu đãi, tổ chức các cuộc đối thoại doanh nghiệp nhằm kịp thời giải đáp những vướng mắc của doanh nghiệp, đảm bảo việc các doanh nghiệp thực hiện đúng quy định của pháp luật. Chính sách tín dụng UBND huyện Sóc Sơn đã triển khai tới toàn bộ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 20/5/2014 của UBND Thành phố Hà Nội về thực hiện Chương trình kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp với mục đích: Gắn kết giữa cơ quan qản lý nhà nước, doanh nghiệp và ngân hàng thương mại dưới hình thức ký kết hỗ trợ vốn vay, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính Thời gian qua, cải cách thủ tục hành chính của huyện Sóc Sơn đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện và thu hút đầu tư. Thực hiện cải cách hành chính, các cấp, các ngành huyện Sóc Sơn đã rà soát và niêm yết công khai các thủ tục hành chính, hoàn thành cơ chế một cửa, một cửa liên thông về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận trực tuyến đã đạt trên 96% (trong đó 20 xã đạt 100%). Việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các bộ phận, đầu mối trực thuộc từ thành phố đến cấp huyện, xã đảm bảo nguyên tắc “một đầu mối – một việc xuyên suốt”. 2.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính Hàng năm, UBND huyện lập kế hoạch kiểm tra DNVVN và phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành tiến hành kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn. Trước ngày 31/10 hàng năm, UBND huyện đã xây dựng kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp của năm sau và tiến hành kiểm tra ít nhất 5% số lượng doanh nghiệp trên địa bàn. Những đơn vị được đoàn kiểm tra trực tiếp hầu hết là lần đầu đuợc kiểm tra về Pháp luật lao động, chưa được nhắc nhở và hướng dẫn thực hiện. Vì vậy đối với vi phạm về công tác An toàn vệ sinh lao động, các loại hình Bảo hiểm, Công đoàn của các đơn vị doanh nghiệp đoàn kiểm tra đã lập biên bản, đồng thời nhắc nhở, yêu cầu đơn vị khắc phục và không xử lý vi phạm hành chính. Chỉ có công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng đã tiến hành xử lý cưỡng chế 8 Doanh nghiệp vi phạm về đất đai, trật tự xây dựng, yêu cầu hàng trăm doanh nghiệp tháo dỡ nhà xưởng vi phạm trật tự xây dựng. 2.4.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước quản lý DNVVN 17
- Thứ nhất, cấp huyện Phòng Kinh tế Đội Quản lý thị trường số 10 Phòng Lao động – Thương binh và Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa xã hội cháy – Công an huyện Chi Cục thuế Đội Thanh tra xây dựng huyện. Đội cảnh sát điều tra tội phạm về Kinh tế - Công an huyện Thứ hai, cấp xã: các cán bộ công chức làm công tác chuyên môn liên quan. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Thành công Công tác quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Sóc Sơn đã đạt được những kết quả đáng kể, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn huyện ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Nếu như năm 1977, toàn huyện chỉ có 22 DN, đến năm 2017, số DNVVN đang hoạt động trên địa bàn đã lên tới con số 1818. Qua công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước đã kịp thời chấn chỉnh các hoạt động,hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp để phù hợp với các quy định và đồng thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ngày một phát triển và hoạt động có hiệu quả. 2.3.2. Hạn chế Qua khảo sát và nghiên cứu thực tiễn về QLNN đối với DNVVN trên địa bàn huyện Sóc Sơn phát hiện thấy còn một số hạn chế như sau: Một là, cơ chế quản lý chưa tạo được môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp vượt qua được các khó khăn về tài chính, thị trường, công nghệ. Năng lực cán bộ quản lý nhà nước chưa theo kịp tiến trình đổi mới doanh nghiệp. Hai là, việc kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp sau khi đã được cấp đăng ký kinh doanh chưa đáp ứng được những quy định của pháp luật. Ba là, việc phối hợp giữa chính quyền cấp huyện và xã với cơ quan quản lý thuế trong giám sát việc chấp hành thuế của các doanh nghiệp cũng còn có mặt hạn chế. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Những hạn chế trong quản lý của chính quyền nhà nước cấp huyện, xã trên địa bàn huyện Sóc Sơn có nguyên nhân từ nhiều phía, cụ thể là: Về phân cấp QLNN Quyền hạn của chính quyền huyện còn nhiều hạn chế. Tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa quản lý hành chính của chính quyền địa phương và quản lý trực tiếp theo ngành dọc làm hạn chế việc huy động hỗ trợ, kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương đối với các tổ chức, đơn vị đóng trên địa bàn. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn