intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn gồm 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động; Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á; Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KIỀU THỊ THÚY HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ THÙY NHI Phản biện 1: TS. LƢƠNG MINH VIỆT Phản biện 2: PGS.TS. ĐỖ THỊ HẢI HÀ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ, ngày 21 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ Bài 1: Kiều Thị Thúy Hằng (2017), “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc và Nhật Bản”, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số 496 tháng 6/2017, tr. 4-7. Bài 2: Kiều Thị Thúy Hằng (2017), “Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở một số nước Châu Á và bài học cho Việt Nam”, Nội san, Khoa Quản lý Nhà nước về Kinh tế, tháng 6/2017, tr. 61 – 70.
  4. 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn Hiện nay ở Việt Nam, hoạt động XKLĐ là hoạt động quan trọng, được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ đạo và được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ. Đảng và Nhà nước ta xác định đây là lĩnh vực kinh tế đối ngoại quan trọng, một bộ phận của chính sách giải quyết việc làm. Hơn nữa, XKLĐ ngoài mục tiêu giải quyết việc làm có thời hạn cho một bộ phận NLĐ, đất nước còn thu được một lượng ngoại tệ đáng kể cho phát triển cũng như cải thiện đời sống gia đình NLĐ. XKLĐ còn góp phần nâng cao trình độ tay nghề, tác phong làm việc công nghiệp, tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân ta và nhân dân các nước, hòa nhập trong cộng đồng quốc tế. Khu vực Bắc Á có các nước có trình độ cao về phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ, trong đó Nhật Bản còn là nước công nghệ nguồn, là khu vực có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại lao động. Vì vậy, XKLĐ sang khu vực này còn có mục đích tiếp thu các kiến thức khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh hiện đại từ các nước trong khu vực này, nâng cao tay nghề và rèn luyện tác phong công nghiệp cho NLĐ. Thực tế, khu vực Bắc Á là một thị trường XKLĐ quan trọng đối với Việt Nam, trong đó các nước NKLĐ chính là Nhật Bản, Hàn Quốc. Việt Nam bắt đầu đưa chuyên gia và lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn từ năm 1980 nhưng sau những năm 1990 đến nay, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực này chiếm tỷ trọng lớn và
  5. 2 có tác động tích cực đối với NLĐ cũng như đối với sự phát triển chung của các ngành, địa phương của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả khả quan, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế, khó khăn, có những diễn biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực, rủi ro. Xảy ra hiện tượng lao động Việt Nam bị phân biệt đối xử về tiền công, về điều kiện làm việc và sinh hoạt, bị lạm dụng, lao động tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài làm việc và cư trú bất hợp pháp… Đặc biệt, số lượng lao động Việt Nam tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ngày càng lớn, đến mức các nước này đã nhiều lần lên tiếng sẽ đóng cửa thị trường nếu Việt Nam không tìm cách ngăn chặn và giải quyết dứt điểm. Những vấn đề đó đã tác động tiêu cực tới quan hệ hợp tác lao động của Việt Nam với các nước trong khu vực và là nguyên nhân gây ra nguy cơ bị đóng băng hoặc mất thị trường XKLĐ vào tay các nước XKLĐ khác, làm phức tạp thêm tình hình, gây khó khăn cho công tác quản lý lao động Việt Nam ở các nước này. Hơn nữa, xét về tầm chiến lược, những vấn đề đó nếu không được giải quyết triệt để sẽ làm mất uy tín của NLĐ cũng như các doanh nghiệp XKLĐ của Việt Nam trên TTLĐ quốc tế, tạo dư luận và tâm lý không tốt trong xã hội đối với hoạt động XKLĐ, ảnh hưởng xấu tới mục tiêu và hiệu quả của hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vực này trong thời gian tới. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là hoạt động QLNN về XKLĐ còn nhiều hạn chế và bất cập như hệ thống chính sách và luật pháp về XKLĐ chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng và theo kịp với
  6. 3 những biến động của tình hình thực tế, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa được đồng bộ và chặt chẽ, công tác tổ chức thực hiện và quản lý XKLĐ còn bị buông lỏng; thiếu những chiến lược ở tầm quốc gia về XKLĐ, thủ tục cấp phép hoạt động XKLĐ và công tác khai thác, định hướng phát triển TTLĐ ngoài nước còn nhiều bất cập. Do vậy, việc đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam và tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XKLĐ là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở nước ta thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về XKLĐ, như: (1) Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2010) với tiêu đề “Đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động” đã làm rõ các khái niệm liên quan đến đào tạo, đào tạo nghề, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề và phân tích toàn bộ thực trạng đào tạo nghề cho lao động Việt Nam trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đào tạo nghề đối với lao động Việt Nam trước khi đi làm việc ở nước ngoài. (2) Đề tài cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn
  7. 4 lao động đi làm việc ở nước ngoài” (2010) do tác giả Hoàng Kim Ngọc chủ trì đã triển khai thực hiện với mục tiêu nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài và các điều kiện để triển khai, áp dụng trong thực tiễn. (3) Công trình “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2020” (2012) của tác giả Bùi Sỹ Tuấn đã tập trung làm rõ các nội dung sau: Cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu XKLĐ; Phân tích các vấn đề thực tiễn của chất lượng nguồn nhân lực tham gia XKLĐ của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010. (4) Công trình “Nghiên cứu đánh giá thực trạng lao động đi làm việc ở nước ngoài đã trở về Việt Nam” do Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng thế giới (WB) thông qua 2 pha, pha I vào năm 2011 và pha II vào năm 2012 đã nghiên cứu nhằm phát hiện những mặt được và những tồn tại, hạn chế của hoạt động XKLĐ (5) Luận án tiến sỹ Kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Hưng (2015) với đề tài: “Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động của Việt Nam”. Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về XKLĐ, thực trạng QLNN về XKLĐ và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ.
  8. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN đối với XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong thời gian tới, góp phần phát triển hoạt động XKLĐ nói chung của nước ta. 3.2. Nhiệm vụ + Hoàn thiện cơ sở lý luận về XKLĐ, QLNN về XKLĐ. + Tổng kết kinh nghiệm quốc tế QLNN về XKLĐ. + Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong những năm qua; rút ra một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. + Đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
  9. 6 - Luận văn nghiên cứu theo các chức năng của QLNN, bao gồm: Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ; Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch về XKLĐ; Xây dựng và ban hành các chính sách về XKLĐ; Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ. - Chủ thể QLNN về XKLĐ là Bộ LĐTBXH, trong đó đơn vị trực tiếp là Cục Quản lý lao động ngoài nước. - Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với việc đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, không tập trung nghiên cứu NLĐ Việt Nam ở nước ngoài. 4.2.2. Phạm vi về không gian Luận văn nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á, cụ thể là Nhật Bản và Hàn Quốc vì trong khu vực Bắc Á thì đây là hai thị trường truyền thống, có trình độ cao về phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật và thu hút số lượng lớn NLĐ Việt Nam sang làm việc. 4.2.3. Phạm vi về thời gian Luận văn nghiên cứu hoạt động QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong giai đoạn 2010 – 2016 và định hướng giải pháp đến 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận
  10. 7 Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về XKLĐ cũng là cơ sở cho phương pháp luận nghiên cứu của luận văn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh và tổng hợp một cách logíc, phương pháp phỏng vấn chuyên gia… Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng kết hợp và bổ sung cho nhau một cách linh hoạt để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Bổ sung, tiếp tục hoàn thiện cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về XKLĐ, bao gồm các nội dung chính: Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về XKLĐ; Tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ; Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch về XKLĐ; Xây dựng và ban hành các chính sách về XKLĐ; Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ. - Đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của Việt Nam sang khu vực Bắc Á và chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. - Đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế các phát sinh tiêu cực, đồng thời thúc đẩy hoạt động XKLĐ
  11. 8 của Việt Nam sang thị trường khu vực Bắc Á phát triển trong thời gian tới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế - xã hội, nhất là đối với những người làm công tác XKLĐ, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan tâm. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á - Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam sang khu vực Bắc Á trong thời gian tới
  12. 9 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu lao động Ở nước ta, người đi XKLĐ (người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, như sau: " Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này" [23]. 1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu lao động 1.1.2.1. Xuất khẩu lao động là một lĩnh vực xuất khẩu đặc biệt 1.1.2.2. Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đối ngoại 1.1.2.3. Xuất khẩu lao động thể hiện rõ tính chất nhân văn 1.1.2.4. Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hoà giữa sự quản lý vĩ mô của Nhà nước và sự chủ động tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động 1.1.2.5. Xuất khẩu lao động diễn ra trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
  13. 10 1.1.2.6. Xuất khẩu lao động phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động 1.1.2.7. Xuất khẩu lao động là hoạt động thiếu tính ổn định 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu lao động 1.1.3.1. Căn cứ theo cách thức tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài 1.1.3.2. Căn cứ theo trình độ người lao động 1.1.3.3. Phân loại theo địa điểm xuất khẩu lao động 1.1.4. Vai trò, lợi ích của xuất khẩu lao động 1.1.4.1. Với nước xuất khẩu lao động 1.1.4.2. Với nước nhập khẩu lao động 1.2. TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động QLNN về XKLĐ là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể QLNN (các cơ quan QLNN) lên đối tượng bị quản lý là hoạt động XKLĐ và khách thể của QLNN là các doanh nghiệp hoạt động đưa lao động ra nước ngoài làm việc (doanh nghiệp XKLĐ) và NLĐ tham gia thị trường nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xuất khẩu lao động
  14. 11 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động 1.2.3.1. QLNN về XKLĐ phải gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa xã hội, đảm bảo định hướng XHCN, tôn trọng quy luật của kinh tế thị trường 1.2.3.2. QLNN về XKLĐ phải tuân thủ các yêu cầu, quy tắc mà Việt Nam đã cam kết tham gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế 1.2.3.3. Đảm bảo kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội 1.2.3.4. Đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch 1.2.3.5. Đảm bảo nguyên tắc mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, không xâm phạm độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau 1.2.3.6. Đảm bảo nguyên tắc xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động 1.2.4.1. Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về xuất khẩu lao động 1.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động 1.2.4.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án về xuất khẩu lao động
  15. 12 1.2.4.4. Xây dựng và ban hành các chính sách về xuất khẩu lao động 1.2.4.5. Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu lao động 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động 1.2.5.1. Những nhân tố chủ quan 1.2.5.2. Những nhân tố khách quan 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động của một số nƣớc Châu Á 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Philippines 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
  16. 13 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG KHU VỰC BĂC Á 2.1.1. Thị trƣờng Hàn Quốc 2.1.2. Thị trƣờng Nhật Bản 2.2. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN 2010 - 2016 Việt Nam bắt đầu đưa chuyên gia và lao động ra nước ngoài làm việc có thời hạn từ năm 1980, trong đó thị trường Nhật Bản bắt đầu từ năm 1992 và thị trường Hàn quốc bắt đầu từ năm 1993. Nhật Bản và Hàn Quốc là hai thị trường trọng điểm về XKLĐ của nước ta. Trong giai đoạn 2010 – 2016, cả nước đưa đi được 690.814 lao động, trong đó riêng thị trường Nhật Bản là 117.073 lao động (chiểm 20%) và thị trường Hàn Quốc là 60.198 lao động (chiếm 10%). Đối với thị trường Nhật Bản: Từ năm 2010 đến 2016, số lượng lao động của Việt Nam sang làm việc tại Nhật Bản liên tục tăng nhanh: từ 4.913 lao động năm 2010 lên 39.938 lao động năm 2016 (tăng hơn 8 lần). Số lượng lao động sang Nhật Bản tăng nhanh một phần là vì Nhật Bản có chế độ, chính sách đối với NLĐ nước ngoài tốt, ngành nghề phù hợp và mức lương cao so với các thị
  17. 14 trường khác. Tuy nhiên, đối với thị trường Hàn Quốc thì từ năm 2010 đến năm 2016, số lượng lao động của Việt Nam sang làm việc tại Hàn Quốc tăng giảm không ổn định: từ 15.214 lao động năm 2011 xuống còn 5.446 lao động năm 2013 (giảm gần 3 lần). Nguyên nhân của việc tăng giảm không ổn định như trên là do tỉ lệ người Việt Nam XKLĐ sang Hàn Quốc bỏ trốn và định cư trái phép quá cao, đỉnh điểm có thời kì con số này lên đến 58% (năm 2012). (Đơn vị tính: người) (Nguồn: Báo cáo hàng năm của Cục Quản lý lao động ngoài nước) Hình 2.1. Số lƣợng XKLĐ đi Hàn Quốc và Nhật Bản (2010-2016)
  18. 15 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG KHU VỰC BẮC Á TRONG THỜI GIAN 2010 – 2016 2.3.1. Thực trạng về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan xuất khẩu lao động của Việt Nam - Nghị định 370/HĐBT ngày 09/11/1991 của Chính phủ ban hành Quy chế đưa người LĐ Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở NN. - Chỉ thị số 41-CT- TW ngày 22/9/1998 của Bộ Chính trị về xuất khẩu LĐ và chuyên gia - Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ cho phép các DN thuộc các tổ chức chính trị - xã hội tham gia hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN. - Bộ luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 1994, trong đó có 2 điều liên quan đến hoạt động XKLĐ. Đến năm 2002, Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung một số điều như: ngoài việc đã sửa đổi toàn diện 02 điều về XKLĐ, còn bổ sung thêm 04 điều mới bao phủ khá toàn diện các vấn đề liên quan tới hoạt động XKLĐ. - Nghị định 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về NLĐ Việt Nam làm việc ở NN thay thế cho Nghị định 152/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 cho phép các DN thuộc các tổ chức chính trị - xã hội tham gia hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở NN.
  19. 16 - Nghị định 141/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 của Chính phủ về quản lý LĐ Việt Nam ở NN nhằm xử lý đối với NLĐ phá hợp đồng ở lại nước ngoài làm ăn, cư trú bất hợp pháp. - Đáng chú ý nhất là Luật người LĐ Việt Nam đi làm việc ở NN theo hợp đồng được Quốc hội phê chuẩn và có hiệu lực từ 01/7/2007 (Luật số 72/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc Hội khóa XI, kỳ họp thứ 10- gọi tắt là Luật 72). - Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Nghị định này thay thế Nghị định 81/2003/NĐ-CP - Nghị định số 144/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. - Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTP ngày 11/7/2007 của Bộ BLĐTBXH và Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết một số vấn đề về nội dung Hợp đồng bảo lãnh và việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 04/9/2007 của Bộ BLĐTBXH và Bộ Tài chính quy định cụ thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN ngày 04/9/2007 của Bộ BLĐTBXH và Ngân hành nhà nước Việt
  20. 17 Nam quy định việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ vủa doanh nghiệp và tiền ký quỹ của NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Quyết định số 18/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH ban hành chương trình bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài; - Quyết định số 19/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH ban hành quy định về tổ chức bộ máy hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài… 2.3.2. Thực trạng về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động của Việt Nam nói chung và sang khu vực Bắc Á nói riêng Chính phủ thống nhất thực hiện QLNN về hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài và giao nhiệm vụ trực tiếp cho Bộ LĐTBXH QLNN về lĩnh vực hoạt động đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài trong cả nước, với cơ quan chuyên môn là Cục quản lý Lao động ngoài nước (viết tắt là DOLAB – Department of Overseas Labour). Cục quản lý Lao động ngoài nước có các nhiệm vụ chính: thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án đề án về đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nghiên cứu định hướng phát triển về khai thác TTLĐ ngoài nước; tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và xử lý những vấn đề liên quan đến NLĐ; thu, quản lý và sử dụng các nguồn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1