intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là trên cơ sở các kiến thức quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn ở Thành phố Kon Tum trong thời gian qua. Đề tài luận văn đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quản lý nhà nước về chất thải rắn và hạn chế chi phí xử lý chất thải rắn, giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH XUÂN HẬU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đăk Lăk, 12/2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Đức Hưng Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:……………………………………………………. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng học số 01 Nhà…… Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện hành chính Quốc gia. Số 77 Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Thời gian: vào hồi 11 giờ 30, ngày 30 tháng 5 năm 2020 Có thể tìm luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động quản lý nhà nước về chất thải rắn đã và đang trở thành vấn đề toàn cầu có ảnh hưởng lớn đến sự ph t triển kinh tế xã hội bền vững của Việt Nam nói riêng và của c c quốc gia trên thế giới nói chung. Sự ph t triển kinh tế xã hội cùng với qu trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã đặt ra những yêu cầu bức xúc về quản lý chất thải sinh hoạt đô thị. Một trong những nội dung được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm là hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn trong sinh hoạt như thế nào để vừa nâng cao hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo môi trường. Để giải quyết vấn đề này, nhiều địa phương đã tổ chức c c mô hình thu gom và ử lý r c h c nhau t theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, thể hiện tính xã hội hóa cao. Thành phố Kon Tum được thành lập trên cơ sở Thị ã Kon Tum năm 2009, gồm có 21 ã, phường với tổng diện tích tự nhiên là 43.298,15ha, dân số là 532.573 người. Do qu trình đô thị hóa và hoàn thiện cơ sở hạ tầng diễn ra nhanh chóng nên quỹ đất bị thu hẹp dần, hông còn đủ để phục vụ cho công t c chôn lấp r c tại chỗ. Hiện nay, hoạt động quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố còn bộc lộ nhiều bất cập, phần lớn chất thải rắn đối với các xã thuộc thành phố Kon Tum chủ yếu đổ lộ thiên tại c c hố đấu, ao, hồ, hoặc ven c c trục đường giao thông gây mất vệ sinh môi trường, làm ảnh hưởng tới sức khỏe nhân dân. Hoạt động gi m s t, nghiệm thu chất lượng c c công trình ử lý chất thải, hoạt động quản lý chi phí cho việc quản lý thu gom r c thải, cũng như hoạt động thanh tra, kiểm tra về vấn đề này còn bị buông lỏng ở nhiều khâu. Trước tình hình trên nhằm thực hiện tốt công t c quản lý nhà nước về quản lý chất thải rắn, tôi chọn tên đề tài: “Quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum” để thực hiện luận văn thạc sĩ chu ên ngành quản lý công, chương trình định hướng thực hành. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho 1
  4. đề tài là: Cần làm gì và làm như thế nào để tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan đến quản lý chất thải đã có nhiều nghiên cứu, đề án thực hiện, có thể dẫn ra một số tài liệu sau: Luận n: N ng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội” của t c giả Nghiêm Xu n Đạt đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý chất thải nói chung, chất thải rắn nói riêng ở Hà Nội. T c giả đã c định phương hướng đổi mới công t c vệ sinh môi trường đô thị, đề xuất mô hình tổ chức và cơ chế quản lý chất thải rắn ở thành phố; đồng thời kiến nghị c c giải ph p chủ yếu và khả thi để thực hiện mô hình đó, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực của việc quản lý môi trường đô thị nói chung, quản lý chất thải rắn nói riêng ở Hà Nội và c c thành phố lớn h c, nhằm bảo vệ sức khỏe và nâng cao không ngừng chất lượng cuộc sống nhân dân giữ cho môi trường đô thị trong lành, cảnh quan tự nhiên và nhân tạo của Thủ đô phong phú, đa dạng, hấp dẫn. Luận văn Thạc sĩ: Đ nh gi hiện trạng và đề xuất c c định hướng quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng” của t c giả Nguyễn Minh Phương đã nghiên cứu và đ nh gi tình hình ph t sinh chất thải rắn, khối lượng, thành phần chất thải rắn và c c biện ph p thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, những bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc đ nh gi ha gợi mở một khía cạnh của ph p luật quản lý chất thải nói chung, quản lý chất thải nguy hại nói riêng còn hầu như hông đi s u vào nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về chất thải rắn. Vì vậy, với đề tài Quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum” t c giả mong muốn đóng góp một phần 2
  5. công sức nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện vấn đề quản lý của nhà nước đối với chất thải rắn, đặc biệt là tại thành phố Kon Tum. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích: Trên cơ sở các kiến thức quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn ở Thành phố Kon Tum trong thời gian qua. Đề tài luận văn đưa ra c c giải ph p để nâng cao hiệu quản lý nhà nước về chất thải rắn và hạn chế chi phí xử lý chất thải rắn, giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường. 3.2 Nhiệm vụ Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn cụ thể như sau: + Hệ thống hóa kiến thức về các vấn đề pháp lý khoa học và yêu cầu từ thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn. + Phân tích thực trạng của quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum. + Đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Quản lý Nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. + Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2018. 3
  6. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương ph p luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa M c - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước về chất thải rắn trong thời ì đổi mới. 5.2. Phương ph p nghiên cứu Luận văn sử dụng c c phương ph p nghiên cứu cơ bản sau: - Khảo sát cụ thể chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; đ nh gi và ph n tích thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn. - Phương ph p điều tra, quan sát thực tế tại một số vị trí nhằm nắm bắt các thông tin về thực trạng chất thải rắn và tình trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn. - Khảo s t tư liệu: Khảo cứu kinh nghiệm các tỉnh, thành phố có hệ thống quản lý nhà nước về chất thải rắn, các thiết chế đặc trưng, tương đồng và những tỉnh có điều kiện đặc thù giống thành phố Kon Tum. - Phương ph p ph n tích: Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện tự nhiên, cũng như thực trạng của hoạt động quản lý nhà nước về chất thải rắn hiện na , định hướng hướng phát triển của địa phương, luận văn sẽ phân tích những điểm mạnh, những hạn chế để chỉ ra những thuận lợi và thách thức trong hoạt động quản lý nhà nước về chất thải rắn. Từ đó, t c giả luận văn có thể bước đầu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum trong những điều kiện phát triển hiện nay. - Phương ph p so s nh: Được sử dụng để so sánh các mô hình quản lý tại c c địa phương để tìm ra c c điểm mạnh, hạn chế để khắc phục trong việc xây dựng tổ chức bộ máy một cách hợp lý và có hiệu quả cao. - Phương ph p tổng hợp tài liệu, số liệu: sử dụng tổng hợp các tài liệu dưới dạng c c văn bản, sách, tạp chí liên quan đến quản lý nhà nước về chất 4
  7. thải rắn; các số liệu, thống kê và phân loại, các nguồn lực cho việc quản lý nhà nước về chất thải rắn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Sau khi hoàn thành, luận văn có những đóng góp về các mặt sau: 6.1. Về lý luận Góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chất thải rắn, vận dụng vào hoạt động quản lý nhà nước về chất thải rắn tại một tỉnh Tây nguyên. 6.2. Về thực tiễn - Tái hiện một bức tranh tổng thể về thực trạng hệ thống quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum. - Những đ nh gi tổng quan thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum là cơ sở cho việc đ nh gi ết quả triển khai, thực hiện c c qu định về quản lý nhà nước về chất thải rắn tại một địa phương cụ thể;. - Các giải pháp quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum được đề xuất sẽ trở thành những cứ liệu khoa học quan trọng để tham khảo trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu về lịch sử địa phương, tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý nhà nước về chất thải rắn ở cơ sở . 7. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Chƣơng 2: Thực trạng chất thải rắn tại đô thị và quản lý nhà nước đối với chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. 5
  8. Chƣơng 3: Quan điểm của Đảng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. 6
  9. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1 Chất thải Chất thải hay còn gọi là rác thải có thể là bao bì, túi nilon, túi đựng thức ăn, giấ … Như vậy, rác thải là là tất cả những gì chúng ta không dùng tới và thải ra môi trường xung quanh. 1.1.2 Chất thải rắn Chất thải rắn (Soild Waste): Theo Điều 3 hoản 1 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngà 24 th ng 4 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu thì " Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là b n thải) được thải ra từ sản uất, inh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc c c hoạt động h c". Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn ngu hại. 1.1.3. C c h i niệm về quản lý - Quản lý: Theo Từ điển Tiếng Việt, "quản lý" được hiểu là việc tổ chức và điều hiển c c hoạt động theo những êu cầu nhất định. - Quản lý chất thải: Theo Điều 3 của Luật bảo vệ môi trường 2014 thì quản lý chất thải” là qu trình phòng ngừa, giảm thiểu, gi m s t, ph n loại, thu gom, v n chu ển, t i sử dụng, t i chế và ử lý chất thải. Còn theo Cô ng ước Basel (1989) về iểm so t, v n chu ển u ên biên giới c c chất thải ngu hại và tiêu hủ chúng thì "quản lý chất thải” là việc thu thập, vận chu ển và tiêu hủ c c phế thải ngu hiểm hoặc c c phế thải h c, bao gồm cả việc gi m s t c c địa điểm tiêu hủ . Như v , có thể hiểu quản lý chất thải nói chung là một qu trình hép ín và tuần tự, chúng luôn chịu sự gi m s t chặt chẽ ở tất cả c c h u. Việc quản lý chất thải được thực hiện bởi nhiều hoạt 7
  10. động h c nhau. Những hoạt động nà phải luôn đảm bảo có sự gắn ết, chặt chẽ và tuần tự nhằm tiêu hủ triệt để sự ngu hại của chất thải từ giai đoạn ph t sinh đến giai đoạn ử lý và tiêu hủ hoàn toàn [10]. - Quản lý chất thải rắn: Theo Điều 3 hoản 1 Nghị định số 59/2007/NĐ- CP thì "Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm c c hoạt động qu hoạch quản lý, đầu tư dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, c c hoạt động ph n loại, thu gom, lưu giữ, v n chu ển, t i sử dụng, t i chế và ử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những t c động có hại đối vói môi trường và sức hoẻ con người". - Quản lý chất thải rắn thông thường: Sau hi đã tìm hiểu c c định nghĩa h c nhau về quản lý chất thải, ta có thể đưa ra định nghĩa ph hợp về quản lý CTRTT như sau: Quản lý chất thải rắn thông thường là một qu trình thực hiện liên tục c c hoại động ph n loại, thu gom, v n chu ển, giảm thiểu, t i sử dụng, t i chế, ử lý, tiêu hủ chất thải rắn thông thường. - Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi qu ền lực nhà nước do c c cơ quan nhà nước thực hiện nhằm c lập một trật tự ổn định, ph t triển ã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm qu ền theo đuổi. - Theo Điều 3 - Nghị định 59/2007/NĐ – CP ngà 9/4/2007 về quản lý CTR [5] đưa ra c c định nghĩa sau: Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm c c hoạt động qu hoạch, quản lý, đầu tư dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, c c hoạt động ph n loại, thu gom, lưu giữ, vận chu ển, t i sử dụng, t i chế và ử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những t c động có hại đối với môi trường và sức hoẻ con người: 1.2. Đặc điểm, các tác hại của chất thải rắn đến môi trƣờng, môi sinh và con ngƣời 1.2.1. Đặc điểm 8
  11. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Khả năng ph n hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn: Hàm lượng chất rắn ba hơi (VS), c định bằng c ch đốt cháy chất ở nhiệt độ 550o C, thường được sử dụng để đ nh gi hả năng ph n huỷ sinh học của hữu cơ trong chất thải rắn. 1.2.2. Tác hại của chất thải rắn Việc quản lý CTR không hợp lý, xử lý CTR không hợp kỹ thuật vệ sinh là những ngu ên nh n hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Trong phần này sẽ đề cập đến c c t c động của chất thải rắn đến môi trường đất, nước, không khí, sức khỏe con người và sự phát triển kinh tế, xã hội. 1.2.2.1 Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường - Ô nhiễm môi trường không khí do CTR - Ô nhiễm môi trường nước do CTR - Ô nhiễm môi trường đất do 1.2.2.2.Tác hại của chất thải rắn đối với con người Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, đặc biệt đối với người dân sống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải… Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu, viêm phế quản, đau ương hớp cao hơn hẳn những nơi h c. Một nghiên cứu tại Lạng Sơn cho thấy tỷ lệ người ốm và mắc các bệnh như tiêu chảy, da liễu, hô hấp… tại khu vực chịu ảnh hưởng của bãi r c cao hơn hẳn so với khu vực không chịu ảnh hưởng. 1.2.2.3 Tác hại của chất thải rắn đối với kinh tế - xã hội 9
  12. - Chi phí xử lý chất thải rắn ngày càng lớn. - Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thuỷ sản do chất thải rắn - Xung đột môi trường do chất thải rắn. 1.3. Sự cần thiết, Các yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN về chất thải rắn 1.3.1. Sự cần thiết QLNN đối với chất thải rắn Hiện na , do tốc độ đô thị hóa ngà càng tăng, vấn đề hội nhập quốc tế éo theo nhiều vấn đề phức tạp nả sinh như sự qu tải của thành thị đối với c c an sinh ã hội, vấn đề nhập hẩu r c thải ồ ạc của c c nước ph t triển trong thời gian qua làm cho đất nước có ngu cơ quả tải về ử lý chất thải rắn. Trong hi đó công nghệ ử lý lạc hậu. Bên cạnh, đó chất thải rắn hiện đang là một trong những ngu ên nh n lớn g ra ô nhiễm môi trường, không khí, sức khỏe con người và sự phát triển kinh tế, xã hội. Quản lý chất thải rắn là một trong những vấn đề bức úc tại hu vực đô thị và công nghiệp tập trung ở nước ta. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về chất thải rắn 1.3.2.1. Ảnh hưởng ý thức chính trị và chính sách 1.3.2.2. Ảnh hưởng phát triển kinh tế 1.3.2.3. Ảnh hưởng trình độ dân trí và phong tục tập quán 1.3.2.4. Ảnh hưởng công nghệ 1.3.2.5. Ảnh hưởng hội nhập 1.4. Nội dung quản lý quản lý nhà nƣớc đối với chất thải rắn Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn được qu định tại Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngà 9/4/2007 của Chính Phủ. 1.4.1. Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý chất thải rắn. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn và hướng dẫn thực hiện các văn bản này. 10
  13. 1.4.1.1. Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật quản lý chất thải rắn. Chính s ch môi trường là những chủ trương, biện ph p mang tính chiến thuật từng giai đoạn (Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030), nhằm giải qu ết một nhiệm vụ bảo vệ môi trường cụ thể nào đó, trong một giai đoạn nhất định. Ở c c cấp địa phương, việc dựng chính s ch môi trường thường có 02 loại. Loại thứ nhất là cụ thể hóa c c chính s ch do c c bộ, ngành liên quan ban hành vào thực tế tại địa phương. Loại thứ hai là c c chính s ch đặc th nhằm triển hai thực hiện c c mục tiêu cụ thể của chiến lược bảo vệ môi trường do địa phương dựng. Việc dựng c c chính s ch nà phải đảm bảo tính nhất qu n nhằm hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tr nh tình trạng c c chính s ch chồng chéo nhau g hó hăn cho việc triển hai thực hiện và g lãng phí nguồn lực của ã hội. Trong đó, sự đúng đắn và thành công của chính s ch cấp địa phương có vai trò quan trọng trong đảm bảo sự thành công của chính s ch cấp trung ương. Ngược lại, c c chính s ch cấp trung ương lại là cơ sở, tiền đề để dựng c c chính s ch địa phương. Trước đ , c c chính s ch về môi trường chưa được chú trọng nên dẫn đến h u quả là ô nhiễm môi trường tăng cao, làm ảnh hưởng đến việc ph t triển inh tế ã hội tại nhiều đô thị lớn trong cả nước. Tu nhiên, hiện na vấn đề môi trường đã được chính qu ền nhiều địa phương đặt lên hàng đầu, nó là điều iện thiết ếu cần phải có hi dựng c c dự n ph t triển inh tế, ã hội cả nước. 1.4.1.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn và hướng dẫn thực hiện các văn bản này Trong gần hơn 30 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, đường lối, nghị qu ết và c c văn bản qu phạm ph p luật về BVMT 11
  14. như Khoản 1 Điều 6, Luật BVMT năm 2014 nêu rõ một trong những hoạt động được hu ến hích là tru ền thông, gi o dục và vận động mọi người tham gia BVMT, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học” ha phổ biến, gi o dục ph p luật về BVMT phải được thực hiện thường u ên và rộng rãi” (Điều 154). Khoản 1 và 2 Điều 155 của Luật qu định cụ thể quản lý gi o dục về môi trường, đào tạo nguồn nh n lực: Chương trình chính hóa của c c cấp học phổ thông phải có nội dung gi o dục về môi trường”, Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nh n lực BVMT; hu ến hích mọi tổ chức, c nh n tham gia gi o dục về môi trường và đào tạo nguồn nh n lực BVMT”... Có nhiều biện ph p để n ng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện tr ch nhiệm, nghĩa vụ và qu ền hạn đã được qu định trong Luật Bảo vệ môi trường, bằng c ch: Tổ chức c c chiến dịch tru ền thông g ấn tượng mạnh nhằm ph t động phong trào toàn d n thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và chỉ thị: tăng cường quản lý bảo vệ môi trường trong thời ỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”. Tiếp tục đẩ mạnh phong trào: anh - sạch - đẹp, tuần lễ nước sạch, vệ sinh môi trường, phong trào phụ nữ hông vứt r c ra đường và chiến dịch làm sạch thế giới. Tổ chức c c hoạt động tu ên tru ền trực tiếp thông qua đội ngũ những người tình ngu ện đến từng đoàn viên, hội viên, từng hộ gia đình và v n động toàn d n thực hiện Luật Bảo vệ môi trường. Tổ chức tu ên tru ền thông qua sinh hoạt thường ỳ của c c tổ chức quần chúng cơ sở, tạo ra phong trào thi đua hình thành thói quen mới, dựng nếp sống mới trong tập thể cư d n ở đô thị và c c hu công nghiệp. Tổ chức tu ên tru ền rộng rãi trên c c phương tiện thông tin đại chúng như: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Tổng liên đoàn lao động, Hội nông d n... và của địa phương để tạo ra dư luận ã hội hu ến hích, cổ vũ c c hoạt động bảo vệ môi trường. Phối hợp với c c ngành liên quan và c c chu ên gia để uất bản và phổ biến s u rộng c c tài liệu tu ên tru ền, hướng dẫn bảo vệ môi trường nói chung, quản lý chất thải rắn nói 12
  15. riêng, cho ph hợp với từng đối tượng và từng địa phương. Gi o dục và đào tạo n ng cao nh n thức cho cộng đồng thông qua c c chương trình học ở c c bậc học như: Gi o dục môi trường ở c c cấp học mầm non, phổ thông, đại học và sau đại học; Huấn lu ện, đào tạo phục vụ quản lý quản lý CTR; C c hoạt động phong trào mang tính tu ên tru ền gi o dục. Đưa quản lý quản lý CTR phải là một phần trong chương trình giảng dạ môi trường đang được iến nghị đưa vào huôn hổ gi o dục hiện hành. Những chương trình như v đang là u thế ở nhiều nước trên thế giới hiện na . 1.4.2. Ban hành quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động quản lý chất thải rắn Trong c c văn bản ph p qu về bảo vệ môi trường, hệ thống tiêu chuẩn môi trường được em là công cụ hữu hiệu để phục vụ cho quản lý quản lý môi trường. Đó là hệ thống c c tiêu chuẩn ỹ thuật trong đó qu định, ngưỡng chấp nh n của c c t c nh n g ô nhiễm môi trường như: tiếng ồn tối đa; mức ph t thải hí CO2 tối đa; hàm lượng chất rắn lơ lửng tối đa...Do hệ thống c c tiêu chuẩn nà có tính ph p lý rất cao nên thường do Chính phủ thống nhất qu định chung, chính qu ền c c đô thị hông có qu ền ban hành c c tiêu chuẩn riêng, trừ những trường hợp đặc biệt. 1.4.3. Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý chất thải rắn Qu hoạch quản lý chất thải rắn là quản lý điều tra, hảo s t, dự b o nguồn và tổng lượng ph t thải c c loại chất thải rắn; c định vị trí qu mô c c điểm thu gom, trạm trung chu ển, tu ến v n chu ển và c c cơ sở ử lý chất thải rắn; c định phương thức thu gom, ử lý chất thải rắn; dựng ế hoạch và nguồn lực nhằm ử lý triệt để chất thải rắn. Qu hoạch quản lý chất thải rắn cấp v ng, liên tỉnh, liên đô thị, v ng inh tế trọng điểm do Thủ tướng Chính phủ phê du ệt hoặc ủ qu ền cho Bộ trưởng Bộ X dựng phê du ệt. 13
  16. Bộ X dựng chủ trì, phối hợp với ủ ban nh n d n c c tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và c c ngành liên quan tổ chức lập qu hoạch quản lý chất thải rắn cấp v ng, liên tỉnh, liên đô thị và v ng inh tế trọng điểm. Qu hoạch quản lý chất thải rắn c c cấp phải được công bố công hai theo qu định của ph p luật về qu hoạch dựng. 1.4.4. Quản lý quá trình đầu tư thu gom, vận chuyển, xây dựng công trình xử lý chất thải rắn Nhà nước hu ến hích mọi hình thức đầu tư cho lĩnh vực chất thải rắn: Hợp đồng hợp t c inh doanh (BCC), dựng - khai thác - chu ển giao (BOT), hợp đồng dựng - chu ển giao - hai th c (BTO), mua lại doanh nghiệp, mua tr i phiếu, đầu tư chứng ho n và c c hình thức đầu tư h c theo Luật đầu tư. Nội dung đầu tư hoạt động thu gom, v n chu ển chất thải rắn bao gồm: Đầu tư mua sắm trang thiết bị, e chu ên dụng, c c phương tiện h c phục vụ quản lý thu gom và vận chu ển chất thải rắn. Đầu tư dựng c c trạm trung chu ển chất thải rắn. C c nội dung đầu tư dựng cơ sở ử lý chất thải rắn: Đầu tư dựng toàn bộ hoặc từng hạng mục công trình thuộc cơ sở ử lý chất thải rắn. Mua sắm công nghệ trang thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động ử lý chất thải rắn. 1.4.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động quản lý chất thải rắn Thanh tra môi trường c c cấp thực hiện chức năng thanh tra, iểm tra và ử lý c c vi phạm về quản lý chất thải rắn. Tổ chức hoạt động và chức năng nghiệp vụ của Thanh tra Tài ngu ên Môi trường được căn cứ theo Nghị định số 35/2009/NĐ-CP. C c tổ chức, c nh n, hộ gia đình có hành vi vi phạm về quản lý chất thải rắn sẽ bị ử phạt theo Nghị định 155/2016/NĐ-CP qu định về ử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 14
  17. 1.5. Bài học kinh nghiệm 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về chất thải rắn tại thành phố Thủ Dầu Một. Vừa qua, UBND thành phố Thủ Dầu Một đã ban hành Qu chế quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một èm theo Qu ết định số 7582/QĐ-UBND ngà 29/12/2017 của UBND thành phố Thủ Dầu Một. Qu chế bao gồm 7 Chương, 26 Điều với một số nội dung chính của qu chế như sau: Đối tượng p dụng: C c cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, c nh n trong nước; tổ chức c nh n nước ngoài hoạt động liên quan đến chất thải rắn trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một. 1.5.2. Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở tỉnh Quảng Bình: Ngà 24/9/2012, UBND tỉnh ban hành Qu ết định số 29/2012/QĐ- UBND về việc ban hành Qu chế quản lý chất thải rắn tại c c đô thị và c c cụm d n cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Theo đó, Qu chế có những nội dung chủ ếu: C ch hoạt động thu gom, ử lý chất thải rắn dựa trên tự ngu ện ý iến của người d n trên địa bàn. 1.5.3. Kinh nghiệm rút ra cho thành phố Kon Tum Qua c c mô hình quản lý chất thải rắn ở trong nước nêu trên cho thấ để làm tốt c c quản lý quản lý chất thải rắn thì Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đề ra c c chính s ch thiết thực. C c chủ trương, chính s ch phải ịp thời, đồng bộ để đ p ứng êu cầu ph t triển trong mỗi giai đoạn của địa phương. Có sự hỗ trợ về ng n s ch để phục vụ cho quản lý quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, cần đầu tư cơ sở hạ tầng, phương tiện thiết bị một c ch đồng bộ để phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn một cách tối ưu nhất, tập trung một đầu mối về quản lý và xử lý chất thải rắn, điều này tránh được tổn thất về ngân sách do tình trạng lãng phí gây ra. Cần có sự phối hợp 15
  18. chặt chẽ giữa c c cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị xã hội cùng chung tay tham gia bảo vệ môi trường. Chƣơng 2 THỰC TRANG CHẤT THẢI RẮN TẠI ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KONTUM TỈNH KON TUM 2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh KonTum 2.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, địa hình, địa thế Thành phố Kon Tum nằm ở địa hình lòng chảo phía nam tỉnh Kon Tum, trên độ cao khoảng 525m so với mặt nước biển và được uốn quanh bởi thung lũng sông Đă Bla. Thành phố không chỉ là trung tâm chính trị, kinh tế- xã hội của tỉnh Kon Tum mà còn là 01 trong 03 v ng động lực kinh tế của tỉnh Kon Tum, có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng của vùng và cả nước. Thành Phố Kon Tum hiện nay có diện tích tự nhiên 43.298,15ha. Phía Bắc giáp huyện Đắk Hà. Phía nam giáp tỉnh Gia Lai. Phía đông gi p hu ện Kon Rẫy. Phía Tây thành phố giáp huyện Sa Thầy. Thành phố Kon Tum có vị trí giao thông đường bộ rất thuận lợi với các Quốc lộ 14, 24 nối liền với các tỉnh trong cả nước nhất là Quảng Ngãi, Gia Lai, các tỉnh lân cân như Quảng Nam, Lào, Campuchia. Về hàng không có gần sân bay Gia Lai đến thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nằng, Thành phố Hải Phòng, Thành phố Vinh. Trong năm, Thành Phố Kon Tum có 2 mùa rõ rệt: m a mưa (th ng 5 đến th ng 10), m a hô (th ng 10 đến th ng 4 năm sau). 2.1.2. Ảnh hưởng phân bố dân cư, dân trí Thành phố Kon Tum gồm có 10 phường (Du T n, Lê Lợi, Ngô M , Ngu ễn Trãi, Quang Trung, Qu ết Thắng, Thắng Lợi, Thống Nhất, Trần Hưng Đạo, Trường Chinh và 11 ã (Chư Hreng, Đắ Blà, Đắ Cấm, Đắ 16
  19. Năng, Đắ Rơ Va, Đoàn Kết, Hòa Bình, Ia Chim, Kroong, Ngọ Ba , Vinh Quang). 2.1.3. Ảnh hưởng nhà máy, doanh nghiệp Đến 31/12/2016, tổng số doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố còn tồn tại trên Hệ thống thông tin đăng ý doanh nghiệp quốc gia là 2.198 DN trong nước, 03 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và 97 Hợp tác xã. Chủ yếu tập trung ở khu công nghiệp hòa Bình và làng nghề. Thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong quản lý bảo vệ môi trường, tỉnh Kon Tum đã nỗ lực, bố trí inh phí để đầu tư dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp Hòa Bình, do nước thải phát sinh từ c c cơ sở hoạt động trong khu công nghiệp. 2.1.4. Ảnh hưởng khu quy hoạch nhà máy, xí nghiệp, rác thải 2.1.4.1 Ảnh hưởng Quy hoạch nhà máy, xí nghiệp Nói đến Quy hoạch nhà máy, xí nghiệp là nói đến ảnh hưởng về môi trường đặt biệt là chất thải rắc cần lưu ý c c nội dụng (Quy hoạch, Vị trí địa lý, quy mô của khu công nghiệp, Hạ tầng kỹ thuật của khu vực xây dựng khu công nghiệp, Khu dân cư và các công trình phục vụ công cộng, Sự phát triển của các trung tâm kinh tế và đô thị liền kề, Sự ổn định chính trị, cơ chế chính sách và môi trường đầu tư, Sự phát triển của công nghiệp phụ trợ, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, Nguồn cung lao động và vốn đầu tư. 2.1.4.2. Ảnh hưởng khu quy hoạch rác thải Qu hoạch chất thải rắn là một trong những ưu tiên của quản lý bảo vệ môi trường, góp phần iểm so t ô nhiễm, hướng tới ph t triển đô thị bền vững; quản lý chất thải rắn phải lấ phòng ngừa, giảm thiểu ph t sinh và ph n loại chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, tăng cường t i sử dụng, t i chế để giảm hối lượng chất thải phải chôn lấp. Vai trò chủ đạo là Nhà 17
  20. nước, đẩ mạnh ã hội hóa, hu động tối đa mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư cho quản lý quản lý chất thải rắn. 2.1.5. Ảnh hưởng khoa học công nghệ xử lý rác thải Căn cứ vào hối lượng, thành phần, tính chất CTR. Ưu tiên lựa chọn c c công nghệ t i chế, thu hồi chất thải tạo ra ngu ên liệu và năng lượng, c c công nghệ hạn chế chôn lấp, tiết iệm quỹ đất dựng. Hạn chế và ử lý triệt để c c ếu tố g ô nhiễm môi trường. Lựa chọn c c công nghệ đã được p dụng hiệu quả trong thực tiễn, được cấp giấ phép hoạt động. Đảm bảo hiệu quả inh tế và hả thi về ỹ thuật. 2.1.6. Ảnh hưởng quyết tâm chính trị Từ những chu ển biến tích cực trong công t c quản lý chất thải rắn cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng, đặc biệt hu trung t m thành phố Kon Tum. Chính vì thế UBND tỉnh Kon Tum chỉ đạo qu ết liệt từng Sở, ban ngành trong quản lý quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum cụ thể, như sau: Quản lý tổng hợp chất thải rắn là tr ch nhiệm chung của toàn ã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo, đẩ mạnh ã hội hóa, hu động tối đa mọi nguồn lực, tăng cường đầu tư cho quản lý quản lý tổng hợp chất thải rắn. 2.2.4. Quản lý xử lý Nhà m ử lý và t i chế r c thải tỉnh Kon Tum bắt đầu đi vào hoạt động từ đầu năm 2018, với hình thức ử lý và t i chế r c thải thành hạt nhựa. Mỗi ngà có hoảng 70 tấn r c thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Kon Tum được đưa vào ử lý, góp phần bảo vệ môi trường và ngăn những ph t sinh do ô nhiễm môi trường từ c c bãi chôn lấp r c g ra. 2.3. Thực trạng QLNN đối với rác thải rắn trên địa bàn thành phố KonTum tỉnh Kon Tum 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1