PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1/ Lý do chọn đề tài luận văn<br />
Hình thức hợp tác công tư (PPP) là quan hệ hợp đồng dài hạn<br />
giữa nhà nước và tư nhân về thiết kế, xây dựng, tài trợ và vận hành hạ<br />
tầng công cộng do đối tác tư nhân đảm nhiệm với các phần chi trả<br />
được thực hiện trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng thông qua<br />
phí dịch vụ do người sử dụng chi trả cho bên tư nhân để sử dụng dịch<br />
vụ hạ tầng. Nói tóm lại, mục tiêu chính của mô hình PPP là để nhà<br />
nước chuyển giao các rủi ro có liên quan đến dự án cho bên đối tác tư<br />
nhân vốn được coi là có khả năng tốt hơn trong quản lý các rủi ro như<br />
vậy.<br />
Theo đề án "Huy động vốn XHH để đầu tư kết cấu hạ tầng hàng<br />
không" vừa được Bộ trưởng Bộ GT-VT phê duyệt, ước tính nhu cầu<br />
vốn dành cho lĩnh vực này lên tới 230.215 tỷ đồng cho giai đoạn<br />
2015-2020. Trong số này, dự kiến khả năng sử dụng nguồn vốn ngân<br />
sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ 30.724 tỷ đồng (13,3%); nguồn<br />
vốn XHH từ doanh nghiệp 23.968 tỷ đồng (10,1%); nguồn vốn ODA<br />
60.541 tỷ đồng (26,4%); vay thương mại 4.615 tỷ đồng (1,7%); phần<br />
còn lại (110.367 tỷ đồng) dự kiến huy động nguồn vốn góp cổ phần và<br />
hợp tác công - tư (48,4%).<br />
Chủ trương xã hội hóa nhượng quyền khai thác các cảng hàng<br />
không của Bộ GT-VT đã được các nhà đầu tư đón nhận, thể hiện qua<br />
việc hàng loạt nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đề xuất xin được<br />
làm chủ các cảng hàng không Phú Quốc, Đà Nẵng, T1 Nội Bài…<br />
Thậm chí, một số cảng hàng không, nhà ga sân bay còn có tới vài nhà<br />
đầu tư cùng quan tâm. Nhưng cùng với đó là không ít ý kiến lo ngại<br />
những bất cập có thể phát sinh từ chủ trương này, bởi việc chuyển<br />
nhượng quyền khai thác hạ tầng cảng hàng không dân dụng vốn chưa<br />
có tiền lệ tại Việt Nam và chưa có khung pháp lý cụ thể.<br />
Hội nghị Trung ương 3 khóa XI của Đảng đã đề ra mục tiêu giai<br />
đoạn 2011-2015 “Phát triển kinh tế nhanh, bền vững gắn với mô hình<br />
tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất<br />
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh”. Chính vì vậy, đầu tư công sẽ là<br />
một trong ba nhiệm vụ quan trong nhất của tái cơ cấu đầu tư công ở<br />
Việt Nam.<br />
Tuy nhiên, thực tế việc phát triển mô hình hợp tác công –tư<br />
(PPP) trong đầu tư hạ tầng hàng không đang phải đối mặt với những<br />
khó khăn cả trên khía cạnh lý luận khoa học, khuôn khổ pháp lý,<br />
chính sách và năng lực triển khai mô hình PPP.<br />
1<br />
<br />
Thứ nhất, chưa có một khung lý luận khoa học về mô hình PPP<br />
phù hợp với điểu kiện kinh tế, xã hội và chính trị ở Việt Nam.<br />
Thứ hai, các kinh nghiệm quốc tế thành công cũng như thất bại<br />
trong phát triển mô hình PPP về đầu tư CSHT vẫn chưa được hệ thống<br />
hóa một cách khoa học nhất để đúc rút ra những bài học thực tiễn áp<br />
dụng trong điều kiện của Việt Nam.<br />
Thứ ba, hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến mô hình PPP<br />
vẫn còn thiếu và chưa phù hợp với tình hình phát triển của mô hình<br />
PPP trong đầu tư hạ tầng hàng không ở Việt Nam.<br />
Thư tư, chưa có nhiều các công trình khảo sát, phân tích đánh<br />
giá tổng thể về các yếu tố tác động đến phát triển mô hình PPP cũng<br />
như đánh giá thực trạng đối các dự án đầu tư theo mô hình PPP nhằm<br />
làm cơ sở thực tiễn cho ban hành chính sách và bổ sung văn bản pháp<br />
lý.<br />
Thứ năm, thể chế quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư<br />
theo mô hình PPP chưa đáp ứng yêu cầu đề ra, chưa đưa ra được<br />
những chính sách phù hợp và kịp thời cho phát triển mô hình PPP.<br />
Từ đó có thể thấy QLNN đối với hợp tác công tư trong đầu tư cơ<br />
sở hạ tầng ngành hàng không cho đã có những vấn đề cấp thiết đặt ra<br />
cần nghiên cứu, từ đó tác giả xin chọn “Quản lý nhà nước đối với hợp<br />
tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không” làm đề tài<br />
luận văn thạc sỹ quản lý công.<br />
2/ Tình hình nghiên cứu<br />
3/Mục đích và nhiệm vụ của luận văn<br />
3.1. Mục đích<br />
Luận văn này được thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu các<br />
vấn đề lý luận quản lý nhà nước về mô hình PPP trong lĩnh vực đầu tư<br />
cơ sở hạ tầng ngành hàng không. Trên cơ sở tiến hành đánh giá thực<br />
trạng việc quản lý nhà nước về mô hình PPP để xác định rõ quan<br />
điểm, định hướng các giải pháp cụ thể quản lý nhà nước về mô hình<br />
PPP và khuyến nghị về mặt cơ sở pháp lý và chính sách.<br />
3.2. Nhiệm vụ:<br />
Luận văn có nhiệm vụ khái quát hóa các khái niệm, đưa ra các<br />
định nghĩa, đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước về mô hình PPP.<br />
Tìm hiểu các kinh nghiệm thực tế của nước ngoài, so sánh đối chiếu<br />
những điểm tương đồng với tình hình Việt Nam từ đó rút ra các bài<br />
học kinh nghiệm phù hợp. Tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động<br />
quản lý nhà nước các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không áp<br />
dụng mô hình PPP đã thực hiện tại Việt Nam, xem xét sự đóng góp<br />
2<br />
<br />
của các dự án đó vào quá trình phát triển của ngành và của nền kinh<br />
tế, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn trong quá<br />
trình triển khai từ đó đề xuất giải pháp khắc phục.<br />
4/ Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn<br />
- Đối tượng nghiên cứu:Khuôn khổ pháp lý và chính sách đối<br />
với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không áp dụng mô<br />
hình hợp tác công- tư (PPP).<br />
- Phạm vi nghiên cứu:Các dự án đầu tư vận dụng mô hình hợp<br />
tác công- tư (PPP) trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng ngành hàng không<br />
được lựa chọn khảo sát trong các lĩnh vực cụ thể như đầu tư cơ sở hạ<br />
tầng ngành hàng khôngtừ năm 2012-2016.<br />
5/ Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của<br />
luận văn<br />
- Phương pháp luận:Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật<br />
lịch sử, chủ nghĩa Mác-Lê Nin làm phương pháp luận, đồng thời kết<br />
hợp các phương pháp tư duy trừu tượng, phân tích, tổng hợp... để làm<br />
rõ các vấn đề nghiên cứu đặt ra và đề ra các giải pháp đề xuất, các giải<br />
pháp khả thi.<br />
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp;<br />
Phương pháp đối chiếu so sánh; Phương pháp thống kê; để đánh giá<br />
thực trạng các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không theo mô<br />
hình PPP. Bên cạnh đó luận văn có những số liệu thực tế từ đó đưa ra<br />
chính sách quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không<br />
theo mô hình PPP nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triển và có<br />
những quan điểm, phương pháp, giải pháp quản lý nhà nước đối với<br />
các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không theo mô hình PPP<br />
phù hợp với tình hình phát triển của ngành và của đất nước.<br />
6/ Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn<br />
- Về lý luận: Cung cấp cơ sở lý luận về quản lý nhà nước mô<br />
hình hợp tác PPP, nêu ra được khái niệm, nội dung và đặc điểm của<br />
mô hình PPP. Chỉ ra nội dung quản lý nhà nước về mô hình PPP trong<br />
đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không.<br />
- Về thực tiễn: Nêu được kinh nghiệm của các nước trong vận<br />
dụng PPP trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không đồng thời chỉ<br />
ra bài học kinh nghiệm khi áp dụng mô hình này tại Việt Nam. Nêu<br />
được thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng<br />
không ở Việt Nam khi áp dụng mô hình PPP và đề xuất giải pháp<br />
nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về mô hình này trong thời<br />
gian tới.<br />
3<br />
<br />
7/ Kết cấu của luận văn<br />
Kết cấu của luận văn có 3 phần là: Mở đầu, Nội dung và Kết<br />
luận. Trong đó, phần nội dung gồm có 3 chương:<br />
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không.<br />
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hợp tác công – tư<br />
(PPP) trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không tại Việt Nam.<br />
Chƣơng 3: Hoàn thiện quản lý nhà nước về hợp tác công - tư<br />
(PPP) trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng không tại Việt Nam.<br />
CHƢƠNG 1<br />
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HỢP TÁC<br />
CÔNG - TƢ TRONG ĐẦU TƢ CƠ SỞ HẠ TẦNG NGÀNH<br />
HÀNG KHÔNG<br />
1.1. Hợp tác công - tƣ trong đầu tƣ cơ sở hạ tầng ngành hàng<br />
không<br />
1.1.1. Cơ sở hạ tầng ngành hàng không<br />
1.1.1.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng ngành hàng không<br />
* Kết cấu hạ tầng (hay là cơ sở hạ tầng)<br />
Vậy kết cấu hạ tầng (hay cơ sở hạ tầng) là hệ thống các công<br />
trình vật chất kỹ thuật được tổ chức thành các đơn vị sản xuất và dịch<br />
vụ, các công trình sự nghiệp có chức năng đảm bảo sự di chuyển, các<br />
luồng thông tin, vật chất nhằm phục vụ các nhu cầu có tính phổ biến<br />
của sản xuất và đời sống xã hội.<br />
* Cơ sở hạ tầng ngành hàng không<br />
Từ khái niệm trên có thể quan niệm cơ sởhạ tầng ngành hàng<br />
thông là hệ thống những công trình vật chất kỹ thuật, các công trình<br />
kiến trúc để tổ chức cơ sở hạ tầng mang tính nền móng cho sự phát<br />
triển của ngành hàngkhông và nền kinh tế. Hạ tầng ngành hàng không<br />
bao gồm hệ thống sân bay, bến bãi và hệ thống trang thiết bị phụ trợ:<br />
thông tin tín hiệu, biển báo...<br />
1.1.1.2.Vai trò củacơ sở hạ tầng ngành hàng không<br />
- Đối với phát triển kinh tế<br />
- Đối với phát triển công nghiệp hàng không<br />
- Đối với phát triển văn hóa, xã hội<br />
<br />
4<br />
<br />
1.1.2. Hợp tác công - tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng ngành hàng<br />
không<br />
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp tác công - tư (PPP)<br />
– tư<br />
Mặc dù có những định nghĩa khác nhau về PPP, nhưng chúng<br />
đều có đặc điểm chung,nó đều thể hiện rằng quan hệ đối tác công-tư là<br />
sự thỏa thuận giữa khu vực công (Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm<br />
quyền khác) và khu vực tư nhân, dẫn đến khu vực tư nhân cung cấp<br />
các dự án hoặc dịch vụ được cung cấp theo truyền thống của khu vực<br />
công cộng. Yếu tố chính của một sự hợp tác Công - Tư là một chuyển<br />
giao đầu tư, rủi ro, trách nhiệm và lợi ích từ các đối tác khu vực công<br />
cho các đối tác khu vực tư nhân.<br />
– tư (PPP)<br />
* Phân loại hợp đồng hợp tác công – tư (PPP)<br />
- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (gọi tắt là<br />
Hợp đồng BOT)<br />
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (gọi tắt là<br />
Hợp đồng BTO)<br />
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (gọi tắt là Hợp đồng BT)<br />
- Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (gọi tắt là Hợp<br />
đồng BOO)<br />
- Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (gọi tắt là<br />
Hợp đồng BTL)<br />
- Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (gọi tắt là<br />
Hợp đồng BLT)<br />
- Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (sau đây gọi tắt là Hợp đồng<br />
O&M)<br />
1.1.2.2. Vai trò mô hình hợp tác công - tư trong đầu tư cơ sở hạ<br />
tầng<br />
Vai trò của mô hình PPP được thể hiện trên nhiều khía cạnh<br />
khác nhau:<br />
1.1.2.3. Nhân tố tác động đến hợp tác công - tư trong đầu tư cơ<br />
sở hạ tầng<br />
+ Nhân tố chính trị<br />
+ Nhân tố thương mại quốc gia<br />
+ Nhân tố về luật pháp quốc gia<br />
<br />
5<br />
<br />