intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản để đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, góp phần hoàn thiện lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO THANH HÙNG CAO THANH HÙNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH: Quản lý công MÃ SỐ: 9 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội, năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Hành chính Quốc gia Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Thành 2. TS. Đặng Thành Lê Phản biện 1:……………………………………………….. Phản biện 2: ……………………………………………….. Phản biện 3: ……………………………………………….. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện. Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án Tiến sĩ, Phòng họp .... Nhà ... Học viện Hành chính Quốc gia, Số 77 Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Thời gian: Vào hồi.......giờ.......ngày.....tháng......năm 2023. Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia; Thư viện Quốc gia Việt Nam.
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu của đề tài Ở Việt Nam, hoạt động xuất bản trong giai đoạn từ năm 1930 đến năm 1985 chủ yếu phục vụ hoạt động tư tưởng, văn hóa, giáo dục của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động xuất bản của Việt Nam không có nhiều yếu tố kinh tế trong thời kỳ này. Bước vào thời kỳ Đổi mới (năm 1986), trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xuất bản Việt Nam đóng góp nhiều trong nhiều lĩnh vực mới như: kinh tế, đối ngoại, du lịch… Hiện nay, Việt Nam có 57 nhà xuất bản, 1.121 doanh nghiệp in xuất bản phẩm, 2.725 nhà sách; 18 cơ sở phát hành xuất bản phẩm tham gia nhập khẩu sách; 05 văn phòng đại diện nhà xuất bản nước ngoài. Xuất bản Việt Nam trong những năm qua có những bước tiến tích cực, các chỉ số về hoạt động xuất bản tăng qua từng năm, tỉ lệ xuất bản phẩm trên đầu người đạt 06 cuốn/người/năm, doanh thu ngành xuất bản đạt mức cao nhất năm 2022 với 4.000 tỷ đồng; các hoạt động triển lãm, hội chợ, hội sách, phát triển văn hóa đọc được tổ chức quy mô, bảo đảm chất lượng thu hút sự quan tâm, đánh giá cao của nhân dân và cộng đồng quốc tế; hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế được chú trọng đầu tư, phát triển. Ở khía cạnh nghiên cứu khoa học quản lý nhà nước, trong đó có quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, tác giả nhận thấy sự cần thiết nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh” như sau: Một là, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Việt Nam nói chung, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng góp phần quan trọng cho sự phát 1
  4. triển của hoạt động xuất bản, định hướng chính trị, tư tưởng, văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Hai là, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt những kết quả cơ bản, tuy nhiên vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Ba là, việc nghiên cứu thành công luận án góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu điển hình tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, luận án tham gia góp ý kiến để sửa đổi, bổ sung, xây dựng Luật Xuất bản mới cho sát hợp với thực tiễn quản lý nhà nước và xu thế phát triển chung của quá trình hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản. Với những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận án tiến sĩ. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản để đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, góp phần hoàn thiện lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án trong và ngoài nước để xác định nội dung cần tiếp tục nghiên cứu. 2
  5. - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản và nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia và các địa phương trong nước. - Đánh giá cơ bản thực trạng hoạt động xuất bản ở Việt Nam, thực trạng hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh Làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. - Dự báo xu hướng phát triển của hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản và thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành. - Về không gian: Thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: Từ năm 2013 (khi Luật Xuất bản năm 2012 có hiệu lực) đến hết năm 2022. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận: Luận án nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Các nội dung đánh giá thực tiễn dựa trên hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản và hệ thống lý thuyết quản lý công. 3
  6. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận án được nghiên cứu bởi các phương pháp sau: Phương pháp hệ thống hóa; Phương pháp thống kê, so sánh; Phương phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp điều tra xã hội học. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Tình hình nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Trên cơ sở đó đặt ra vấn đề gì cần tiếp tục nghiên cứu cho đề tài quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh? - Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm những nội dung nào? - Thực trạng hoạt quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Những kết quả đạt được, thành công và hạn chế ra sao? - Cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới? 5.2. Giả thuyết khoa học - Nếu tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh có số lượng công trình đa dạng, mang đến hệ thống tri thức đa dạng về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản thì cần xác định các cơ sở khoa học để tiếp tục lựa chọn vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, xác định đề tài đang tiến hành nghiên cứu (Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh) đến nay chưa được triển khai nghiên cứu khoa học. - Nếu có cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản và cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại các quốc gia, địa phương thì qua quá trình khảo sát, đánh giá, hệ 4
  7. thống hóa và hoàn thiện nội dung cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Nếu Thành phố Hồ Chí Minh có hoạt động xuất bản diễn ra năng động, sáng tạo, nhiều mô hình tiêu biểu của cả nước, trong khi đó, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh đạt những kết quả nổi bật thì góp phần quan trọng trong định hướng chính trị, tư tưởng, văn hóa, tham gia phát triển kinh tế, xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên, nếu quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản cũng tồn tại những hạn chế, thiếu sót thì cần nghiên cứu các nguyên nhân, hạn chế thiếu sót để đề xuất các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện. - Nếu hoạt động xuất bản phát triển trong xu thế hội nhập thế giới và ứng dụng ngày càng cao khoa học công nghệ, chuyển đổi số và hệ thống các quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, định hướng của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh khoa học, phù hợp thì cần nghiên cứu, xây dựng nội dung các giải pháp, kiến nghị sát hợp với tình hình thực tiễn, góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án nghiên cứu toàn diện, có hệ thống về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh với những đóng góp khoa học có tính mới sau: 6.1. Về lý luận - Luận án tổng quan có hệ thống và phân tích sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. - Luận án làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. 6.2. Về thực tiễn 5
  8. - Nội dung luận án góp phần thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của các nhà lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức trong quá trình quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Việt Nam nói chung, cũng như tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. - Những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh được đề xuất trong luận án là những chỉ dẫn chuyên môn nghiệp vụ trọng tâm, có giá trị tham khảo cho các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Luận án là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ trong hoạch định chính sách, thực hiện pháp luật, nghiên cứu khoa học, giảng dạy. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả tiếp cận theo hướng đi sát vào nhiệm vụ nghiên cứu, trong đó tiếp cận 02 vấn đề lớn là những vấn đề chung về lý luận, thực tiễn hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Từ đó, tiếp nhận hệ thống tri thức, rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. 6
  9. 1.2. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu Một là, các công trình khoa học tiếp tục hoàn thiện hệ thống lý luận cơ bản về hoạt động xuất bản. Hai là, các công trình khoa học có nội dung thực trạng hoạt động xuất bản tại Việt Nam đa dạng, phong phú ở nhiều khía cạnh, địa bàn khác nhau. Ba là, có những đề tài đi sâu đánh giá lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản và thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở những khía cạnh, góc độ khác nhau. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trên quy mô toàn quốc được đề cập, một số đề tài của nước ngoài thể hiện ở một vùng lãnh thổ, thành phố. Bốn là, các công trình khoa học đã đưa ra các phương hướng, giải pháp, kiến nghị liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. Năm là, các công trình khoa học, nhất là các đề tài khoa học cấp Bộ, cùng với các công trình khoa học nước ngoài đã đề cập những vấn đề mới như: Tác động ảnh hưởng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xuất bản điện tử, hoạt động liên kết xuất bản, xã hội hóa hoạt động xuất bản… 1.2.2. Những vấn đề khoa học cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết Một là, từ các công trình khoa học, luận án sẽ làm rõ hơn các khái niệm cơ bản, đặc điểm của hoạt động xuất bản, chủ thể, đối tượng, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, cập nhật hệ thống các quan điểm của Đảng về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quản lý hoạt động xuất bản. Qua đó, đưa ra những giải pháp, kiến nghị 7
  10. hoàn thiện lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hai là, tập trung nghiên cứu tình hình thực tiễn hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh; quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản của các cơ quan chức năng ở Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá về những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế, những nguyên nhân hạn chế trong thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu, dự báo; xây dựng và luận giải những phương hướng, giải pháp, kiến nghị hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN 2.1. Khái quát về hoạt động xuất bản Trình bày các khái niệm và những vấn đề có liên quan đến hoạt động xuất bản ở Việt Nam. Tập trung làm rõ các khái niệm công cụ như hoạt động xuất bản, xuất bản phẩm, lĩnh vực xuất bản, lĩnh vực in, lĩnh vực phát hành xuất bản phẩm; Trình bày đặc điểm, vai trò của hoạt động xuất bản hiện nay. 2.2. Lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản Lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản được nhận thức cơ bản toàn diện trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Trong đó, tác giả đã phân tích, làm rõ một số vấn đề về mặt nhận thức đối với các thuật ngữ có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản. 2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản Luận án trình bày những yếu tố tác động đối với hoạt động xuất bản ở 8
  11. Việt Nam và một số điểm đặc trưng đối với Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể đã phân tích, làm rõ các yếu tố chính trị, tư tưởng; thể chế hành chính; tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức; kinh tế, văn hóa - xã hội, hội nhập quốc tế; khoa học công nghệ; tuân thủ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản. 2.4. Yếu tố tác động quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản Luận án trình bày các: Yếu tố chính trị, tư tưởng; Yếu tố hệ thống thể chế, Yếu tố tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức; Yếu tố kinh tế, văn hóa - xã hội, hội nhập quốc tế; Yếu tố khoa học công nghệ; Yếu tố tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản. 2.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản Luận đã trình bày những nội dung cơ bản, tổng quan về kinh nghiệm của các quốc gia: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thái Lan đây là các quốc gia có hoạt động xuất bản phát triển. Tác giả đã chọn quốc gia có thể chế chính trị khác Việt Nam (Hoa Kỳ và Thái Lan), tuy nhiên cũng chọn quốc gia tương đồng về thể chế (Trung Quốc), chọn quốc gia có trình độ, năng lực quản lý nhà nước hàng đầu thế giới (Hoa Kỳ, Trung Quốc), quốc gia có trình độ, năng lực quản lý nhà nước, hoạt động xuất bản phát triển tương đồng với Việt Nam (Thái Lan). Đối với địa phương, tác giả lựa chọn 02 địa bàn Thành phố Hà Nội và Đồng Tháp để nghiên cứu, khảo sát các bài học kinh nghiệm. Qua đó, tạo góc nhìn đa chiều, tương đối toàn diện về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, góp phần vận dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Tóm lại, những nội dung nghiên cứu ở Chương 2 - Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản bao gồm: hệ thống nội dung lý luận cơ bản, xác định rõ, thống nhất một số vấn đề về mặt 9
  12. nhận thức và cơ sở thực tiễn ở các quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện trong nội dung Chương 3 của luận án. Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Lịch sử hình thành, phát triển hoạt động xuất bản và đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh Xuất bản Việt Nam được đánh dấu bằng sự ra đời của các sách kinh điển Phật giáo - sách chiếm vai trò quan trọng trong hệ thống thư tịch cổ Việt Nam, cùng với chính luận và thơ văn, đặc biệt là thời kỳ Lý - Trần. Qua quá trình hình thành, phát triển của hoạt động xuất bản và lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản đánh dấu bước phát triển của ngành Xuất bản như: Sự ra đời của Luật Xuất bản năm 1993; Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 42-CT/TW về Nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản. Hiện nay, hoạt động xuất bản ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng hiện nay có những chuyển biến tích cực, ngành xuất bản phục vụ hiệu quả nhiệm vụ chính trị, tư tưởng, văn hóa và tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Trong khi đó, Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế có nhiều điều kiện thuận lợi thúc đẩy các đơn vị, doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất bản. 3.2. Tình hình hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh có thành phần nhà xuất bản đa dạng, hoạt động với các mô hình, mục tiêu, quy mô, tầm ảnh hưởng khác nhau. Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có 02 nhà xuất bản do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý, bao gồm Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh và Nhà xuất bản Trẻ trực 10
  13. thuộc Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh; 04 nhà xuất bản thuộc đại học, các trường đại học có cấp ủy đảng là tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh, 27 chi nhánh nhà xuất bản và 05 văn phòng đại diện nhà xuất bản nước ngoài đóng trên địa bàn. Từ năm 2013 đến năm 2022, tổng số xuất bản phẩm được đăng ký là 42.462, trong đó có 30.359 xuất bản phẩm được ghi nhận đã nộp lưu chiểu, đối với 03 nhà xuất bản trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh thì tổng số xuất bản phẩm đăng ký là 28.832 và đã nộp lưu chiểu 22.112 xuất bản phẩm, bình quân mỗi năm Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản khoảng 02 triệu bản sách, tốc độ tăng trưởng khoảng 10%/năm. Đối với hoạt động xuất bản điện tử, Thành phố Hồ Chí Minh đã có những khởi sắc mới, phát triển vượt trội khi có đến 04/19 nhà xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh đăng ký xuất bản điện tử. Về doanh thu, các nhà xuất bản bảo đảm lợi nhuận, duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp vào nguồn thu thuế của Thành phố Hồ Chí Minh Hiện nay, Nhà xuất bản Trẻ và Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh là 02 nhà xuất bản địa phương đứng đầu cả nước về số lượng xuất bản phẩm, bản in và doanh thu, các nhà xuất bản của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và 03 trường đại học bảo đảm doanh thu tăng hàng năm. Về hội nhập quốc tế, hoạt động xuất bản ở Thành phố Hồ Chí Minh đã có những bước phát triển, hội nhập quốc tế đúng với chủ trương, định hướng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhất là khi Việt Nam gia nhập Công ước về bản quyền Berne ngày 26/10/2004, các Nhà xuất bản Trẻ, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh đầu tư khai thác bản thảo, mua bản quyền, biên dịch xuất bản phẩm nước ngoài, hợp tác tổ chức các sự kiện. 11
  14. Thành phố Hồ Chí Minh có 631/2402 doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực in (chiếm hơn ¼ doanh nghiệp cả nước). Trong đó, có 384 doanh nghiệp đăng ký in xuất bản. Thành phố Hồ Chí Minh có 141 đơn vị phát hành, gần 1.000 cửa hàng sách tư nhân, cửa hàng kinh doanh sách tọa lạc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi đó các hoạt động phát hành sách gắn với lễ hội sách được tổ chức thường xuyên và thu hút sự quan tâm của người dân Thành phố Hồ Chí Minh và du khách nước ngoài, điển hình là Đường Sách Thành phố Hồ Chí Minh (được thành lập năm 2016). Hoạt động phát hành xuất bản phẩm điện tử của các nhà xuất bản, các công ty phát hành sách nói được thành lập ở Thành phố Hồ Chí Minh đã có những bước phát triển tốt và đạt doanh thu cao. Số đầu xuất bản phẩm điện tử năm 2022 ở Thành phố Hồ Chí Minh ước đạt 3.224 bản với hơn 04 triệu lượt người sử dụng (tương đương với 3,4 triệu bản sách được đọc), tăng 312% so với năm 2021 (cao hơn 252% so với cả nước năm 2022). 3.3. Kết quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh 3.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức tham mưu, đóng góp ý kiến và triển khai thực hiện hệ thống chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động xuất bản được thể hiện trong Luật Xuất bản năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xuất bản. 3.3.2. Tổ chức tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước về hoạt động xuất bản Trong giai đoạn 2013 đến 2022, Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp xây dựng các văn bản góp ý, kiến 12
  15. nghị thông qua Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo Thủ tướng Chỉnh phủ, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định pháp luật về trên các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành. 3.3.3. Tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động xuất bản Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản được quy định bởi Hiến pháp năm 2013, Luật Xuất bản năm 2012, Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản và các văn bản pháp luật khác. Tại Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng cụ thể, cơ bản phù hợp với yêu cầu của địa phương. 3.3.4. Thực hiện thủ tục hành chính trong hoạt động xuất bản Trong 10 năm qua, Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh đã cấp phép Nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh với hơn trên 100 triệu bản xuất bản phẩm; Cấp phép xuất bản tài liệu không kinh doanh với trên 150 triệu bản xuất bản phẩm và nhóm cấp phép, xác nhận đăng ký hoạt động in và gia công in xuất bản phẩm cho nước ngoài. Trong đó, việc thẩm định và cấp phép thủ tục nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh được tiến hành trung bình khoảng 120.000 giấy phép cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 3.3.5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; thông tin, báo cáo, thống kê, thi đua, khen thưởng; xét chọn và trao thưởng trong hoạt động xuất bản Với vai trò chuyên trách Sở Thông tin và Truyền thông đã trực tiếp tổ chức và phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Xuất bản và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất bản và tổ chức khen thưởng bằng nhiều hình thức khác nhau. 13
  16. 3.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản phát huy được hiệu quả, kịp thời. Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông chủ động nắm thông tin, giải quyết sớm các vụ việc phát sinh mới, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của nhà xuất bản, doanh nghiệp, tác giả và độc giả, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng xuất bản xâm phạm an ninh, trật tự và xử lý hiệu quả hành vi vi phạm pháp luật khác. 3.3.7. Quản lý nghiên cứu khoa học, ứng dụng hoạt động công nghệ và hợp tác quốc tế trong hoạt động xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh đã có những hoạt động cụ thể trong hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. Triển khai cụ thể trên các mặt như: Tổ chức các hội nghị, hội thảo về hoạt động xuất bản, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuát bản; định hướng các nhà xuất bản mua bản quyền xuất bản phẩm; tổ chức nghiên cứu khoa học, hội chợ, triển lãm công nghệ in quốc tế, xây dựng các chương trình phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao về hoạt động xuất bản. Từ đó, tạo nên những hướng đi mới, lựa chọn mới cho các nhà xuất bản, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3.4. Nhận xét, đánh giá 3.4.1. Những mặt thành công và nguyên nhân thành công Thứ nhất, quá trình tổ chức xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách đối với hoạt động xuất bản đã góp phần quan trọng vào sự ổn định, phát triển của hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ hai, tổ chức tham mưu xây dựng và thực hiện pháp luật đối với hoạt động xuất bản, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã 14
  17. chủ động, tích cực tham gia xây dựng chính sách về xuất bản, tập trung kiến nghị, đề xuất các ban hành nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành Luật Xuất bản. Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đạt được những thành công nhất định. Thứ tư, hoạt động cấp phép xuất bản và kiểm duyệt nội dung đạt được kết quả cao, đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thứ năm, công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến pháp luật được tiến hành có hiệu quả từ cấp độ, quy mô của Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố, quận, huyện trực thuộc, hiệu quả thấy rõ từ việc các nhà xuất bản do Thành phố Hồ Chí Minh quản lý, nhà xuất bản của đại học, trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian gần đây hầu như không có những vi phạm lớn về mặt nội dung. Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản phát huy được hiệu quả, kịp thời. Thứ bảy, Thành phố Hồ Chí Minh đã có những hoạt động cụ thể trong hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế Hạn chế Một là, hạn chế trong xây dựng, ban hành, thực thi chính sách pháp luật về hoạt động xuất bản. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, văn bản pháp luật còn chậm so với yêu cầu thực tiễn phát triển năng động của Thành phố Hồ Chí Minh, chưa tương xứng, ngang tầm với sự chủ động, sáng tạo của các nhà xuất bản và doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất bản trên địa bàn. Luật Xuất bản năm 2012 và những văn bản hướng dẫn còn tồn tại các bất cập. 15
  18. Hai là, tổ chức bộ máy quản lý theo quy định của pháp luật tồn tại những bất cập như: cơ chế quản lý, báo cáo chồng chéo, nhiều “khoảng trống” trong nội dung quản lý. Do đội ngũ cán bộ còn thiếu. Ba là, xuất hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản. Do chưa có chế tài nghiêm khắc và hệ thống thông tin công khai, rộng khắp bằng ứng dụng chung. Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm khó tránh khỏi thiếu sót, bỏ lọt vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân, tác động ảnh hưởng đến hoạt động của các nhà xuất bản, doanh nghiệp chân chính, tác giả, độc giả. Do biên chế cán bộ thanh tra hạn chế, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chưa hiệu quả. Năm là, hoạt động xuất bản đôi khi thiếu tính định hướng, liên tục, tản mạn. Việc so sánh, đối chiếu, đánh giá những vấn đề nổi bật trong hoạt động xuất bản của Thành phố Hồ Chí Minh của các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, người dân theo từng giai đoạn chưa được làm rõ. Do chưa có cơ chế lãnh đạo, quản lý bằng chương trình, kế hoạch dài hạn, thiếu các ứng dụng liên thông dữ liệu. Sáu là, tổ chức nghiên cứu khoa học về quản lý nhà nước hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh và các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh hầu như rất ít. Số xuất bản phẩm của Việt Nam được xuất khẩu và phát hành ở nước ngoài còn hạn chế. Do chưa đánh giá được toàn diện vị trí, tầm quan trọng của hoạt động nên chưa chủ động trong nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế. Nguyên nhân của hạn chế Một là, đến nay nhiều sở, ban, ngành còn chậm triển khai các quy hoạch riêng, dẫn đến việc trì trệ chung trong ban hành các quy hoạch mang tính chiến lược của từng ngành, trong đó có hoạt động xuất bản. 16
  19. Hai là, trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật chưa có điều kiện tốt về nguồn nhân lực, thời gian để tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng triển khai tổ chức thực hiện, dẫn đến việc áp dụng từng đơn vị, địa phương chưa hiệu quả, có hoạt động chưa tương xứng với điều kiện thực tiễn. Luật Xuất bản năm 2012 đã không còn phù hợp với xu thế chung do đó tác động, ảnh hưởng đến quá trình quản lý của cơ quan quản lý nhà nước. Ba là, Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ chưa được bố trí, phân định khoa học. Hệ thống tiêu chuẩn, quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước ở các sở, phòng, đội ngũ lãnh đạo nhà xuất bản, chủ doanh nghiệp chưa hoàn thiện, biên chế cán bộ còn ít so với thực tiễn của địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Bốn là, trong thực hiện các thủ tục hành chính, hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh thiếu cơ chế liên thông thông tin, báo cáo. Nhiều quy trình, báo cáo khác nhau nhưng chưa có hệ thống liên thông, lưu trữ dữ liệu, dẫn đến chi phối việc thực hiện công tác chuyên môn. Năm là, biên chế cán bộ chuyên trách thanh tra còn hạn chế, phụ trách nhiều nhiệm vụ thanh tra khác nhau; chế tài chưa đủ sức răn đe, cảnh cáo; Cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các Thanh tra Sở với lực lượng Công an, Đội liên ngành phòng chống in lậu đôi khi chưa thật sự đồng bộ, thường xuyên. Sáu là, trong công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thiếu kế hoạch định hướng, thiếu cán bộ chuyên trách truyền thông về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh, công tác truyền thông thường giao phó cho các nhà xuất bản, doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất bản. Bảy là, trong phạm vi địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chưa đánh giá được toàn diện vị trí, tầm quan trọng của quản lý nhà nước 17
  20. đối với hoạt động xuất bản, chưa có chính sách trong nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế. Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝNHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4.1. Dự báo sự phát triển của hoạt động xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh Tình hình thế giới trong thời gian tới có những thời cơ và thách thức lớn, tác động trực tiếp đến mọi hoạt động của đời sống, xã hội trong nước, đối với hoạt động xuất bản tiếp tục xuất hiện những vấn đề sau đây: Một là, các nhà xuất bản, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản sẽ chủ động liên kết với các đối tác quốc tế trên cơ chế chính sách mở rộng hợp tác quốc tế trên lĩnh vực xuất bản, in và phát hành của Thành phố Hồ Chí Minh. Hai là, nhà xuất bản, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản chủ động hơn về nguồn vốn, khoa học công nghệ, tiên phong trong việc khai thác bản thảo, quảng bá và phát hành xuất bản phẩm. Ba là, các chương trình, kế hoạch hoạt động liên quan đến hoạt động xuất bản cũng góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành xuất bản. Bốn là, vai trò của các hiệp hội trong hoạt động xuất bản tiếp tục được phát huy như: Hội Xuất bản, Hội in Thành phố Hồ Chí Minh… trong việc tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp, bảo đảm quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Năm là, nếu không có sự chủ động, quản lý chặt chẽ quá trình doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản sẽ dễ phát sinh những vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2