Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn hiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/……… ………/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN HIÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đinh Thị Minh Tuyết Phản biện 1: TS. Nguyễn Hoàng Anh Phản biện 2: TS. Đào Đăng Kiên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 09 giờ 30, ngày 12 tháng 5 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trải qua hơn bốn ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, đã có sự hy sinh to lớn của các anh hùng, liệt sĩ, của nhân dân ta trong các cuộc khởi nghĩa, đấu tranh cách mạng giành chính quyền do chế độ thực dân nửa phong kiến thống trị, trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và chiến tranh biên giới bảo vệ Tổ quốc vĩ đại sau năm 1975. Trong những năm qua, kế thừa và phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” tốt đẹp của dân tộc, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh Bình Dương đã luôn thực hiện tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa”, chung tay huy động nguồn lực để chăm lo cho đối tượng chính sách; góp phần bù đắp và làm vơi đi nỗi đau thương, mất mát của hàng vạn đồng bào, chiến sĩ kiên cường bất khuất, sẵn sàng hy sinh, xả thân gìn giữ và xây đắp non sông gấm vóc Việt Nam. Bình Dương là tỉnh thực hiện tốt chính sách đối với người có công, việc cụ thể hóa chủ trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nguồn lực chăm lo người có công được quan tâm từ đó đời sống của người có công ngày càng nâng lên. Tuy nhiên, khi đưa chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc sống, trên phạm vi cả nước nói chung, tỉnh Bình Dương nói riêng đã bộc lộ những hạn chế nhất định như chính sách còn nhiều điểm chưa phù hợp, chồng chéo mâu thuẫn, những quy định không sát với thực tế khó tổ chức thực hiện; công tác tổ chức thực thi đưa pháp luật ưu đãi người có công vào đời sống xã
- 2 hội vẫn còn khó khăn, chưa thực sự công bằng giữa những người có công với nước; mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp cho người có công đã được Chính phủ điều chỉnh hàng năm song vẫn chậm hơn so với lộ trình cải cách tiền lương và biến động của giá cả thị trường nên đời sống một bộ phận người có công và thân nhân của họ vẫn còn khó khăn nhưng chưa có chính sách hỗ trợ thường xuyên, lâu dài; bảng giá dụng cụ chỉnh hình, phương tiện trợ giúp theo quy định hiện nay đã quá lạc hậu, chênh lệch khá lớn so với giá cả thị trường; nhiều gia đình người có công còn khó khăn về nhà ở cần được hỗ trợ xây mới nhưng không được hỗ trợ nguồn vốn để xây dựng, sửa chữa kịp thời. Ngoài ra, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức QLNN còn hạn chế, hiệu lực hiệu quả QLNN chưa cao; bố trí nguồn lực chưa tương xứng với yêu cầu. Những hạn chế trên có thể do nhiều nguyên nhân dẫn đến, nhưng một trong những nguyên nhân trước tiên và trực tiếp là công tác QLNN còn hạn chế. Mặt khác, tác giả với vai trò là một chuyên viên tham mưu công tác QLNN đối với NCC tại cơ quan chuyên môn cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Dương, nên bản thân mong muốn tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong công tác này để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với NCC trong thời gian tới. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương” để làm luận văn thạc sỹ, chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công tác QLNN đối với NCC, thực hiện chính sách ưu đãi đối với NCC là một trong những nội dung được nhiều người quan
- 3 tâm nghiên cứu thể hiện sự tri ân sâu sắc đối với những người đã hy sinh xương máu hoặc một phần cơ thể của mình cho nền độc lập dân tộc. Trong thời gian qua đã có những công trình nghiên cứu, bài viết được công bố; tác giả là những nhà làm công tác quản lý, các nhà nghiên cứu, học viên cao học. Sau khi đọc qua các đề tài đã được nghiên cứu thì mỗi bài viết, công trình khoa học có một các tiếp cận khác nhau, cụ thể như: Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Huỳnh Quang Tiên năm 2006 “Những giải pháp chủ yếu đổi mới trong công tác thực hiện chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sĩ tỉnh Bình Phước”; Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phạm Hải Hưng năm 2007 “Nâng cao năng lực cơ quan hành chính Nhà nước trong thực hiện pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng ở nước ta hiện nay”; Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công ở An Giang”; Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Phan Quốc Trung năm 2017 “Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”; Luận án tiến sĩ của Lê Anh năm 2017 “Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay – thực trạng và giải pháp” ; Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh năm 2018 “Thực hiện chính sách người có công với cách mạng từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”. Các công trình nghiên cứu trên đều tập trung vào QLNN đối với NCC, các chính sách ưu đãi đối với các gia đình thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống về QLNN đối với NCC và các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với NCC trên địa bàn
- 4 tỉnh Bình Dương. Do đó, việc lựa chọn của tác giả không trùng với các công trình nghiên cứu khác. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn hiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích, luận văn tập trung giải quyết ba nhiệm vụ sau: Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng; Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: đề tài luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Bình Dương. Thời gian nghiên cứu: thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng từ năm 2013 đến nay, từ đó đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
- 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Tiếp cận dựa trên cơ sở những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về người có công với cách mạng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp sau đây: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các vấn đề lý luận, các luận điểm, luận cứ có liên quan đến đề tài luận văn. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. - Phương pháp phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ thống thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh hay phương diện thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công, kết hợp các phương pháp khác để xây dựng các luận điểm về thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng. - Phương pháp thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu. Khi áp dụng thống kê trong tổng hợp số liệu báo cáo năm của Sở LĐ-TB&XH nhằm thống kê thông tin tổng hợp để nghiên cứu luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống những lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng.
- 6 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng người có công với cách mạng và quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ năm 2013 đến nay, từ đó xác định được nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý ngành và chính quyền địa phương trong việc quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.1.1. Người có công với cách mạng
- 7 Theo Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì khái niệm “người có công với cách mạng” cũng được hiểu theo nghĩa rộng này, bao gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; Bệnh binh; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; Người có công giúp đỡ cách mạng. Theo quy định của Pháp lệnh thì đối tượng được hưởng ưu đãi không chỉ bao gồm những NCC kể trên mà còn có thể có cả thân nhân của họ. 1.1.2. Quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng Chủ thể QLNN đối với NCC: Chính phủ thống nhất QLNN đối với NCC, Bộ LĐ-TB&XH tham mưu trực tiếp cho Chính phủ thực hiện QLNN đối với NCC, Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi, quyền hạn có trách nhiệm QLNN đối với NCC. UBND các cấp thực hiện chức năng QLNN đối với NCC trên phạm vi đơn vị hành chính của cấp mình; Sở LĐ-TB&XH cấp tỉnh thực hiện
- 8 chức năng QLNN đối với NCC trên địa bàn tỉnh và tham mưu với UBND tỉnh, các Sở ban ngành cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối với NCC trong phạm vi nhiệm vụ của mình; Phòng LĐ- TB&XH cấp huyện thực hiện chức năng QLNN đối với NCC, tham mưu UBND cấp huyện QLNN đối với NCC; công chức Văn hóa - Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện QLNN đối với NCC trên địa bàn cấp xã. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng Pháp luật về ưu đãi NCC là công cụ quan trọng trong việc quản lý xã hội trong lĩnh vực này, pháp luật về ưu đãi NCC nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với NCC; tạo môi trường pháp lý thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn đáp nghĩa, chăm lo cho NCC, tạo sự đồng thuận cao, góp phần bảo đảm công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi để NCC xây dựng cuộc sống, tiếp tục khẳng định vai trò trong cộng đồng xã hội. 1.2.2. Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng Trên cơ sở định hướng của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, Chính phủ cùng với các Bộ ngành tích cực ban hành các Nghị định, Thông
- 9 tư hướng dẫn kịp thời tổ chức thực hiện, đồng thời bố trí nguồn lực và phân bổ nguồn lực để thực hiện chính sách. Các cấp chính quyền phối hợp cùng các tổ chức chính trị xã hội tích cực xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đã kịp thời tiến hành phổ biến, tuyên truyền chính sách; có sự phân công, phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện chính sách. 1.2.3. Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng Hệ thống cơ quan QLNN đối với NCC được hình thành ở 4 cấp, trong đó Trung ương gồm Chính Phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với NCC; Bộ LĐ-TB&XH chịu trách nhiệm trước Chính Phủ thực hiện QLNN đối với NCC; các Bộ ngành có liên quan có trách nhiệm thực hiện QLNN đối với đối với N C C như: Bộ Quốc Phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cơ quan QLNN cấp tỉnh gồm UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện QLNN đối với NCC trên địa bàn tỉnh; Sở LĐ-TB&XH thực hiện QLNN đối với NCC tại địa phương cùng với các ngành chức năng có liên quan, trong đó Sở LĐ-TB&XH đóng vai trò chính trong tham mưu cho UBND cấp tỉnh; Cơ quan QLNN cấp huyện gồm UBND huyện, thành phố, thị xã thực hiện QLNN đối với NCC trên địa bàn; Phòng LĐ-TB&XH giúp UBND huyện thực hiện QLNN đối với NCC trong địa bàn cấp huyện và các phòng có liên quan; Cơ quan QLNN cấp xã gồm UBND xã, phường, thị trấn thực hiện QLNN đối với NCC trên địa bàn; Công
- 10 chức Văn hóa - Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện QLNN đối với NCC trong địa bàn cấp xã. 1.2.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí để thực hiện các chế độ, chính sách đối với NCC chủ yếu hỗ trợ tài chính thông qua hình thức trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm y tế và các chế độ ưu đãi khác. Ngân sách địa phương trong điều kiện cụ thể mà các địa phương bổ sung để nâng cao mức trợ cấp hoặc tặng quà, cho các đối tượng chính sách ở địa phương trong dịp lễ, tết. Cùng với nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước, chủ trương tạo tài chính từ xã hội hóa để thực hiện chính sách ưu đãi NCC đã được triển khai bước đầu và thu được kết quả tích cực. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng Trong lĩnh vực ưu đãi đối với người có công với cách mạng, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong thực hiện chính sách đối với người có công phải được giải quyết dứt điểm ngay từ cơ sở, đúng thời gian quy định, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài. 1.3. Vai trò quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 1.3.1. Thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng QLNN đối với người có công với cách mạng cũng nhằm hạn chế tiêu cực trong việc lập hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi, hạn chế thất thoát trong việc chi ưu đãi cho người có công với cách mạng,
- 11 tạo ra môi trường lành mạnh, công bằng trong việc chăm lo đời sống cho người có công với cách mạng.. 1.3.2. Điều chỉnh hỗ trợ hoạt động đối với người có công với cách mạng Thường xuyên hoàn thiện QLNN đối với người có công với cách mạng, xem nó như một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược đảm bảo an sinh xã hội của quốc gia, góp phần thực hiện mục tiêu lý tưởng của Đảng và Nhà nước: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng và giá trị tham khảo cho tỉnh Bình Dương 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương Kinh nghiệm của tỉnh Cao Bằng: Một số quy định về điều kiện, thủ tục, hồ sơ trong việc giải quyết các chế độ ưu đãi cho người HĐKC bị nhiễm CĐHH, giám định lại vết thương còn sót hoặc vết thương bị tái phát đối với người bị thương còn bất cập; các quy định về điều khoản chuyển tiếp khi giải quyết chính sách chưa chặt chẽ. Kinh nghiệm của tỉnh Kiên Giang: Một số địa phương triển khai thực hiện chương trình thiếu đồng bộ giữa đào tạo và giới thiệu việc làm, vay vốn và giáo dục nâng cao ý thức cho hộ nghèo, hộ chính sách thoát nghèo bền vững, cán bộ làm công tác LĐ-TB&XH thay đổi thường xuyên nên khối lượng công việc trong thời gian qua đạt hiệu quả chưa cao, chậm tiến độ so với yêu cầu. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Phước: Hiện nay số biên chế tại các cơ quan, đơn vị giảm, đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã nên cán bộ phụ trách công tác chính sách người có công với cách mạng phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau và tại một số xã cán bộ phụ
- 12 trách công tác chính sách người có công với cách mạng thường xuyên biến động, dẫn đến việc thực hiện chính sách người có công với cách mạng gặp nhiều khó khăn, giải quyết hồ sơ và bảo hiểm y tế đôi lúc còn chậm trễ. 1.4.2. Giá trị tham khảo cho tỉnh Bình Dương Qua nghiên cứu, tìm hiểu việc thực hiện chức năng QLNN đối với người có công với cách mạng ở tỉnh Cao Bằng, tỉnh Kiên Giang và tỉnh Bình Phước; trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có thể so sánh và rút ra bài học kinh nghiệm trong hoạt động QLNN đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển tỉnh Bình Dương 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên 2.694,64 km2, chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước. Dân số năm 2017 là 2.070.951 người, mật độ dân số khoảng 769 người/km2. Cơ cấu hành chính gồm: 03 thành phố là thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An, 02 thị xã và 04 huyện; toàn tỉnh có 91 xã, phường, thị trấn. 2.1.2. Điều kiện kinh tế Trong những năm qua, kinh tế của tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu khả quan, tốc độ GDP tăng bình quân là 13%/năm; đến cuối năm 2017, cơ cấu kinh tế của tỉnh được chuyển dịch theo hướng
- 13 công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, với tỷ trọng tương ứng 63,99% - 23,68% - 3,74%; GDP bình quân đầu người là 120 triệu đồng/năm. 2.1.3. Điều kiện xã hội Bình Dương luôn là vùng đất của hội tụ. Thế và lực của Bình Dương hôm nay là kết quả phấn đấu kiên cường, năng động, sáng tạo không ngơi nghỉ của bao lớp cư dân qua các thời kỳ lịch sử. Đó là hành trang, là vốn liếng quan trọng để Bình Dương cất cánh trong thời kỳ mới – thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu sớm trở thành đô thị văn minh, giàu đẹp. 2.2. Thực trạng người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương 2.2.1. Số lượng người có công với cách mạng đang quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Dương Trên địa bàn tỉnh hiện có trên 63.000 người được công nhận và giải quyết chế độ ưu đãi người có công, trong đó: Bà mẹ Việt Nam anh hùng: 2.102 (hiện còn sống 75 mẹ); cán bộ lão thành cách mạng: 32; cán bộ Tiền khởi nghĩa: 59; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân: 10; thương binh, thương binh loại B: 4.939; bệnh binh: 1.049; Liệt sĩ: 16.450. Hiện nay, đang chi trả trợ cấp hàng tháng 8.495 đối tượng, với số tiền trên 13,3 tỷ đồng/tháng. 2.2.2. Chất lượng cuộc sống người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Về đời sống kinh tế: Đến nay toàn tỉnh đã có hơn 99,71% NCC có mức sống bằng và cao hơn mức sống trung bình của các hộ dân cư ở địa phương. Về trình độ học vấn, văn hóa, xã hội: Chế độ ưu đãi giáo dục, đào tạo đối với NCC và con của họ đã góp phần không nhỏ
- 14 vào việc tạo điều kiện cho NCC và con của họ tham gia học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các bậc phổ thông. Về sức khỏe: NCC trên địa bàn tỉnh được Đảng, Nhà nước, gia đình và xã hội thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khỏe, chính quyền địa phương tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ khi ốm đau, giúp NCC vượt qua nỗi đau của bệnh tật, sống lành mạnh, yêu đời, có ích cho gia đình, xã hội và có nhiều tấm gương điển hình tiên tiến như lời dạy của Bác Hồ: “Thương binh tàn nhưng không phế”. Về việc làm: Một bộ phận NCC vẫn còn lao động, buôn bán, sản xuất, kinh doanh, trồng trọt, chăn nuôi một phần kiếm thêm thu nhập kinh tế cho gia đình, một phần do vẫn còn sức khỏe hoặc vẫn hăng say lao động và đã có nhiều tấm gương điển hình tiến tiến của NCC làm kinh tế giỏi. 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương 2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Từ năm 2013 đến nay, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, kế hoạch triển khai thực hiện trên lĩnh vực NCC. Ngoài ra, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, đôn đốc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật ưu đãi đối với NCC trên địa bàn tỉnh. 2.3.2. Tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 15 Từ năm 2013 đến 2018 đã xác nhận công nhận trên 6.000 người có công với cách mạng, nâng tổng số toàn tỉnh hiện nay hơn 63.000 người có công được công nhận. Tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người có công: Ngoài việc thực hiện các chế độ trợ cấp theo quy định trên, Đảng nhà nước chính quyền các cấp còn quan tâm đề ra những chủ trương chính sách và tổ chức thực hiện các chính sách khác nhằm hỗ trợ tốt hơn nâng cao đời sống cho người có công như chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng. Tính từ năm 2013 - 2018 tỉnh đã thực hiện hỗ trợ được 835 hộ, trong đó xây mới 157 hộ, sửa chữa 678 hộ, tổng số tiền gần 30 tỷ đồng, trong đó Trung ương hỗ trợ 10 tỷ đồng, địa phương hỗ trợ gần 30 tỷ đồng. Công tác mộ và việc cung cấp thông tin mộ liệt sĩ: UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Lao động – TB&XH phối hợp cùng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và cung cấp cơ sở thông tin dữ liệu về thông tin quản lý liệt sĩ an táng tại các nghĩa trang liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Bình Dương cho Quân khu 7 biết để thuận lợi trong công tác tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. Trong giai đoạn 2013 – 2018 đã quy tập được trên 600 hài cốt liệt sĩ đưa vào các nghĩa trang liệt sĩ an táng. 2.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Đội ngũ cán bộ công chức QLNN đảm nhiệm trực tiếp, làm việc trong lĩnh vực người có công toàn tỉnh có 115 cán bộ, công chức làm công tác chính sách ưu đãi Người có công, thường xuyên được củng cố, kiện toàn ổn định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác. Sở
- 16 Lao động – TB&XH tỉnh hàng năm đều xây dựng kế hoạch và trực tiếp tổ chức 03 lớp tập huấn cho 209 lượt cán bộ, lãnh đạo trực tiếp và gián tiếp làm công tác chính sách người có công cấp huyện và cấp xã. Hàng năm đều rà soát, cử cán bộ, công chức đi học cao cấp lý luận chính trị hoặc trung cấp lý luận chính trị, các lớp bồi dưỡng chuyên viên chính hoặc chuyên viên, các lớp liên thông cao đẳng, đại học hệ vừa học vừa làm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như về lý luận chính trị để đáp ứng nhu cầu công việc trong lĩnh vực chính sách người có công. 2.3.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính cho hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta r ấ t quan tâm chăm lo ưu đãi cho NCC và thân nhân của họ. Các chính sách được mở rộng, các chế độ được nâng lên, song song theo đó là đầu tư nguồn lực cũng tăng lên để thực hiện tốt chăm lo cho NCC. Từ năm 2013 – 2018, Trung ương chi cho tỉnh Bình Dương thực hiện các chế độ với số tiền hàng năm trên 400 tỷ đồng. Ngoài nguồn kinh phí của Trung ương, tỉnh Bình Dương cũng đã dành một phần đáng kể thực hiện chính sách cho người có công trên địa bàn tỉnh: Đầu tư xây dựng các công trình ghi công, hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở cho người có công, hỗ trợ công tác tìm kiếm, cất bóc quy tập hài cốt liệt sĩ hy sinh qua các thời kỳ chiến tranh trong nước và làm nghĩa vụ quốc tế nước bạn Lào, Campuchia, hỗ trợ kinh phí đưa Đoàn người có công đi tham quan Thủ đô Hà Nội – viếng lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, tham
- 17 quan di tích nhà tù Côn Đảo, Phú Quốc, hỗ trợ quà tết Nguyên đán cho gia đình chính sách. Từ năm 2013 – 2018, ngân sách địa phương đã hỗ trợ trên 10 tỷ đồng/năm. Hàng năm tỉnh đã huy động sự đóng góp xã hội hóa trên 05 tỷ đồng. 2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Kết quả tổng rà soát việc thực hiện chính sách ưu đãi NCC (2014 – 2015) trên địa bàn thì các đối tượng được rà soát đều được hưởng đúng, đủ các chế độ theo quy định. Tuy nhiên, có 118 trường hợp cho rằng chưa kê khai hưởng chế độ của nhà nước, Sở Lao động – TB&XH đã tổ chức đoàn cán bộ nghiệp vụ đến tiếp xúc trực tiếp tại địa phương cư trú của 118 trường hợp này. Sau đó, có 09 trường hợp đã được xem xét, giải quyết, còn lại 109 trường hợp chưa đủ điều kiện theo quy định đề nghị trả lại địa phương, chờ ý kiến của Cục Người có công hướng dẫn giải quyết. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bình Dương 2.4.1. Những kết quả đạt được Trong thời gian qua, công tác giải quyết chế độ chính sách cho người có công trên địa bàn tỉnh Bình Dương luôn đảm bảo đúng, đầy đủ, kịp thời, có phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả từ các ngành, các cấp, các địa phương trong và ngoài tỉnh. Đến năm 2018, kết quả điều tra đời sống người có công có 99,71% người có công trong tỉnh có mức sống ngang bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân cùng nơi cư trú. Có 91/91 xã, phường, thị trấn trong tỉnh Bình Dương đều giữ vững danh hiệu “Xã, phường làm tốt
- 18 công tác Thương binh Liệt sĩ và Người có công”. Trong những năm qua chưa phát hiện tình trạng tham ô, tham nhũng, gây khó khăn cho NCC trong việc chi trả, giải quyết chế độ chính sách. 2.4.2. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giải quyết chế độ chính sách cho người có công trên địa bàn tỉnh Bình Dương cũng còn những khó khăn, hạn chế nhất định. 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế Quy trình hoạch định chính sách công nói chung và chính sách ưu đãi người có công nói riêng ở nước ta hiện nay vẫn chưa hoàn thiện; Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách chưa đầy đủ, chưa rộng khắp; Công tác bố trí cán bộ, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa được chú trọng hoặc thực hiện hình thức; Do điều kiện kinh tế đất nước còn khó khăn, mặt khác việc xác định nội dung đầu tư còn dàn trãi, có những trường hợp không hiệu quả làm cho nguồn lực bị hạn chế; Thiếu cơ chế theo dõi trong việc phối hợp, triển khai, thực hiện và giải quyết các chính sách người có công tại địa bàn dân cư. CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG 3.1. Quan điểm và định hướng về quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với người có công với cách mạng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn