intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

12
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng luận cứ lý luận quản lý nhà nước về CNHT, qua nghiên cứu thực tế đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ THÙY LINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Văn Tiến Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Trong hơn 10 năm qua, tăng trưởng kinh tế (TTKT) Việt Nam đang có dấu hiệu chậm lại. Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP đã có xu hướng phục hồi trở lại trong 2 năm gần đây, tuy nhiên, mô hình tăng trưởng của Việt Nam cho thấy nhiều bất ổn về mặt kinh tế, TTKT ở Việt Nam chủ yếu theo chiều rộng, nhưng chưa đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố tăng trưởng. Cụ thể là, tăng trưởng phụ thuộc nhiều hơn vào tăng vốn, tuy nhiên, hiệu quả đầu tư thấp; năng suất lao động thấp và tăng chậm; tăng trưởng các ngành sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo chủ yếu dựa vào lĩnh vực gia công, lắp ráp, trong khi ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) kém phát triển, đã khiến cho sức cạnh tranh quốc gia chậm cải thiện, ... Đối với TTKT, CNHT phát triển, trước tiên, có ý nghĩa quan trọng trong thu hút vốn, đặc biệt là vốn FDI, thu hút và nâng cao trình độ lao động, cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), ... đây chính là các yếu tố cơ bản cho sản xuất của nền kinh tế, tác động trực tiếp đến TTKT. Mặt khác, CNHT thúc đẩy ngành công nghiệp nội địa phát triển thông qua việc cung cấp các hàng hóa trung gian cho quá trình sản xuất sản phẩm công nghiệp trong nước, góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và và giá trị gia tăng của các ngành sản xuất trong nền kinh tế... Từ đó trong ngắn và dài hạn, phát triển CNHT có thể thúc đẩy TTKT. Công nghiệp hỗ trợ luôn được coi là bộ phận công nghiệp quan trọng, đóng vai trò to lớn trong thay đổi cơ cấu ngành Công nghiệp. Những năm qua, Hà Nội đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy lĩnh vực này. Cụ thể, ngày 27-9-2017, thành phố đã ban hành Quyết định số 6743/QĐ-UBND phê duyệt "Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025". Theo đó, định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ của Hà Nội sẽ tập trung phát triển các lĩnh vực dựa trên nhu cầu và lợi thế phát triển của Hà Nội, phù hợp với yêu cầu, định hướng phát triển công 2 nghiệp của thành phố, bao gồm 3 lĩnh vực chủ chốt là sản xuất linh kiện phụ tùng, công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ cho ngành Dệt may - Da giày. Hình thành mạng lưới sản xuất với nhiều lớp cung
  4. 4 ứng, kết nối với các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp tại Hà Nội và các địa phương khác trên cả nước… Tuy nhiên, sự phát triển của ngành Công nghiệp hỗ trợ vẫn chưa tương xứng thế mạnh của Hà Nội. Hiện nay, giá trị sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ mới chỉ chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn. Đó là do chưa có sự quan tâm đúng mức của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ trong chuỗi cung ứng, do đó em xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu luận văn Trong thời gian gần đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu liên quan đến công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Nội cụ thể nói riêng. Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu khác nhau, cũng như thời gian thực hiện khác nhau nên mỗi nghiên cứu lại có những nhận định và hàm ý khác nhau. Xem xét về khái niệm, phạm vi của CNHT, tại Việt Nam, CNHT đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy theo cách tiếp cận và mục tiêu trong từng công trình nghiên cứu. Các nghiên cứu trên đã từng bước xây dựng khung lý thuyết về CNHT, tuy nhiên chưa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu về quản lý của Nhà nước về phát triển CNHT ở nước ta hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Xây dựng luận cứ lý luận quản lý nhà nước về CNHT, qua nghiên cứu thực tế đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội trong thời gian tới 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ và quản lý 3 nhà nước đối với công nghiệp hỗ trợ + Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội. + Xác định quan điểm, phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
  5. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ trong tăng trưởng kinh tế tại thành phố Hà Nội 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ Về không gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội Về thời gian: từ năm 2015 đến 2020 tầm nhìn 2035 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và logic học. 5.2. Phương pháp Luận văn sử dụng các phương pháp khái quát hoá, kết hợp với các phương pháp khảo sát, điều tra, phân tích, tổng hợp, so sánh... để phân tích những vấn đề đặt ra. Các phương pháp cụ thê bao gồm: + Phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Phương pháp thu thập và phân tích số liệu. + Phương pháp thống kê. 6. Những đóng góp của luận văn Đóng góp mang tính lý luận: Luận văn sẽ góp phần xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với phát triển CNHT và tác động của phát triển ngành CNHT đến TTKT của thành phố Hà Nội, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ tác động của phát triển CNHT đến TTKT nhằm tạo ra cơ sở tham khảo về lý luận cho các nghiên cứu trường hợp cụ thể khác trong tương lai. Đóng góp mang tính thực tiễn 4 + Ý nghĩa thực tiễn Dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng và tác động của quản lý nhà nước đối với phát triển CNHT tại thành phố Hà Nội luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phát triển CNHT gắn với mục tiêu thúc đẩy TTKT tại thành phố Hà Nội. + Luận văn là 1 tài liệu có luận cứ khoa học phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và quản lý. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về công nghiệp hỗ trợ và quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ
  6. 6 Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội 5
  7. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ 1.1. Cơ sở khoa học về công nghiệp hỗ trợ 1.1.1. Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ Nghị định 111/NĐ-CP, ngày 3/11/2015 của Chính phủ nêu rõ: CNHT là các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Sản phẩm CNHT gồm: Vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh thuộc các ngành cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ôtô, dệt may, da giày và công nghiệp công nghệ cao. Như vậy, công nghiệp hỗ trợ không phải là một ngành cụ thể mà chúng bao hàm toàn bộ những lĩnh vực sản xuất từ nguyên vật liệu đến gia công chế tạo các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm… để cung cấp cho ngành công nghiệp lắp ráp các sản phẩm cuối cùng là tư liệu, công cụ sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Đây là quan niệm của tác giả về công nghiệp hỗ trợ và sẽ được sử dụng xuyên suốt trong qúa trình nghiên cứu luận văn. 1.1.2. Đặc điểm của phát triển công nghiệp hỗ trợ Một là, công nghiệp hỗ trợ phát triển gắn kết với ngành/phân ngành công nghiệp hoặc sản phẩm công nghiệp cụ thể nào đó (đối tượng hỗ trợ) và tích hợp theo cả chiều dọc và chiều ngang. Hai là, sử dụng nhiều vốn và mức độ lành nghề của công nhân có yêu cầu cao hay không cao còn tùy thuộc vào mỗi ngành là đối tượng hỗ trợ. Ba là, công nghiệp hỗ trợ xuất hiện phổ biến trong các hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp theo kiểu thầu phụ/vệ tinh, trong một mạng lưới tổ chức sản xuất phối hợp, thống nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh nghiệp chủ đạo và các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ. 6 Bốn là, đối với một ngành/phân ngành và nhất là các sản phẩm cụ thể nào đó, các tổ chức hoạt động trong công nghiệp hỗ trợ thường có quy mô vừa và nhỏ với mức độ
  8. 8 chuyên môn hoá sâu, dải sản phẩm hẹp, dễ thay đổi mẫu mã, có sức sống và sức cạnh tranh cao. Năm là, sản phẩm của công nghiệp hỗ trợ có thể được cung cấp cho cả thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới. Sáu là, giá trị của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm cuối cùng đưa ra thị trường, thậm chí có lên tới 80-90%. Vai trò của phát triển công nghiệp hỗ trợ Một là, CNHT là động lực trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho ngành công nghiệp, giúp tăng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá. Hai là, trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp (DN) trong ngành CNHT thường có xu hướng tập trung chuyên môn hóa vào các công đoạn hoặc chi tiết sản phẩm có thế mạnh, mặt khác các doanh nghiệp cũng đồng thời thực hiện hợp tác liên kết với nhau nhằm hoàn thiện, tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Ba là , công nghiệp hỗ trợ chính là cơ sở để thực hiện hội nhập công nghiệp toàn cầu. Bốn là, công nghiệp hỗ trợ phát triển có hiệu quả tạo điều kiện thu hút được đầu tư nước ngoài và tạo tăng trưởng bền vững. Năm là, phát triển CNHT sẽ có tác động khuyến khích ứng dụng, sử dụng khoa học công nghệ cao, lực lượng lao động có cơ hội được tiếp xúc, học hỏi, nâng cao tay nghề. Sáu là, ngành công nghiệp hỗ trợ còn có những đóng góp quan trọng trong sự ổn định kinh tế, xã hội, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về công nghiệp hỗ trợ 1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ Quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ là sự tác động hướng đích của hệ thống chủ thể quản lý nhà nước đến hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ bằng các biện pháp, phương pháp 7 và công cụ, làm quá trình phát triển công nghiệp hỗ trợ vận hành đúng yêu cầu của các quy luật khách quan và phù hợp với định hướng, mục tiêu của nhà nước. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ - Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ - Văn bản quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ - Xây dựng
  9. 9 chính sách về phát triển công nghiệp hỗ trợ - Tổ chức bộ máy quản lý - Thanh tra, kiểm tra, giám sát 1.2.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ - Bộ Công Thương chủ trì thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ - Trách nhiệm của Bộ Tài chính - Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Trách nhiệm cuat Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định. - Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 1.3. Những yếu tố tác động đến công nghiệp hỗ trợ Thứ nhất, dung lượng thị trường. Thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp. Thứ ba, hệ thống cơ sở hạ tầng. Thứ tư, hệ thống chiến lược, chính sách. Thứ năm, hệ thống thông tin. Thứ sáu, lợi thế của quốc gia trong chuỗi giá trị CNĐT. 1.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra đối với công nghiệp hỗ trợ 1.4.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới 1.4.1.1. Trường hợp Thái Lan 8 1.4.1.2. Trường hợp Malaysia 1.4.1.3. Trường hợp Trung Quốc 1.4.2. Một số bài học rút ra cho thành phố Hà Nội - Phát triển ngành CNHT gắn liền với nuôi dưỡng, phát triển và dành sự hỗ trợ chủ yếu cho đối tượng DNVVN. - Phát triển ngành CNHT đi cùng với các biện pháp thu hút đầu tư, trong đó, đặc biệt là thu hút FDI định hướng vào phát triển ngành CNHT. - Chú trọng các chính sách hỗ trợ về đổi mới công nghệ thông qua việc hình thành các trung tâm thử nghiệm, kiểm tra, hướng dẫn về công nghệ mới và phát triển công nghệ; - Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CN, đặc biệt, theo kinh nghiệm của Trung Quốc, cần quan tâm phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao phục vụ cho các ngành CN công nghệ cao. - Gia
  10. 10 tăng tính liên kết giữa các nhà cung cấp địa phương với các tập đoàn đa quốc gia, giữa các DN trong nước, giữa DN sản xuất sản phẩm hỗ trợ với các DN lắp ráp, DN FDI, các tập đoàn đa quốc gia ... (kinh nghiệm của Thái Lan), để hỗ trợ phát triển sản phẩm, đảm bảo được tính ổn định với cả thị trường nguyên liệu đầu vào và thị trường đầu ra cho các sản phẩm CNHT, từ đó, nâng cao sức cạnh tranh, GTGT cho sản phẩm CN chính và cho nền kinh tế. - Quan tâm đến chương trình xúc tiến thương mại, xây dựng hệ thống thông tin DN và sản phẩm CNHT, thông tin về nhu cầu CNHT ... (kinh nghiệm của Thái Lan), để tạo cầu nối giữa DN CNHT với các DN lắp ráp, MNC, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, từ đó, nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế.
  11. 11 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về phát triển công nghiệp hỗ trợ trong tăng trƣởng kinh tế tại thành phố Hà Nội 2.1.1. Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp Hà Nội giai đoạn 2015-2019 2.1.2. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội Theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về phát triển CNHT, công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng đế cung cấp cho sản xuất sản phấm hoàn chỉnh; 6 nhóm ngành được ưu tiên phát triển gồm: Dệt may; Da giày; Điện tử; Sản xuất lắp ráp ô tô; Cơ khí chế tạo và các sản phẩm CNHT cho cho công nghiệp công nghệ cao. Năm 2019, ước tính Hà Nội có 658 doanh nghiệp CNHT, trong đó có 520 doanh nghiệp CNHT chế tạo với 03 nhóm khu vực cung ứng, 135 doanh nghiệp CNHT ngành dệt may và 03 doanh nghiệp CNHT ngành da giày. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với công nghiệp hỗ trợ 2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển CNHT, thời gian qua, Việt Nam đã có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ và ưu tiên phát triển ngành này như: Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư đã quy định, CNHT là lĩnh vực được đặc biệt ưu đãi đầu tư tại Việt Nam. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển cũng đã được quy định tại Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế… 2.2.2. Các chính sách về công nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà Nội Nhận định về sự phát triển của ngành CNHT Hà Nội, đa số các doanh nghiệp (DN) thuộc lĩnh vực CNHT cho rằng, kim ngạch xuất 10 khẩu (XK) mặt hàng điện thoại, điện tử, máy tính, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, hàng dệt
  12. 12 may... hàng năm đem về cả trăm tỷ USD, nhưng giá trị gia tăng rất thấp, do CNHT chưa phát triển. Có thể thấy, nguyên nhân quan trọng nhất là chính sách, mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh chưa rõ ràng, chưa có trọng tâm, trọng điểm. Để thúc đẩy CNHT Hà Nội phát triển, UBND TP. Hà Nội đã có công văn đề nghị Bộ Công Thương báo cáo trình Chính phủ cho bổ sung sửa đổi Nghị định 111/2015 theo hướng mở rộng hơn danh mục sản phẩm CNHT và các dự án sản xuất CNHT được hưởng ưu đãi phù hợp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0); xem xét, bổ sung sửa đổi Thông tư 55 theo hướng đơn giản hơn về thủ tục hồ sơ để các DN CNHT thuận lợi hơn trong việc tiếp cận chính sách ưu đãi khuyến khích của Chính phủ. 2.2.3. Đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội Để sản xuất kinh doanh từ ngân sách Thành phố cho các doanh nghiệp trên địa bàn. Từ năm 2015 đến năm 2019, Thành phố đã hỗ trợ 48.374 triệu đồng cho 31 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực được ưu tiên phát triển, trong đó có các CNHT trên địa bàn Thành phố. Kinh phí Ngân sách hỗ trợ tuy không nhiều nhưng đã góp phần giảm bớt áp lực chi phí lãi vay và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố. UBND Thành phố giao Sở Tài chính chủ trì bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp cho hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định của Luật ngân sách; Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình theo đề nghị của Sở Công Thương; Ban hành mã số riêng đối với kinh phí thực hiện Chương trình tại Mục lục ngân sách nhà nước; Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình. Với Sở Công Thương được UBND Thành phố giao trách nhiệm quản lý Chương trình, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ như: 11 Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và Hiệp hội ngành hàng liên quan định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ.
  13. 13 2.2.4. Thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ - Tổ chức cho các doanh nghiệp công nghiệp Hà Nội tham quan và giao thương với các doanh nghiệp công nghiệp FDI Nhật Bản, các doanh nghiệp chuyên ngành chế tạo khuôn mẫu; Phối họp JICA Nhật Bản tổ chức Hội nghị và khảo sát về ứng dụng mô hình quản lý Nhật Bản cho các doanh nghiệp công nghiệp tại Hà Nội. - Giai đoạn 2015-2019, Thành phố phối họp JETRO Nhật Bản và Công ty Reed Tradex Thái Lan tổ chức Triển lãm CNHT quốc tế ICS tại Hà Nội thu hút 123 doanh nghiệp với 163 gian hàng tham gia;. - Hợp tác với Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp - Bộ Công Thương triển khai dự án “Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam hướng tới thị trường châu Âu” tại khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Phối họp tổ chức CBI Hà Lan tổ chức các lóp đào tạo, tập huấn cho các doanh nghiệp CNHT. - Tổ chức các Hội nghị tập huấn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận công nghệ mới, áp dụng hệ thống quản trị, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm mới; các Hội thảo, Hội nghị quốc tế chuyên đề vệ CNHT; các Hội nghị ứng dụng khoa học công nghệ cho doanh nghiệp; Hội nghị két nối Doanh nghiệp - Ngân hàng giới thiệu các gói vay tín dụng ưu đãi phù hợp cho các doanh nghiệp CNHT. 2.2.5. Thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ - Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; thúc đẩy khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư; đẩy mạnh tăng trường. - Tiếp tục thực hiện các giải pháp tái cơ cấu và phát triển ngành công nghiệp; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; đẩy nhanh tiến độ thành lập các CCN và đầu tư hạ tầng CCN để thu hút các dự án sản xuất, kinh doanh. - Triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy phát triển thương mại - dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu, quảng bá và phát triển du lịch. 12 - Tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao chất lượng, kiểm soát an toàn thực phẩm và tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. - Tiếp tục thực hiện kế hoạch cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Tăng cường quản lý tài chính doanh nghiệp theo quy định. - Đẩy mạnh các giải pháp nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu ngân sách bền vững; Tăng cường kiểm tra, thanh tra tài chính, chống thất thu
  14. 14 ngân sách đối với các khoản thu từ tài sản công, nhất là thu từ đất đai đảm bảo đúng quy định; - Tiếp tục tái cơ cấu đầu tư, khơi thông các nguồn vốn, tạo động lực mới cho phát triển. Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất; đẩy nhanh các thủ tục đầu tư, khẩn trương đưa vào giai đoạn thực hiện các dự án đăng ký đầu tư cả vốn trong và ngoài ngân sách, vốn FDI. Đẩy mạnh áp dụng đấu thầu qua mạng. - Triển khai thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài; xây dựng chiến lược thu hút đầu tư FDI trọng tâm, trọng điểm hướng theo lĩnh vực, thị trường, đối tác ưu tiên. Tăng cường quản lý quy hoạch, trật tự và xây dựng đô thị, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường. 2.2.6. Kiểm tra, thanh tra đối với công nghiệp hỗ trợ Kết quả thanh tra các doanh nghiệp CNHT như sau: Như vậy, giai đoạn 2017 - 2019, việc thanh, kiểm tra các doanh nghiệp CNHT được các cơ quan chức năng thực hiện đã giảm thiểu số lượng các đoàn thanh tra, kiểm tra, tạo điều kiện cho các DN yên tâm tập trung sản xuất kinh doanh, UBND thành phố chỉ đạo hạn chế thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, thay vào đó chủ yếu thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành, tuy nhiên, số tiền xử phạt vi phạm tăng mạnh chứng tỏ mức độ vi phạm của DN tăng và việc xử lý vi phạm được tiến hành nghiêm túc. Cách thức tổ chức thanh, kiểm tra tại các doanh nghiệp CNHT giai đoạn 2017 - 2019 cũng có sự khác biệt so với giai đoạn 2013 - 2016, theo hướng giảm số lượng, tăng cường kiểm tra liên ngành. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ 2.3.1. Những thành tựu đạt được - Là trung tâm kinh tế của cả nước, Hà Nội đã tích tụ và tập trung sản xuất công nghiệp từ khá sớm, thu hút được nhiều doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp FDI đầu tư sản xuất công nghiệp và CNHT. - Với vai trò là trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - khu vực phát triển về công nghiệp chế biến, chế tạo của cả nước và hệ thống khu công nghiệp, khu công nghệ cao được đầu tư đồng bộ, đặc biệt là Khu công nghệ cao Hòa Lạc và Khu CNHT Nam Hà Nội; Hà Nội có điều kiện thuận lợi
  15. 15 để phát triển các liên kết vùng, mở rộng thị trường, thu hút đầu tư vào các ngành CNHT Thủ đô. - Hà Nội là nơi tập trung đông đảo các Trường đại học, cao đẳng, các Viện nghiên cứu, Phòng thí nghiệm và đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học với số lượng lớn nhất cả nước; 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, quy mô và năng lực của các DN CNHT hiện nay còn nhiều hạn chế: Số lượng ít, năng lực sản xuất còn rất thấp, thiếu nguồn lực và công nghệ để nâng cao năng suất, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu. Các sản phẩm CNHT trong nước chủ yếu vẫn là linh kiện, chi tiết đơn giản, với hàm lượng công nghệ trung bình và thấp, có giá trị nhỏ trong cơ cấu giá trị sản phẩm. Thứ hai, Các hoạt động được thực hiện khá bị động, hoặc lồng ghép với các lĩnh vực khác, chưa có chiến lược tổng thể, định hướng rõ ràng về lĩnh vực, ngành nghề CNHT trọng điểm ưu tiên; Thứ ba, Hạn chế về công tác thông tin, phổ biến đến doanh nghiệp; Thứ tư, Chưa thực hiện các hoạt động hỗ trợ về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp - điều doanh nghiệp CNHT Hà Nội đang rất cần; Thứ tư, Hỗ trợ đổi mới công nghệ ít, sản phấm hỗ trợ đối mới chưa tham gia cung ứng cho các chuỗi sản xuất của các nhà lắp ráp lớn tại Việt Nam hay xuất khẩu; 14 Thứ năm, Thiếu các hoạt động xúc tiến, gắn kết doanh nghiệp CNHT với khách hàng, nhất là khách hàng FDI, các tập đoàn đa quốc gia đang đầu tư, sản xuất tại Việt Nam. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ tuy đã được ban hành, song việc tổ chức thực hiện còn gặp nhiều vướng mắc. Nguyên nhân là do, các cơ chế về ưu đãi tín dụng đầu tư, ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, đặc biệt là phân bổ nguồn lực để triển khai các chính sách về CNHT chưa được cụ thể hóa… Hai là, việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các DN CNHT hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, do đặc thù của sản xuất CNHT cũng như xuất phát điểm thấp của DN Việt Nam Ba là, nhân lực phục vụ CNHT chưa đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng. Phần lớn lao động tại các DN CNHT là lao động phổ thông, được đào tạo dưới hình thức vừa học vừa làm. Bốn là, qui định pháp lý về hoạt động thanh tra, giám sát còn nhiều bất cập, bản thân từng cơ quan giám sát chuyên ngành đối với doanh
  16. 16 nghiệp CNHT chưa có đội ngũ chuyên gia chuyên sâu đối với các lĩnh vực còn lại, khả năng phối kết hợp trong hoạt động giám sát chuyên ngành đối với phát triển CNHT, tính liên kết, minh bạch trong chia sẽ thông tin giữa các cơ quan giám sát chuyên ngành chưa cao.
  17. 17 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM 3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ 3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển công nghiệp hỗ trợ Chủ trương về phát triển CNHT được chính thức đề cập trong Văn kiện Đại hội X (2006): Khuyến khích phát triển công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh; Tập trung nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động, như: … công nghiệp bổ trợ. Đại hội XI khẳng định: “Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng sức cạnh tranh và giá trị gia tăng”. Tại Đại hội XII (2016), Đảng ta chỉ rõ cần tập trung “Phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa hoc - công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu"; “Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp chế tạo, chế biến, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, cơ khí, điện tử, hóa chất, công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng, an ninh. 3.1.2. Quan điểm của nhà nước về phát triển CNHT Thứ nhất, sử dụng đồng bộ, tập trung và hợp lý các công cụ chính sách nhằm đẩy nhanh phát triển công nghiệp hỗ trợ. Thứ hai, phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế so sánh của Việt Nam trong xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế. 16 Thứ ba, cụ thể và linh hoạt các công cụ chính sách, đồng thời, kiểm soát các lạm dụng ưu đãi cho phát triển công nghiệp hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm. 3.2. Mục tiêu, yêu cầu và định hƣớng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội
  18. 18 3.2.1. Mục tiêu phát triển CNHT Hà Nội Mục tiêu chung - Đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành CNHT Hà Nội thông qua việc nâng cao năng lực doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT trên địa bàn; - Nâng cao hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp CNHT tạĩ Hà Nội nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu; - Thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế vào lĩnh vực CNHT nhằm gia tăng số lượng và chất lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT. Mục tiêu cụ thể - Năm 2025, có khoảng 1.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT tại Hà Nội. Trong đó 40% doanh nghiệp có hệ thống sản xuất và sản phẩm đạt tiêu chuấn quốc tế, đủ năng lực cung ứng tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam. - Đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của CNHT chiếm khoảng 20% giá trị sản xuất công nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Hà Nội; chỉ số phát triến công nghiệp lĩnh vực CNHT hàng năm tăng trên 15%. 3.2.2. Yêu cầu phát triển CNHT Hà Nội Về ngành nghề lĩnh vực: Tập trung vào 03 lĩnh vực chủ chốt là sản xuất linh kiện phụ tùng; CNHT phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao; và CNHT cho ngành dệt may - da giày. Về số lượng: Đến năm 2025, có khoảng 1.000 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực CNHT tại Hà Nội; Trong đó tập trung chủ yếu (khoảng 90%) ở lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng và CNHT cho các ngành công nghiệp công nghệ cao; 17 Về chất lượng: Tập trung phát triển các ngành công nghiệp quan trọng, sản phấm có giá trị và hàm lượng công nghệ cao; Định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ - Tập trung phát triển các lĩnh vực CNHT dựa trên nhu cầu và lợi thể phát triển của Hà Nội, phù hợp với yêu cầu, định hướng phát triển công nghiệp của Hà Nội và cả nước, bao gồm 03 lĩnh vực chủ chốt là sản xuất linh kiện phụ tùng; CNHT phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao và CNHT cho ngành dệt may - da giày. - Hình thành mạng lưới sản xuất với nhiều lớp cung ứng, kết nối với các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp tại Hà Nội và các địa phương trên cả nước. Phát triển thị trường xuất khẩu. - Đẩy mạnh liên kết cung ứng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt trong một số
  19. 19 lĩnh vực công nghiệp có nhu cầu cao về sản phẩm CNHT và đã phát triến trong Vùng như: sản xuất ô tô, xe máy (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hải Phòng); sản phẩm cơ khí chế tạo (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hải Phòng); điện thoại di động (Bắc Ninh; Thái Nguyên; Vĩnh Phúc); điện tử văn phòng, gia dụng (Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Phòng). - Xây dựng chương trình hỗ trợ phù hợp với đối tượng sản phẩm và năng lực của doanh nghiệp, trên cơ sở yêu cầu của các tập đoàn đa quốc gia, các tiêu chuẩn quôc tế trong lĩnh vực CNHT. Phát triển các doanh nghiệp CNHT đạt tiêu chuẩn quốc tế về quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm. - Phát triển ngành CNHT Hà Nội đạt hiệu quả cao và đảm bảo phát triển bền vững, găn liên với bảo vệ môi trường sinh thái. Các ngành CNHT được ưu tiên phát triên phải là các ngành công nghiệp mới, lựa chọn công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, giảm thiểu tối đa các tác động nguy hại đến môi trường. - Phân bố không gian công nghiệp ngành CNHT được bố trí, sắp xếp họp lý, phù họp với quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Hà Nội và các chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp có liên quan. 3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản về công nghiệp hỗ trợ Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phát triển CNHT: Trước mắt, cần điều chỉnh, sửa đổi những quy định còn vướng mắc trong Nghị định số 111/2015/NĐ-CP liên quan đến phạm vi CNHT; làm rõ tiêu chí xác định đối tượng ưu đãi; rà soát, cập nhật và điều chỉnh danh mục các sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Bố trí đủ nguồn kinh phí sự nghiệp nhằm thực hiện Chương trình phát triển CNHT được phê duyệt tại Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/1/2018 của Thủ tướng Chính phủ để triển khai hiệu quả các nội dung hỗ trợ các DN CNHT trong nước. Đồng thời, khuyến khích các địa phương xây dựng các chính sách, chương trình phát triển CNHT riêng, đầu tư các nguồn lực trên địa bàn, gắn với việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách CNHT đến các DN trên địa bàn để DN tiếp cận đầy đủ các chính sách của Nhà nước. Khẩn trương xây dựng và ban hành các Thông tư hướng dẫn chi
  20. 20 tiết về trình tự, thủ tục để tiếp nhận các hỗ trợ về công nghệ, đặc biệt là tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ từ Quỹ phát triển công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, cũng như 1 số nguồn vốn hỗ trợ khác dành cho DNNVV để đầu tư đổi mới và phát triển công nghệ, ứng dụng nhanh các công nghệ mới, hiện đại cho sản xuất sản phẩm. - Các cơ quan chức năng Thành phố đẩy mạnh hoạt động thông tin, hướng dân, rà soát rút gọn các thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp và nhà đầu tư tiếp cận các chính sách ưu đãi dành cho các dự án sản xuất sản phẩm CNHT thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển - Phổi hợp Bộ Công Thương trong công tác thông tin và triển khai các hoạt động hỗ trợ, trợ giúp doanh nghiệp thực hiện theo Quyết định số 68/QĐ-TTg, ngày 18/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển CNHT từ năm 2016 đến năm 2025.. 19 - Xây dựng và ban hành: Chương trình phát triển CNHT hàng năm của Thành phố giai đoạn 2017 - 2020, hướng đến năm 2025; Quyết định của UBND Thành phố quy định hình thức và mức hỗ trợ kinh phí (từ nguồn Ngân sách Thành phố) - Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp; phát triển khu, cụm công nghiệp và các quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan của Thành phố để định hướng, tạo cơ chế, hành lang pháp lý thông thoáng tăng cường thu hút các nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các ngành CNHT có lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu của Thành phố - Rút ngắn các thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp phép đầu tư cho các doanh nghiệp CNHT, doanh nghiệp công nghiệp hạ nguồn (cơ khí chế tạo, điện tử, công nghệ cao) vào các khu, cụm công nghiệp, có cơ chế đặc biệt khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư có công nghệ hiện đại. - Đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo hướng: Cải tiến thủ tục, rút ngắn thòi gian xét duyệt cho vay đối với doanh nghiệp CNHT nhỏ và vừa đảm bảo minh bạch, đơn giản; Mở rộng các hình thức vay trung và dài hạn với lãi suất họp lý và thời gian hoàn trả vốn phù họp với từng dự án/ sản phẩm CNHT cụ thể; Tạo điều kiện thuận lợi, có cơ chế bảo lãnh tín dụng ưu tiên đế các doanh nghiệp, nhà đầu tư sản xuất CNHT có thể tiếp cận được với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2