intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN DUY CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hường Phản biện 1: TS. Vũ Thị Cẩm Tú Phản biện 2: PGS. TS. Vũ Tuấn Hưng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp104 nhà B, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia (Số 10, đường 3/2, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh) Thời gian: vào hồi 15 giờ 00, ngày 15 tháng 3 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục Việt Nam đang có nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức trước xu hướng phát triển, sự thay đổi nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính liên thông, chưa thể hiện được sự gắn kết chặt chẽ giữa các cấp học và trình độ đào tạo; các quy định về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, chương trình giáo dục, phương pháp GDPT chưa đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học; quan điểm tích hợp chưa được quán triệt đầy đủ trong việc thiết kế chương trình; chưa thực sự đảm bảo tính liên thông giữa GDPT với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học để thực hiện mục tiêu phân luồng học sinh sau THCS và THPT. Đồng thời, trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ và khoa học giáo dục; những đòi hỏi của hội nhập quốc tế, chương trình và sách giáo khoa hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Bất cập nhất là chưa đáp ứng yêu cầu mới về phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; chưa chú trọng yêu cầu về vận dụng kiến thức, rèn luyện tư duy độc lập, khả năng phản biện, thói quen tự học, các kỹ năng thực hành, kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm cũng như năng lực ngoại ngữ, tin học của học sinh… Điều đó đòi hỏi cần đổi mới và triển khai thực hiện chương trình và sách giáo khoa mới, đáp ứng yêu cầu tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời; bảo đảm cho học sinh THCS có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau giáo dục cơ bản; học sinh THPT có định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị tốt cho giai đoạn học sau phổ thông và học tập suốt đời. Là địa phương phát triển về công nghiệp, thu hút nguồn lao động lớn từ các tỉnh, thành trên cả nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; mỗi năm, dân số tỉnh Bình Dương tăng trung bình khoảng hơn 110.000 dân. Theo đó, số học sinh trên địa bàn tỉnh tăng nhanh, tăng mạnh hằng năm, điều này tác động lớn đến mọi mặt trong đời sống xã hội và đối với lĩnh vực GDĐT về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đội ngũ nhân lực ngành giáo dục, việc tổ chức và thực hiện các hoạt động trong đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội.
  4. 2 Có thể thấy, việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT được thực hiện trong điều kiện nguồn lực hạn chế; điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin ở địa phương chưa đáp ứng yêu cầu của việc tập huấn giáo viên và tổ chức dạy học bằng hình thức trực tuyến trong tình hình dịch Covid-19 như vừa qua. Quá trình triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa GDPT 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Dương còn bộc lộ nhiều bất cập, cần có sự phân tích sâu sắc để đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên. Đồng thời, cần khảo sát, đánh giá một cách kỹ lưỡng, thấu đáo để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả công tác QLNN trong triển khai các hoạt động đổi mới chương trình GDPT ở những năm tiếp theo. Xuất phát từ tầm quan trọng và sự cần thiết của việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT cũng như mối quan tâm cá nhân, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương” để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua đã có nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm và tập trung khai thác, nghiên cứu nội dung QLNN đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhưng mỗi công trình, đề tài, bài viết lại có những cách tiếp cận, mục đích và phạm vi nghiên cứu khác nhau để đưa ra những đánh giá, nhận xét, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT hiện nay. Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội cho đến nay, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận và đánh giá cũng như kiến nghị liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Do đó, thực hiện luận văn về “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương” là một nội dung mới, phạm vi tiếp cận cụ thể, bổ sung lý luận khoa học quản lý và có tính ứng dụng thực tiễn cao. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNN đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là, Hình thành khung lý thuyết về QLNN đối
  5. 3 với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT. Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Ba là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác công tác QLNN đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phạm vi thời gian: Từ khi Quốc hội thông qua và ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT đến nay. Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu 05 nội dung của công tác QLNN đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh gồm: Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT; Tuyên truyền, quán triệt về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT; Huy động các nguồn lực đảm bảo các điều kiện triển khai, thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT; Xã hội hóa GDPT trong đổi mới chương trình GDPT; Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13, Nghị quyết số 51/2017/QH14 về đổi chương trình, sách giáo khoa GDPT. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, nghiên cứu nội dung đề tài theo tiến trình phát triển và trong mối quan hệ qua lại giữa các vấn đề liên quan. Tiếp cận đề tài từ góc độ của khoa học quản lý công đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT. - Phương pháp nghiên cứu: Để nghiên cứu luận văn một cách có hiệu quả, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp chính quyền cấp tỉnh hoàn thiện, nâng cao năng lực QLNN đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo
  6. 4 khoa GDPT. Đây còn là nguồn tài liệu thực tiễn có giá trị phục vụ cho học tập, giảng dạy và nghiên cứu về khoa học quản lý, khoa học hành chính, quản trị địa phương và xây dựng chiến lược phát triển về giáo dục trong giai đoạn mới. Là cơ sở để đưa việc vận dụng các triết lý giáo dục vào phát triển nền giáo dục quốc dân của Việt Nam trong thời gian tới. Bên cạnh đó, đề tài cung cấp căn cứ khoa học, pháp lý cũng như luận chứng khoa học từ thực tiễn quản lý trong thời gian qua để phục vụ cho quá trình quản lý, điều hành của chính quyền, góp phần hoàn thiện nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương, cụ thể như sau: Chương I: Cơ sở khoa học và thực tiễn của quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông ở cấp tỉnh. Chương II: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Chương III: Phương hướng và giải pháp, kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở CẤP TỈNH 1.1. Khái quát về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 1.1.1. Giáo dục phổ thông 1.1.1.1. Khái niệm Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông. Mục tiêu chung của GDPT là: nhằm phát triển toàn diện về đạo đức, trí
  7. 5 tuệ, kỹ năng cơ bản, khả năng phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo của người học; từ đó góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa; trang bị những kiến thức phổ thông nền tảng cho người học tiếp tục theo học bậc đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia thị trường lao động. 1.1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông Quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà nước. Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo chính là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động GDĐT trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước. Riêng dưới góc độ tiếp cận luận văn, tác giả tập trung phân tích, đánh giá về 01 trong các nội dung công tác QLNN về giáo dục được quy định trong Luật Giáo dục, cụ thể nội dung: “Tổ chức, quản lí việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục”. Có thể thấy hiện nay, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, chủ động áp dụng nhiều giải pháp kiểm soát, xử lý những vấn đề mới phát sinh, song quá trình triển khai thực hiện chương trình GDPT mới và biên soạn sách giáo khoa ban đầu còn nhiều hạn chế, vướng mắc cần rút kinh nghiệm. Cùng với đó, nhiều hạn chế trong việc đảm bảo các điều kiện áp dụng chương trình, sách giáo khoa GDPT mới vào thực tiễn cần được nghiên cứu, đánh giá thực tiễn và đề xuất điều chỉnh phù hợp, đảm bảo tính khả thi và chất lượng giáo dục. 1.1.2. Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 1.1.2.1. Khái niệm chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với mỗi môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông. Sách giáo khoa triển khai chương trình giáo dục phổ thông, cụ thể hóa yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông về mục tiêu, nội dung giáo dục, yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh; định hướng về phương pháp giảng dạy và cách
  8. 6 thức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; nội dung và hình thức sách giáo khoa không mang định kiến dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, lứa tuổi và địa vị xã hội; sách giáo khoa thể hiện dưới dạng sách in, sách chữ nổi Braille, sách điện tử. 1.1.2.2. Yêu cầu đối với chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Chương trình GDPT phục vụ nội dung dạy học ở trường phổ thông cần có tính phổ thông, cơ bản, hiện đại, toàn diện, phân hóa, tích hợp, hướng nghiệp, phù hợp với thực tế của đất nước. Tính phổ thông thể hiện trong chương trình giáo dục bao gồm những kiến thức thiết yếu nhất đối với cuộc sống và học tập, cần phải phổ cập đối với người học. Tính cơ bản thể hiện thông qua việc trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức và kỹ năng cơ bản và quan trọng nhất, phục vụ xây dựng nền tảng cho việc học tập suốt đời. Tính hiện đại đòi hỏi kiến thức phải đảm bảo được khả năng ứng dụng cao, phù hợp với xu thế giáo dục chung của khu vực và thế giới. Tính toàn diện thể hiện ở chương trình giáo dục phục vụ cho mục tiêu giáo dục nhân cách, phát triển toàn diện cho người học. Tính phân hóa thể hiện ở hệ thống kiến thức và kỹ năng được xây dựng theo ban và các chuyên đề tự chọn, phù hợp với năng lực và nhu cầu học tập của học sinh, là biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học, đồng thời để phân luồng đào tạo nguồn nhân lực xã hội. Tính thích hợp thể hiện ở một số môn học có kiến thức gần nhau được xây dựng thành một môn học mới để giảm bớt đầu môn và kiến thức không bị trùng lắp như: tiếng Việt ở tiểu học thích hợp với kiến thức của tập đọc, tập viết, kể chuyện…, Ngữ văn ở THCS và THPT kết hợp với kiến thức của tiếng Việt, văn học, tập làm văn. Tính hướng nghiệp thể hiện ở kiến thức, kỹ năng khoa học định hướng cho học sinh chọn nghề, chọn trường để tiếp tục học tập sau THCS hay THPT. Tính thực tiễn thể hiện ở chương trình giáo dục được thiết kế đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, của các địa phương, vùng miền, phù hợp với trình độ và điều kiện thực tế ở các địa phương. 1.1.3. Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 1.1.3.1. Mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Góp phần thể chế hóa mục tiêu và yêu cầu Nghị quyết số 29/NQ-TW, Quốc hội khóa XIII thông qua ban hành Nghị quyết số 88 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông với mục tiêu nhằm “Đáp ứng yêu cầu tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học
  9. 7 tập suốt đời; đảm bảo cho học sinh trung học cơ sở có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luôn mạnh sau giáo dục cơ bản; học sinh trung học phổ thông có định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị tốt cho giai đoạn học sau phổ thông và học tập suốt đời”. 1.1.3.2. Nguyên tắc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Theo đề án về đổi mới chương trình và sách giáo khoa GDPT, bên cạnh những kết quả tổng kết đánh giá chương trình sách giáo khoa hiện hành so với yêu cầu của Nghị quyết 40 và yêu cầu mới của Nghị quyết 29, vẫn còn tồn tại những bất cập: vẫn còn nặng về việc truyền đạt kiến thức, chưa chú trọng việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Trong thiết kế chương trình, chưa xây dựng thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp; nội dung giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu về tính thiết thực, tinh giản, hiện đại; việc thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục còn phiến diện, lạc hậu, chưa hướng tới mục tiêu phát triển hài hòa phẩm chất, năng lực của học sinh; chưa đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng, phát triển khả năng sáng tạo, tự học để học tập suốt đời; còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tính tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn; khoa học giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình. Đây được xem là cơ sở xác định nguyên tắc và nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa như hiện nay. Theo đó, nguyên tắc đổi mới chương trình, sách giáo khoa khoa được xác định cụ thể gồm: quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, Nghị quyết 29 và các nghị quyết khác của Ban Chấp hành Trung ương; tuân thủ các quy định của Hiến pháp (Điều 61) và Luật Giáo dục. 1.1.3.3. Nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT, theo đó, nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT tập trung vào một số vấn đề trọng tâm: Thứ nhất, chương trình giáo dục sẽ chuyển căn bản từ tập trung trang bị kiến thức, kỹ năng sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, đảm bảo hài hòa giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp. Thứ hai, nội dung chương trình đảm bảo chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế; đảm bảo tính chỉnh thể, linh hoạt, thống nhất trong và giữa các cấp học; tích hợp và phân hóa hợp lý, có hiệu quả.
  10. 8 Thứ ba, đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập của người học. Thứ tư, đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh theo hướng tạo động lực và điều chỉnh hoạt động dạy, học và hoạt động quản lý giáo dục. Thứ năm, quản lý việc xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo tính khả thi, linh hoạt, phù hợp địa phương và đối tượng học sinh, với sự phát triển năng lực đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục của trường phổ thông. Thứ sáu, đẩy mạnh thực hiện chủ trương một chương trình, nhiều sách giáo khoa. Trên cơ sở việc biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình GDPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo để sử dụng thống nhất trong toàn quốc; cần công khai các yêu cầu, tiêu chí đánh giá sách giáo khoa để làm căn cứ cho việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt và sử dụng sách giáo khoa. 1.2. Lý luận chung quản lý nhà nước đối với đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông ở cấp tỉnh 1.2.1. Yêu cầu đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Chương trình và sách giáo khoa GDPT đổi mới theo hướng tiếp cận năng lực người học đòi hỏi nhiều yêu cầu so với mục tiêu đề ra như: yêu cầu về chương trình giáo dục phổ thông đảm bảo theo định hướng phát triển năng lực học sinh; việc thực hiện dạy học tích hợp và dạy học phân hóa; việc thực hiện dạy học 2 buổi/ngày ở cấp tiểu học; thực hiện một chương trình, nhiều sách giáo khoa; về động lực đổi mới của giáo viên và CBQL giáo dục; yếu tố về kiểm tra, đánh giá và thi cử theo định hướng đánh giá năng lực. Mỗi yêu cầu đòi hỏi những giải pháp phù hợp nhằm bảo đảm mục tiêu giáo dục và đổi mới theo đúng tinh thần đã đề ra. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông cấp tỉnh Trên cơ sở những nội dung cơ bản QLNN về giáo dục được quy định cụ thể trong Luật. Dưới góc độ phạm vi nội dung luận văn, vận dụng những nội dung vào công tác QLNN đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa
  11. 9 GDPT cấp tỉnh hiện nay tập trung một số nội dung, chủ yếu sau: - Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. - Tuyên truyền, quán triệt về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. - Huy động các nguồn lực đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. - Xã hội hóa giáo dục trong đổi mới chương trình giáo dục. - Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. 1.3. Kinh nghiệm một số nước về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Từ việc tiến hành cải cách giáo dục của nhiều nước trên thế giới, có thể thấy cải cách và phát triển giáo dục là yêu cầu tất yếu, khách quan của việc xây dựng đất nước trên mọi lĩnh vực, trước hết là phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên cần tránh việc vận dụng kinh nghiệm của các nước một cách rập khuôn, giáo điều, thiếu sáng tạo, không phù hợp với điều kiện, phương tiện vật chất và đội ngũ CBQL, giáo viên của Việt Nam. Đồng thời, đảm bảo việc giữ vững độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia trên lĩnh vực này cùng với việc phát triển bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiểu kết chương 1 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương và sự tác động đến đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2.1.1. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội Tỉnh Bình Dương là địa phương nằm trong tứ giác phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích 2694,4 km² (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích miền Đông Nam Bộ). Là địa phương với định hướng phát triển mạnh mẽ về công nghiệp, tập trung nhiều khu công nghiệp với quy mô được đầu tư cao, thu hút nguồn lao động đa dạng từ các tỉnh, thành phố
  12. 10 trên cả nước; trung bình mỗi năm, dân số của Bình Dương tăng khoảng 110.000 dân. Trên địa bàn toàn tỉnh Bình Dương hiện nay với quy mô 29 khu công nghiệp và 12 cụm công nghiệp đang hoạt động, hơn 62.000 doanh nghiệp trong nước và gần 4.100 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh. Hằng năm trung bình giải quyết việc làm cho khoảng 35.000 lao động mới. Quy mô kinh tế của Bình Dương đạt trên 412,5 ngàn tỷ đồng, gấp 105,3 lần so với năm 1997, được Diễn đàn cộng đồng thông minh thế giới (ICF) vinh danh là một trong 07 cộng đồng có chiến lược phát triển thông minh trên thế giới 3 lần liên tiếp,… 2.1.2. Tác động của các điều kiện kinh tế xã hội đến việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện với nhiều giải pháp đồng bộ, thiết thực và hiệu quả, cụ thể: Một là, thể chế hóa kịp thời các định hướng, chính sách, chương trình, đề án về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT Hai là, với phương châm “Dạy thật, học thật, chất lượng thật”, GDĐT Bình Dương không ngừng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, kiên quyết đấu tranh chống bệnh thành tích, lạm thu trong giáo dục, bên cạnh đó là vấn nạn bạo lực học đường. Ba là, đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế, chính sách trong lĩnh vực GDĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực người học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và đảm bảo đáp ứng các yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT theo Nghị quyết của Quốc hội. Bốn là, thực hiện đổi mới nội dung giảng dạy, tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chú trọng phát triển phẩm chất, năng lực người học Năm là, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua việc việc đổi mới phương pháp dạy học, tập trung giúp học sinh vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào khả năng tư duy, khuyến khích tự học. Các cơ sở giáo dục đã có sự quan tâm, đầu tư các thiết bị công nghệ thông tin tiên tiến phục vụ việc dạy học đảm bảo công tác giáo dục đạt được chất lượng, hiệu quả tối ưu. Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh. Nhìn chung, ngành GDĐT tỉnh đã triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới chương trình GDPT 2018,
  13. 11 phát huy khả năng tư duy sáng tạo của học sinh, thực hiện nghiêm việc kết hợp dạy người và dạy chữ, dạy nghề theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2.2. Thực trạng triển khai thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương Hoạt động đổi mới phương pháp giáo dục bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan. Học sinh chủ động hơn, tự tin, mạnh dạn, phát triển tốt các kỹ năng; huy động được nhiều hơn kinh nghiệm thực tế qua các hoạt động nhóm; giờ học sôi nổi hơn, tính tích cực chủ động, năng lực giao tiếp của học sinh có những chuyển biến tích cực. Bản thân giáo viên cũng tự thân, làm chủ lớp học hơn so với trước; sự năng động, tích cực thể hiện trong từng giờ dạy. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội được cải thiện. Tuy nhiên nhận thức của một số bộ phận CBQL, giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học vẫn còn hạn chế; còn nhiều giáo viên chưa thực sự quyết tâm, thiếu động lực tự học, tự đổi mới; chưa triển khai đúng với tinh thần đổi mới, gây khó khăn, kém hiệu quả trong quá trình tổ chức thực hiện. Chất lượng của các khóa tập huấn dành cho giáo viên trong đổi mới phương pháp dạy học còn hạn chế, đặc biệt là tập huấn trực tuyến. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT theo tinh thần Nghị quyết số 88 có tầm quan trọng và ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển giáo dục nước nhà, khẳng định tầm quan trọng của sự nghiệp đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới chương trình GDPT nói riêng, đề ra 3 mục tiêu lớn, xác định 5 yêu cầu, 7 nội dung và lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT. 2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện chính sách về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy và chính quyền địa phương, các văn bản pháp luật, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình đã được ban hành kịp thời, hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất với các quy định của Hiến pháp và pháp luật có liên quan; nhất quán trong chỉ đạo, phù hợp với điều kiện của địa phương; rõ nhiệm vụ trọng tâm, lộ trình thực hiện; phân công tổ chức thực hiện rõ ràng, là cơ sở để xét các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh áp dụng và thực hiện đúng chủ trương đổi mới giáo dục của Đảng và Nhà nước. Đáp ứng các điều kiện về đội ngũ CBQL, giáo viên, về cơ sở vật chất, đặc biệt là việc tổ chức lựa chọn sách giáo khoa, công tác biên soạn, thẩm định tài liệu
  14. 12 giáo dục địa phương. 2.3.1.1. Về triển khai chương trình GDPT 2018 Trong quá trình triển khai thực hiện, thực tiễn địa phương cho thấy, để thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT hiệu quả đòi hỏi không chỉ nguồn nhân lực (đội ngũ thầy cô giáo, nhà quản lý) phải đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định mà nguồn vật lực bao gồm trang thiết bị, cơ sở vật chất phải được đảm bảo; bộ máy chỉ đạo, tổ chức triển khai xây dựng, thẩm định chương trình, sách giáo khoa GDPT mới vẫn còn có hạn chế; quy định về việc biên soạn, thẩm định chương trình, nội dung chưa chặt chẽ; chưa đảm bảo kế hoạch ban đầu; việc đánh giá tác động của chương trình mới còn chưa được kỹ lưỡng. 2.3.1.2. Về sách giáo khoa giáo dục phổ thông và việc xây dựng tài liệu giáo dục của địa phương Tỉnh Bình Dương đã tổ chức thực hiện lựa chọn sách giáo khoa theo đúng quy trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn. Căn cứ điều kiện về kinh tế - xã hội ở địa phương, tỉnh đã ban hành tiêu chí lựa chọn sách phù hợp, đảm bảo công khai, minh bạch, đảm bảo 100% giáo viên được tiếp cận, nghiên cứu bản mẫu sách trước khi tham gia đề xuất lựa chọn sách. Công tác xây dựng, biên soạn, thẩm định, in và phát hành tài liệu giáo dục của địa phương được thực hiện đúng quy trình và được đảm bảo bố trí nguồn lực cho việc tổ chức biên soạn tài liệu giáo dục địa phương theo hướng dẫn. 2.3.2. Huy động các nguồn lực đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 2.3.2.1 Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục Hiện nay, toàn tỉnh có 12.537 giáo viên phổ thông với 6.483 giáo viên tiểu học, 4.409 giáo viên THCS và 1.645 giáo viên THPT. So với định mức, hiện còn thiếu 2.149 giáo viên phổ thông, gồm có 1.002 giáo viên tiểu học, 1.008 giáo viên THCS và 139 giáo viên THPT. Đội ngũ giáo viên phổ thông toàn tỉnh có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên chiếm hơn 86.82% (trong đó trên chuẩn chiếm 3.65%), chưa đạt chuẩn chiếm hơn 13%. Tuy nhiên, tỉnh Bình Dương hiện nay với quy mô dân số khá đông, hơn 53% là dân nhập cư nhưng biên chế ngành giáo dục của tỉnh được giao vẫn còn khá thấp so với quy mô và tốc độ phát triển của địa phương. 2.3.2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Đến nay, tỉnh Bình Dương đã hoàn thành chỉ tiêu đạt 100% xã, phường, thị
  15. 13 trấn có trường tiểu học (91/91 đơn vị hành chính cấp xã); 76/91 xã, phường, thị trấn có trường THCS, đạt tỷ lệ 83,52%; 100% các huyện, thị xã, thành phố có trường THPT. Cùng với đó, nhằm thực hiện tốt chủ trương phân luồng học sinh sau bậc THCS, tỉnh đã xây dựng và đưa vào hoạt động 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên và bồi dưỡng nghiệp vụ cấp tỉnh, 06 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện. Toàn ngành giáo dục Bình Dương hiện có hơn 730 trường, trung tâm (với 394 đơn vị công lập, chiếm tỷ lệ 53,97% và 336 đơn vị ngoài công lập với tỷ lệ 46,03%). Tuy nhiên, áp lực tăng học sinh quá lớn, mỗi năm tăng khoảng hơn 29.000 học sinh, công tác quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở GDPT tại địa phương chưa theo kịp sự gia tăng đó cũng như yêu cầu ngày càng cao của xã hội và sự gia tăng dân số cơ học tại địa phương 2.3.2.3 Kinh phí thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Địa phương đã quan tâm, ưu tiên bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, CBQL giáo dục; mua sắm trang thiết bị; xây dựng, thẩm định tài liệu địa phương. Theo đó, ưu tiên bố trí ngân sách chi thường xuyên cho giáo dục, đào tạo chiếm 29,94% năm 2022 và 34,35% năm 2023 tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương. 2.3.3. Tuyên truyền, quán triệt về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Công tác tuyên truyền, quán triệt các mục tiêu, nguyên tắc, định hướng cũng như giải pháp cơ bản trong thực hiện chương trình, sách giáo khoa GDPT mới được chú trọng triển khai dưới nhiều hình thức tuyên truyền khá đa dạng, phong phú thông qua các chuyên đề truyền thông gắn với từng chủ điểm trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang thông tin điện tử của tỉnh và website của ngành giáo dục địa phương. 2.3.4. Xã hội hóa giáo dục trong đổi mới chương trình giáo dục Công tác xã hội hóa sách giáo khoa tại Bình Dương trong thời gian qua được thực hiện đúng quy định, mang lại những hiệu ứng tích cực, đóng góp vào thành tựu chung của giáo dục. Việc cung ứng sách giáo khoa trên địa bàn tỉnh cũng được thực hiện đảm bảo tính tự do, cạnh tranh, do các đơn vị tự cung ứng theo nhu cầu phụ huynh. 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới chương trình,
  16. 14 sách giáo khoa giáo dục phổ thông Qua các đợt giám sát, thanh tra, kiểm tra cho thấy công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch giáo dục, thực hiện quy chế chuyên môn được Ban Giám hiệu, lãnh đạo địa phương và nhà trường tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và đạt hiệu quả thiết thực; đúng với quy định của ngành, phù hợp điều kiện nhà trường. Hơn 95% các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã nghiêm túc triển khai thực hiện việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT đảm bảo theo lộ trình, mục tiêu và yêu cầu đề ra. 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Những kết quả đạt được Công tác triển khai thực hiện Nghị quyết số 88 và Nghị quyết số 51 của Quốc hội cũng như hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới giáo dục trên địa bàn tỉnh được triển khai thực hiện nghiêm túc, bước đầu đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành được chính quyền địa phương xây dựng và ban hành tương đối đầy đủ, theo thẩm quyền, từng bước thể chế hóa đầy đủ và cụ thể các chủ trương, quan điểm lớn của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản giáo dục đào tạo, tạo hành lang pháp lý cho thực hiện chương trình, sách giáo khoa GDPT mới. Công tác quản lý giáo dục tiếp tục được đổi mới. Năng lực chỉ đạo, điều hành của CBQL giáo dục từng bước được nâng lên. Kỷ cương học đường, đạo đức học sinh ngày càng được quan tâm, chấn chỉnh. Quy mô và mạng lưới hệ thống cơ sở GDPT trong tỉnh phát triển nhanh, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh trong bối cảnh tăng mạnh về dân số như hiện nay. Đội ngũ nhà giáo có bước phát triển vượt bậc cả về số lượng, chất lượng, trước mắt cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT hiện nay. 2.4.2. Những vấn đề đặt ra cần được giải quyết Hệ thống chính sách về giáo dục chưa được hoàn thiện, thiếu đồng bộ trong xây dựng chính sách triển khai Nghị quyết 88, nhất là trong chính sách đối với đội ngũ nhà giáo. Công tác QLNN về giáo dục theo chương trình mới nhiều nội dung còn bất cập; năng lực đội ngũ tổ chức thực hiện và xây dựng chính sách về giáo dục còn hạn chế. Việc ban hành nhiều tổ hợp môn nhưng lại giao cho từng trường tổ chức lựa chọn gây thiếu đồng bộ trên quy mô cấp tỉnh, cấp vùng, khó khăn cho công tác chuyển trường, chuyển lớp cho học sinh. Chưa có cơ chế thu hút xã hội hóa trong việc biên soạn và sử dụng sách giáo khoa theo quy định của Nghị quyết
  17. 15 88. Việc chưa chuẩn bị tốt về đào tạo chính quy, về nguồn giáo viên dạy tích hợp gây khó khăn, lúng túng cho các cơ sở giáo dục do hiện nay chưa có chương trình đào tạo chính quy giáo viên dạy môn tích hợp, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng giảng dạy. Hạ tầng cơ sở vật chất ở một số cơ sở giáo dục chưa đáp ứng so với thực tiễn, không đáp ứng kịp tình hình tăng học sinh. Định biên cho đội ngũ giáo viên ở Bình Dương còn thiếu nhiều so với quy mô trường lớp và số học sinh, trong khi đó chịu nhiều áp lực về yêu cầu trình độ đáp ứng Nghị quyết 88 và chuẩn hóa, dẫn đến việc thiếu cục bộ đội ngũ giáo viên, nhất là cấp học tiểu học và THCS. Hoạt động xây dựng, thẩm định và phê duyệt danh mục sách giáo khoa còn chậm, giá sách giáo khoa còn tương đối cao so với thu nhập của các gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Tiểu kết chương 2 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH, SÁCH GIÁO KHOA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG 3.1. Quan điểm, định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 3.1.1. Quan điểm, định hướng chung Về chương trình GDPT: đảm bảo việc xây dựng và ban hành chương trình phù hợp với điều kiện thực tiễn, nhất là về nguồn nhân lực, vật lực cũng như mức độ tiếp thu kiến thức của người học. Thực hiện thống nhất một chương trình GDPT song vẫn đảm bảo sự linh hoạt; đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người học cần hướng đến sau mỗi cấp học; Tạo cơ chế thuận lợi trong phân cấp, giao quyền cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức biên soạn tài liệu giáo dục địa phương phù hợp với đặc điểm lịch sử, văn hóa và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, bố trí thời lượng hợp lý trong chương trình để các trường có thể chủ động vận dụng linh hoạt trong xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục hằng năm. Về sách giáo khoa: vận dụng các kinh nghiệm của các quốc gia phát triển trong khu vực và thế giới để xây dưng và ban hành tài liệu học tập đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của chương trình GDPT. Thực hiện xã hội hóa biên soạn sách giáo khoa để huy động tối đa nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục; giảm gánh nặng cho các cơ sở GDPT công lập. Ban hành tiêu chí đánh giá sách
  18. 16 giáo khoa và phê duyệt sách giáo khoa được phép sử dụng trên cơ sở kết quả thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa; hướng dẫn cụ thể việc lựa chọn sách giáo khoa cho các cơ sở GDPT ở từng môn học, cấp học trong hệ thống. Xây dựng và đảm bảo cơ chế tài chính công bằng trong biên soạn sách giáo khoa. 3.1.2. Quan điểm, định hướng của tỉnh Bình Dương Về giáo dục phổ thông: các địa phương trong tỉnh tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo các cơ sở giáo dục phát huy tối đa sứ mệnh nâng cao dân trí, ban hành chính sách thu hút, hỗ trợ, phát hiện và bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ, đáp ứng yêu cầu về phẩm chất năng lực công dân, tăng cường các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho người học. Đẩy mạnh các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Rà soát, quy hoạch và hoàn chỉnh hệ thống cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, kịp thời đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân. Tiếp tục giữ vững và không ngừng nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập THCS và THPT theo các tiêu chí đặc thù của tỉnh. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động triển khai thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT, đổi mới công tác đánh giá kiểm tra, thi cử sau năm 2025 theo lộ trình mà Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định. 3.2. Dự báo tình hình kết quả triển khai thực hiện hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Tỉnh Bình Dương xác định và đề ra nhiều giải pháp thiết thực để tiếp tục cụ thể hóa quan điểm “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”, nhất là trong công tác rà soát lập quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, lập dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo được sự đồng thuận cao trong người dân và xã hội. Đảm bảo đầy đủ các điều kiện về nguồn lực để thực hiện có hiệu quả việc đổi mới, chuẩn hóa nội dung công tác giáo dục ở từng cấp học. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục các cơ sở GDĐT hằng năm, thu thập thông tin, dữ liệu làm căn cứ để xuất các cơ chế, chính sách, kiến nghị giải pháp cải thiện chất lượng GDĐT trong thời gian tới. Dự báo và phân bổ nguồn lực ngân sách kịp thời đáp ứng nhu cầu đến trường của học sinh nhất là đối với những huyện, thị xã, thành phố tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất. Định hướng sắp tới sẽ dành 1.000 - 1.500ha đất để phát triển GDPT, đại học. Cân đối đảm bảo mức chi cho giáo dục từ nguồn ngân sách địa phương tối thiểu không dưới 23%/năm. Đẩy mạnh phân cấp và cụ thể trách nhiệm trong QLNN và quản lý trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
  19. 17 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 3.3.1. Nhóm giải pháp về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật Tăng cường chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông xã hội để tiếp tục tạo sự đồng thuận cao trong xã hội và nhân dân đối với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT năm 2018. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tăng cường thực hiện chức năng giám sát việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT để kịp thời kiến nghị các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tăng cường hiệu quả hoạt động ngành giáo dục tỉnh nhà. 3.3.2. Nhóm giải pháp về huy động và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác bảo đảm chất lượng giáo dục phổ thông Rà soát, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, từng bước hoàn thiện thể chế, chính sách về cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục bảo đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT. Đẩy mạnh công tác đấu thầu, mua sắm và trang bị đầy đủ, kịp thời các thiết bị phục vụ hoạt động dạy học theo yêu cầu. Đẩy mạnh chủ trương đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc thay đổi phương pháp dạy học, chuẩn hóa cơ sở vật chất trường lớp, tận dụng tiện ích từ công nghệ thông tin, bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bảo đảm tiến độ và nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực bố trí cho các chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo nói chung và đổi mới GDPT nói riêng. Quy định cụ thể về cơ chế bảo đảm nguồn lực tài chính phục vụ công tác biên soạn, thẩm định và phát hành tài liệu giáo dục địa phương. Thường xuyên tổng kết kết quả thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực GDĐT; kiến nghị giải pháp, đề xuất hoàn thiện chính sách xã hội hóa, việc huy động các nguồn lực đầu tư phục vụ hoạt động đổi mới GDPT. Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành giáo dục ở địa phương đến năm 2030. 3.3.3. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, đánh giá Tiếp tục tăng cường hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra hằng năm trên cơ sở bám sát những nhiệm vụ trọng tâm của năm học, bảo đảm linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Kiện toàn nhân sự làm công tác thanh tra, đẩy mạnh tổ chức thanh tra, kiểm tra theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 41/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội. Tăng cường công tác chỉ đạo ngành giáo dục địa
  20. 18 phương tổ chức sơ kết chuyên đề về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT theo từng cấp học, khối lớp để thường xuyên lắng nghe ý kiến của giáo viên, học sinh, phụ huynh để có giải pháp giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc cho cơ sở giáo dục. 3.3.4. Giải pháp về xã hội hóa Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, vận dụng tối ưu nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển giáo dục. Tập trung công tác quy hoạch mạng lưới các cơ sở GDPT, tăng cường phân cấp, phân quyền cho các đơn vị sự nghiệp công lập nơi có khả năng tự bảo đảm cân đối các hoạt động GDĐT. Hoàn thiện các quy định, tăng khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập. 3.4. Một số đề xuất, kiến nghị về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông 3.4.1. Đối với Quốc hội Chỉ đạo rà soát, đánh giá tổng kết việc triển khai thi hành và đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Giáo dục 2019 chậm nhất đến năm 2025. Đồng thời, chỉ đạo các cơ quan của Quốc hội phối hợp với Chính phủ xây dựng, trình dự án luật điều chỉnh về nhà giáo để cụ thể hóa, luật hóa các quan điểm của Đảng và nhà nước, góp phần nâng tầm vị thế, vai trò của nhà giáo. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ trong đảm bảo các chính sách quản lý, tuyển dụng, sử dụng nguồn lực giáo viên phổ thông, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Chỉ đạo các cơ quan của Quốc hội tổ chức giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý thị trường cung ứng sách giáo khoa, đảm bảo triển khai hiệu quả, đồng bộ và phù hợp với khả năng tiêu dùng của người dân. Thường xuyên giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đổi mới sách giáo khoa mới cũng như rà soát, điều chỉnh một số nội dung chưa phù hợp của Nghị quyết 88/2014/QH13. Xem xét việc quy định cơ chế, hình thức hỗ trợ, bố trí ngân sách cho các địa phương chưa thể tự cân đối nguồn lực để tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu. 3.4.2. Đối với Chính phủ và các cơ quan Trung ương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2