Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 6
download
Luận văn "Quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm lý luận khoa học và nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất những kiến nghị và các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Y KHÚC HWING QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TẠI TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lương Hữu Nam Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Tây Nguyên - Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi … giờ ngày 23 tháng 7 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nằm ở phía Tây và cuối dãy Trường Sơn, là một cao nguyên rộng lớn, địa hình dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ với các đồng bằng thấp ven theo các sông chính; Đắk Lắk là tỉnh nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam, có 49 dân tộc anh em cùng nhau chung sống, có truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái đùm bọc lẫn nhau, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, cùng nhau đấu tranh chống lại kẻ thù bảo vệ tổ quốc, giành độc lập tự do theo từng giai đoạn lịch sử. Tuy nhiên, đa số các DTTS còn gặp nhiều khó khăn, bất cập như: cuộc sống nghèo khó, trình độ dân trí thấp, kinh tế chậm phát triển, phong tục tạp quán lạc hậu … dễ bị các thế lực thù địch lôi kéo, lợi dụng chia rẽ gây mất đoàn kết giữa các dân tộc. Vì vậy, hơn ai hết, các DTTS là những người cần được sự quan tâm, giúp đỡ đặc biệt của Đảng và Nhà nước trong thời đại đổi mới ngày nay. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới và khu vực có những diễn biến phức tạp, khó lường, các vấn đề như: Chủ nghĩa dân tộc cực đoan, các thách thức về biến đổi khí hậu, môi trường đang tác động nhanh, sâu rộng đến mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội và cuộc sống của nhân dân, đặc biệt là tình hình đại dịch covid-19 tác động rất lớn đến kinh tế thế giới, trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch đang lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng nước ta mà cả nhiều quốc gia trên thế giới. Vấn đề dân tộc đang là mối quan tâm của nhân loại nói chung và của Việt Nam nói riêng. Giải quyết vấn đề dân tộc theo tinh thần “Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác - Lênin” được Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa IX) đã khẳng định “vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam”. Chính vì vậy, cảtrong lý luận lẫn thựctiễn, nếu không giải quyết tốt vấn đề dân tộc thì khó đưa đất nước và tỉnh nhà đi lên theo mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong những năm quaCTDT tại tỉnh Đắk Lắk được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể hết sức quan tâm. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, đặc biệt là hệ thống cơ quan làm CTDT từ tỉnh đến huyện đã nỗ lực đi sâu, đi sát nắm bắt tình hình, tâm tư nguyện vọng của đồng bào DTTS. Triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với từng hộ đồng bào DTTS, người dân ở vùng ĐBKK, vùng biên giới trên địa bàn tỉnh. Kết quả thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc đã có bước phát triển vượt bậc trên nhiều lĩnh vực: đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt; kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng và củng cố; nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt được quan tâm giải quyết; sự nghiệp giáo dục, văn hóa, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có chuyển biến tích cực, nguồn nhân lực từng bước được nâng lên; HTCT được củng cố, đội ngũ cán bộ người DTTS được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng; khối đại đoàn kết dân tộc được tăng cường, an ninh, chính trị được giữ vững. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt làm được, CTDT trên địa bàn tỉnh vẫn còn những mặt hạn chế, tồn tại cần khắc phục. Nhận thức, trách nhiệm về vai trò, vị trí CTDT, CSDTcủa một số cấp ủy, chính quyền, đoàn thể còn bất cập; tổ chức, bộ máy cơ quan CTDT thiếu ổn định và xuyên suốt;QLNN về CTDT chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao; phân công chủ trì chỉ đạo thực hiện 1
- CSDT chưa hợp lý; việc phối hợp giữa các ngành có lĩnh vực chưa chặt chẽ, còn chồng chéo; nguồn lực thực hiện các chính sách còn thiếu; đội ngũ cán bộ làm CTDT còn thiếu về số lượng, chưa được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ CTDT; công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện CTDT còn yếu. Thực tế trên cần được xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học để có những giải pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH ở vùng đồng bào DTTS và miền núi, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về CTDT trên địa bàn tỉnh. Để góp phần giải quyết những khó khăn, hạn chế trong QLNN về CTDT trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại tỉnh Đắk Lắk” để làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Sách “Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Viện nghiên cứuCSDT và miền núi - Ủy ban Dân tộc và Miền núi (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2002). Sách “Một số vấn đề về dân tộc và phát triển” của Lê Ngọc Thắng (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2005). Sách “Lịch sử Ủy ban Dân tộc 1946-2011” của Ủy ban Dân tộc (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2011).Sách “Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước” của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện Hà Nội - Khoa Dân tộc, năm 1995. Sách“Phát triển bền vững vùng DTTSvà miền núi ViệtNam” củaỦy ban Dân tộc (NxbVăn hóa dân tộc, Hà Nội, năm2006), Tập bài giảng “Lý luận dân tộc và Chính sách dân tộc” của Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, do Trịnh Quốc Tuấn chủ biên. Sách“Cơ hội và thách thức đối với vùng DTTS khi Việt Namgia nhập WTO” của Viện Dân tộc -Ủy ban Dân tộc (Nxb Lý luận Chính trị,Hà Nội, năm 2008). Sách “Chính sách dân tộc trong những năm đổi mới - Thành tựu cùng những vấn đề đặt ra” của Tạp Chí Dân tộc -Ủy ban Dân tộc (Nxb Chính trị-Hành chính, Hà Nội, năm 2010). Sách “Về vấn đề dân tộc và CTDT ở nước ta”, của Ủy ban Dân tộc và Miền núi - Tài liệu bồi dưỡng cán bộ về CTDT (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2001). Sách “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở ViệtNam”, của Nguyễn Quốc Phẩm, Trịnh Quốc Tuấn (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1999). Bài viết “Vận dụng Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc trong xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn ThịThanh Minh (Tạp chí Dân tộc số 183). Bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc và công chức,viên chức người DTTS đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay” của Bộ trưởng, ChủnhiệmỦy ban Dân tộc -Đỗ Văn Chiến (Tạp chí Dân tộc số 183, tháng 6 năm 2016). Bài viết“Giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của Lê Văn Lợi (Tạp chí Dân tộc số218, tháng5 năm 2019). Bài viết “Nhiệm vụ đặt ra cho công tác dân tộc, chính sách dân tộc giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Quang Dũng, Nguyễn Quang Hồng (Tạp chí nghiên cứu Dân tộc tập 10. Số 4. 2021). Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng vê công tác dân tộc tại tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy đề tài “Quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại tỉnh Đắk Lắk” được coi là công trình khoa học mới và không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 2
- 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu:Trên cơ sở lý luận khoa học và nghiên cứu thực trạng QLNN về CTDT tại tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất những kiến nghị và các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về CTDT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận của QLNN về CTDT; nghiên cứu thực trạng QLNN về CTDT tại tỉnh Đắk Lắk; đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về CTDT tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Dối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN về CTDT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ năm 2016 đến 2022. Tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về công tác dân tộc tại tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu đề tài này,tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn và dựa trên nền tảng lý luận về quản lý công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài luận văn. Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luậnán, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo,...) liên quan đến hoạt động QLNN về CTDT ở tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng cácphương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếugiữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm,những kết luận. Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp nghiêncứu, nguồn tài liệu được lấy từ các tài liệu cụ thể:Nguồn tư liệu được lấy từBáo cáo của UBND tỉnh về tổng kết công tác dân tộc, tổng kết các chương trình, chính sách dân tộc hàng năm và giai đoạn; còn bao gồm cả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm quyền ban hành. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn: Luận văn được hệ thống hoá các cơ sở lý luận QLNN về CTDT tại tỉnh Đắk Lắk. Luận văn đã đánh giá được thực trạng QLNN về CTDT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời đề xuất được những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về CTDT trong thời gian tới. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong hoạt động QLNN về CTDT ở Việt Nam. Đặc biệt là đối với cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động QLNN về CTDT ở tỉnh Đắk Lắk. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về quản lý công ở Học viện hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo khác. 7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Phần nội dung được kết cấu gồm 3 chương. 3
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Dân tộc Dân tộc là một khái niệm đa nghĩa giống như khái niệm văn hóa. Khái niệm dân tộc được sử dụng trong nhiều ngành khoa học bởi nó không chỉ là đối tượng nghiên cứu của ngành dân tộc mà nó còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành có liên quan. Ở các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội thì người ta có những khái niệm khác nhau về dân tộc. Theo các nhà khoa học, có hai khái niệm dân tộc đó là khái niệm dân tộc theo nghĩa rộng và khái niệm dân tộc theo nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, dân tộc là một cộng đồng người thống nhất, có chung một nhà nước, một lãnh thổ, một nền kinh tế, một chế độ chính trị xã hội, có ngôn ngữ, văn hóa chung, thống nhất. Như vậy, theo nghĩa này, nói tới dân tộc là nói tới quốc gia (nation). Sự hình thành dân tộc là sự ra đời Nhà nước - Nhà nước dân tộc. Nhà nước dân tộc phải là nhà nước độc lập, có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền. Dân tộc không chỉ là một cộng đồng người hay cộng đồng đa tộc người mà còn là một cộng đồng kinh tế, chính trị - xã hội và văn hóa gắn với nhà nước và những điều kiện lịch sử nhất định. Theo nghĩa hẹp, dân tộc là chỉ một tộc người cụ thể (ethnic). Ví dụ: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, là quốc gia đa tộc người, gồm 54 tộc người, ngoài tộc người Kinh chiếm đa số về số dân, cón có 53 tộc người thiểu số khác: Mường, Thái, Tày, Nùng, Ê Đê, Ba Na, Chăm, Khmer... khi nói dân tộc, tộc người là nói theo nghĩa hẹp. Như vậy, dân tộc - quốc gia nổi bật ở tính toàn vẹn lãnh thổ, độc lập chủ quyền. Trong khi đó dân tộc - tộc người lại đặc biệt nổi bật ở văn hóa tộc người. Trong luận văn này, khái niệm dân tộc được sử dụng theo nghĩa hẹp, tức là dân tộc - tộc người. Dân tộc đa số: là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia. Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.1.2. Công tác dân tộc Công tác dân tộc là hoạt động của cả HTCT về lĩnh vực dân tộc, nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các DTTS cùng phát triển; thực hiện nguyên tắc “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân DTTS”. 1.1.3. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 4
- 1.1.4. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc Quản lý nhà nước về CTDT là một bộ phận cấu thành của hệ thống QLNN; QLNN về CTDT là quá trình tác động, điều hành, điều chỉnh và chấp hành mọi hoạt động trong lĩnh vực CTDT, để những hoạt động đó diễn ra theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm mục đích phát triển toàn diện các dân tộc. 1.2. Nội dung và chủ thể của quản lý nhà nước về công tác dân tộc 1.2.1. Nội dung của quản lý nhà nước về công tác dân tộc 1.2.1.1.Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về công tác dân tộc - Hiến pháp năm 2013 quy định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam; các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các DTTS phát huy nội lực cùng phát triển với đất nước (Điều 3). - Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 quy định: Việc thực hiện CTDT là một trong những nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ (Điều 16). - Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về CTDT. Đây là văn bản có tính pháp lý cao nhất quy định cụ thể về nội dung QLNN về CTDT trong phạm vi cả nước. - Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày12/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược CTDT đến năm 2020. - Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược CTDT giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. - Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20/9/2022 của Chính phủ về quy đinh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ủy ban Dân tộc. 1.2.1.2. Nội dung của công tác QLNN về công tác dân tộc Một là, Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực CTDT. Hai là,Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về CTDT; xây dựng và tổ chức thực hiện các CSDT, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, ĐBKK; tiêu chí phân định vùng dân tộc theo trình độ phát triển, tiêu chí xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối với vùng DTTS; xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các DTTS. Ba là, Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm CTDT từ Trung ương đến cơ sở; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả trong lĩnh vực CTDT. Bốn là, Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng DTTS. 5
- Năm là, Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng DTTS; việc chấp hành pháp luật về CTDT, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến CTDT theo quy định của pháp luật. Sáu là,Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào các dân tộc hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện. Bảy là, Tuyên truyền về truyền thống đoàn kết của các dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức tốt các phong trào tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong cộng đồng. Tổ chức hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển KT-XH, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống. Tám là,Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người DTTS trong HTCT và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm CTDT. Chín là, Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về CTDT. Mười là,Thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển KT-XH vùng DTTS. Mười một là, Nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tình hình CTDT, chiến lược CTDT, CSDT, QLNN về lĩnh vực CTDT. Mười hai là, Hợp tác quốc tế về CTDT, phối hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về CTDT; khuyến khích việc giúp đỡ, hỗ trợ đầu tư phát triển vùng DTTS, vùng có điều kiện KT-XH khó khăn và ĐBKK thực hiện tốt CTDT và CSDT theo quy định của pháp luật. 1.2.1. Chủ thể của quản lý nhà nước về công tác dân tộc Chủ thể của hoạt động QLNN về CTDT là các cơ quan nhà nước (trong đó trước hết và chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước) và cá nhân có thẩm quyền được pháp luật quy định, nhằm tác động đến CTDT để đạt được mục đích đã được xác định trước. Ở Trung ương: Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang bộ của Chính phủ có chức năng QLNN về lĩnh vực CTDT trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật. Ở cấp tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng QLNN về lĩnh vực CTDT trên địa bàn tỉnh. Ở cấp huyện, Phòng Dân tộc có chức năng tham mưu giúp UBND cấp huyện QLNN về CTDT trên địa bàn huyện. Đối với những huyện chưa đáp ứng các tiêu chí trên thì thành lập Phòng Dân tộc CTDT thuộc Văn phòng HĐND-UBND huyện. 1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về công tác dân tộc Quản lý nhà nước về CTDT vừa có các đặc điểm chung của hoạt động QLNN và có những đặc điểm quản lý riêng: Một là, QLNN về CTDT là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. Hai là, QLNN về CTDT có tính chấp hành và điều hành. Ba là, QLNNvề CTDT là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. 6
- Bốn là, QLNN vềcông tácdân tộc là hoạt động mang tính liêntục. Quản lý nhà nước về CTDT thông qua các hình thức sau đây: Một là, Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Ban hành nghị định, thông tư,quyết định…) và các văn bản hướng dẫn, kế hoạch thực hiện…về việc thực hiện các nội dung liên quan đến CTDT. Hai là,Áp dụng pháp luật về CTDT là công cụ và cơ sở để thực hiện, giám sát QLNN về dân tộc. Ba là, Áp dụng các biện pháp tổ chức trực tiếp như hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, tổ chức báo cáo, thống kê, giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán kết quả thực hiện các CSDT. Bốn là, Thực hiện những hoạt động mang tính chất pháp lý khác như tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tổ chức các hội nghị, hội thảo về vấn đề dân tộc; tập huấn cho CBCC…về thực hiện CTDT. Các phương pháp quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lýnhà nước về CTDT nói riêng bao gồm phương pháp: hành chính, kinh tế, thuyết phục, cưỡng chế. Một là, Phương pháp hành chính. Hai là, Phương pháp kinh tế. Ba là, Phương pháp thuyết phục. Bốn là, Phương pháp cưỡng chế. 1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác dân tộc 1.3.1. Yếu tố khách quan - Tính chất, đặc điểm, mức độ phức tạp và quy mô, phạm vi đối tượng quản lý. - Yếu tố kinh tế, mức độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Yếu tố chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc, miền núi. - Yếu tố lịch sử, văn hóa dân tộc. - Hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin. 1.3.2. Yếu tố chủ quan - Những yếu tố đặc thù của ngành QLNN về CTDT. CTDT có tính đặc thù; là lĩnh vực đa ngành, đa lĩnh vực và cần có sự tham gia của nhiều ngành trong HTCT. CTDT đòi hỏi cán bộ phải trình độ, tâm huyết đối với nghề, có kiến thức QLNN và năng lực chuyên môn tốt, hiểu rõ đặc điểm dân tộc, ngôn ngữ, phong tục tập quán và văn hóa truyền thống của đồng bào. - Mức độ hoàn thiện thể chế và tổ chức bộ máy quản lý. - Chất lượng đội ngũ CBCC. 1.4. Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở một số địa phương và kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh Đắk Lắk 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác dân tộc của các tỉnh - Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định ngoài chính sách của Trung ương còn ban hành chính sách riêng của tỉnh nhằm tạo điều kiện phát triển cho vùng đồng bào DTTS. Hỗ trợ kinh phí cho người lao 7
- động DTTS học nghề; chính sách hỗ trợ kinh phí cho đội ngũ cán bộ y tế công tác tại các trạm y tế các xã với mức hỗ trợ 1 triệu đồng/người/tháng; tổ chức phân công các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kết nghĩa với các thôn, bản vùng DTTS. - Kinh nghiệm của tỉnh Gia Lai: Tỉnh ủy Gia Lai đã ban hành Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDT trong sự nghiệp phát triển KT-XH đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, trong đó xác định: tập trung đầu tư, hỗ trợ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào DTTS là nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp, các ngành trong tỉnh. - Ở một số tỉnh, thành phố khác như Quảng Ninh, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Thanh Hóa, Đồng Nai, Quảng Ngãi, Lâm Đồng ..., ngoài các CSDT do Trung ương ban hành, các địa phương đã quan tâm, ban hành chính sách riêng của địa phương để hỗ trợ phát triển KT-XH đảm bảo đời sống của đồng bào DTTS. 1.4.2. Kinh nghiệm rút ra đối với quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk Thứ nhất: Cần quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộcvà thực hiện CSDT. Thứ hai: Củng cố, kiện toàn và hoàn thiện hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ trung ương tới địa phương và cơ sở; xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị vững vàng, tâm huyết với CTDT và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về CTDT. Thứ ba: Sử dụng có hiệu quả các công cụ QLNN, tăng cườnghiệu lực quản lý của cơ quan QLNN đồng thời phát huy quyền làm chủ của quần chúng nhân dân trong việc tổ chức thực hiện CSDT, chương trình dự án ở vùng DTTS. Thứ tư: Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong quản lý nhà nước về CTDT. Thứ năm: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBCC, viên chức và người dân về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của CTDT và việc thực hiện các CSDT trong giai đoạn hiện nay. Thứ sáu: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá việc thực hiện CTDT, CSDT của Đảng và nhà nước cho vùng đồng bào DTTS và miền núi. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, Tác giả đã làm rõ những lý thuyết chung Quản lý nhà nước về CTDT; chủ thể QLNN về CTDT, đặc điểm QLNN về CTDT; chương trình, tài liệu, hình thức, nội dung, quy trình và cũng đề cập đến những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Trên cơ sở lý luận về QLNN về CTDT, luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra các mặt được, mặt còn hạn chế, bất cập trong QLNN về CTDT ở tỉnh Đắk Lắk; từ đó nêu ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc thực tiễn đặt ra trong QLNN về CTDT tại tỉnh Đắk Lắk. 8
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘCTẠI TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm dân tộc ở Đắk Lắk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội - Về điều kiện tự nhiên: Tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên 13.125 km2, chiếm 3,9% diện tích tự nhiên của cả nước và chiếm 24% diện tích vùng Tây Nguyên. - Về kinh tế - xã hội: Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm: 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện; có 184 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 20 phường, 12 thị trấn và 152 xã; có 2.481 thôn, buôn, tổ dân phố, trong đó có 613 buôn đồng bào DTTS tại chỗ. Dân số trung bình của tỉnh Đắk Lắk năm 2019 là 1.872.574 người; DTTS chiếm 33% dân số toàn tỉnh, trong đó DTTS tại chỗ chiếm 19,5%. Cộng đồng dân cư của Tỉnh gồm 49 dân tộc đang chung sống; có 4 tôn giáo chính gồm: Thiên chúa giáo, Phật giáo, Tin lành và Cao đài; các tín đồ theo tôn giáo chiếm 24,4% dân số toàn tỉnh. - Về An ninh - quốc phòng:Tình hình an ninh trên tuyến biên giới, vùng đồng bào DTTS ổn định. Các chính sách của Nhà nước đã được đồng bào hưởng ứng thực hiện, đồng bào các DTTS tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước; công tác quy hoạch lại dân cư đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế, gắn với ANQP được đảm bảo. Công tác xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với phát triển KT-XH, nâng cao đời sống về mọi mặt tại vùng DTTS. 2.1.2. Đặc điểm dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk Tỉnh Đắk Lắk có 49 dân tộc anh em cùng sinh sống, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, các dân tộc đã cư trú lâu đời (dân tộc tại chỗ) như Ê đê, M’nông, Gia Rai và có rất đông đồng bào DTTS ở các tỉnh khác di cư tới lập nghiệpvà không ngừng gia tăng về số lượng qua các năm: dân tộc Kinh chiếm 64,30%; dân tộc Ê đê chiếm 18,79%; dân tộc Mnông chiếm 2,59%, các dân tộc khác (gồm Tày, Thái, Nùng, Mông, Bru Văn Kiều …) là 14,10%. Bộ phận đồng bào DTTS theo các tôn giáo khác, chủ yếu 04 tôn giáo chính gồm: phật giáo, công giáo, tin lành và cao đài với tổng số 610.403 tín đồ, chiếm gần 24,4% dân số toàn tỉnh. Các dân tộc tại chỗ tuy không cư trú thành những vùng riêng biệt, song đồng bào thường sống tập trung tại một địa bàn nhất định. Mỗi dân tộc có những nét đẹp văn hoá riêng, đặc biệt là văn hoá truyền thống của các dân tộc Ê đê, Mnông, Gia Rai … Các tộc người cư trú tập trung trên những địa bàn khác nhau, đời sống xã hội trong các dân tộc phân thành nhiều đơn vị cơ sở là buôn. Ý thức cộng đồng bao giờ cũng là tính trội so với ý thức sống và làm việc theo pháp luật. 9
- 2.2. Kết quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Việc chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về CTDT, đặc biệt là sau khi có Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về CTDT đến nay, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện CTDT trên địa bàn tỉnh. 2.2.2. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách dân tộc 2.2.2.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc Công tác dân tộc và CSDT luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm; xác định là trách nhiệm của các cấp, ngành và cả HTCT, được thể hiện bằng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về CTDT là văn bản pháp lý cao nhất, quan trọng nhất được Chính phủ ban hành từ trước tới nay về CTDT với 13 nhóm chính sách và công tác QLNN về dân tộc. 2.2.2.2. Xây dựng và tổchức thực hiện các chính sách dân tộc, chính sách đặc thù, các chương trình, dự án, đề án phát triển vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Các chính sách giảm nghèo chung theo Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, hộ nghèo theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo. Chính sách đối với người có uy tín ở vùng DTTS. Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng DTTS. Chính sách y tế, dân số. Thực hiện các chương trình, CSDT giai đoạn 2021-2026. Chương trình xây dựng nông thôn mới. 2.2.2.3. Tiêu chí phân định vùng dân tộc theo trình độ phát triển, tiêu chí xác định thành phần dân tộc, tiêu chí về chuẩn đói nghèo đối với vùng DTTS Việc phân định vùng đồng bào DTTS và miền núi (DTTS&MN) thành 3 khu vực theo trình độ phát triển là căn cứ pháp lý quan trọng để các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN đảm bảo minh bạch, trọng tâm, 10
- trọng điểm và hiệu quả. Việc phân định khu vực được xác định 3 khu vực: Một là, Xã khu vực I: Là xã bước đầu phát triển. Hai là,Xã khu vực II: Là xã còn khó khăn. Ba là, Xã khu vực III: Là xã ĐBKK. Từ năm 1996 đến nay, vùng DTTS đã có 5 lần tổ chức phân định thành 3 khu vực theo trình độ phát triển tương ứng với kế hoạch phát triển KT-XH của từng giai đoạn, bao gồm các giai đoạn: 1996- 2005, 2006-2010, 2011-2015, 2016-2020 và 2021-2025. Giai đoạn 2016-2020,tỉnh Đắk Lắk có 184 xã, gồm: 52 xã khu vực I, 87 xã khu vực II, 45 xã khu vực III và 662 thôn ĐBKK. Giai đoạn 2021-2025, tỉnh Đăk Lắk có 130 xã thuộc vùng đồng đồng bào DTTS và miền núi, trong đó có 54 xã khu vực III, 7 xã khu vực II, 69xã khu vực I và 519 thôn, buôn ĐBKK thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi 2.2.2.4. Xây dựng chính sách đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát triển văn hóa các DTTS. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 -2020, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch số 1936/KH-UBND ngày 21/3/2017 triển khai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Thực hiện chỉ tiêu phát triển nâng cao thể lực. Thực hiện chỉ tiêu phát triển trí lực. Thực hiện chỉ tiêu nâng cao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa. 2.2.3. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương đến cơ sở 2.2.3.1. Công tác tổ chức bộ máy ở Trung ương Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN về CTDT trong phạm vi cả nước; QLNN các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật. 2.2.3.2.Cơ quan công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh Thực hiện Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ và Thông tư số 01/2021/TT- UBDT ngày 01/11/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về CTDT thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp huyện. Ngày 29/3/2021, UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Quyết định số 695/QĐ-UBND về việc sắp xếp, tổ chức lại cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc: Tổ chức lại phòng CSDT trên cơ sở sáp nhập phòng Kế hoạch - Tổng hợp vào phòng CSDT; tiếp tục tổ chức Phòng Tuyên truyền và Địa bàn; Tổ chức Văn phòng Ban Dân tộc và giải thể Phòng Thanh tra. Hiện nay, tổ chức bộ máy Ban Dân tộc còn có 03 phòng chức năng gồm: Văn Phòng, Phòng CSDT và phòng tuyên truyền và Địa bàn. 2.2.3.3. Cơ quan CTDT thuộc UBND cấp huyện Hiện nay, toàn tỉnh Đắk Lắk có 13/15 huyện, thị có Phòng dân tộc; số lượng biên chế giao: 58 biên chế (trong đó 56 biên chế công chức, 02 biên chế hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP). Mỗi phòng được giao từ 4-6 biên chế, Văn phòng HĐND-UBND Thị 11
- xã Buôn Hồ sử dụng 01 biên chế; Văn phòng HĐND-UBND Thị phố Buôn Ma Thuột sử dụng 01 biên chế và 01 hợp đồng lao động thực hiện nhiệm vụ CTDT. 2.2.3.4. Cán bộ thực hiện công tác dân tộc thuộc UBND cấp xã Đối với cấp xã có đồng bào DTTS sinh sống trên địa bàn không thành lập tổ chức riêng, nhưng phân một uỷ viên UBND cấp xã kiêm nhiệm theo dõi tổ chức thực hiện CTDT. 2.2.4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số Quản lý và sử dụng nguồn lực thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và các quy định hiện hành. Trên cơ sở nguồn vốn của Trung ương phân bổ cho địa phương, UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn của chương trình, chính sách đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, nội dung đầu tư của chương trình, chính sách. Việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của chủ đầu tư đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan. Các nguồn kinh phí hỗ trợ cho đồng bào DTTS nghèo chủ yếu từ nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách của địa phương tự cân đối. 2.2.5. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số 2.2.5.1. Công tác kiểm tra, thanh tra Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chương trình, CSDT được các cấp, các ngành của tỉnh quan tâm thực hiện, nhằm kịp thời nhắc nhỡ, hướng dẫn, khắc phục những khó khăn và xử lý khi có sai phạm trong quá trình thực hiện các CSDT, để chính sách được phát huy hiệu quả.Hàng năm, Ban Dân tộc tỉnh xây dựng kế hoạch và phối hợp với các sở ngành, đơn vị liên quan ở địa phương, tổ chức các đợt thanh tra kiểm tra việc tổ chức thực hiện CSDT trên địa bàn. Qua thanh tra, kiểm tra đã kịp thời nhắc nhỡ, hướng dẫn, khắc phục những sai phạm nhỏ để thực hiện tốt hơn các chươngtrình, CSDT; kịp thời xử lý những sai phạm, thu hồi các khoản tổ chức triển hiện không đúng theo quy định nộp vào ngân sách nhà nước. 2.2.5.2. Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình, CSDTtrên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, được thực hiện theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm và giai đoạn, như: Sơ kiết, tổng kết CTDT hàng năm; tổng kết các chương trình,CSDTthực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc. Thông qua việc sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm đã kịp thời chấn chính những khuyết điểm trong quá trình thực hiện, đồng thời đề xuất những thay đổi trong thực hiện chương trình, chính sách và nội dung chương trình, chính sách, giúp chính sách ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, đó là một số đợt sơ kết, tổng kết chỉ thực hiện theo kịch bản cho kịp thời gian, chưa dành nhiều thời gian để CBCC thực hiện CTDT, CSDT và những đơn vị có liên quan tham gia ý kiến chuyên sâu vào quá trình thực hiện CSDT; một số cán bộ phát hiện sai phạm không giám phát biểu tại hội nghị; chưa thực sự có nhiều ý kiến đóng góp trong quá trình thực hiện các chương trình, CSDT … để có hướng điều chỉnh, bổ sung những chính sách có quy định không còn phù hợp với thực tế tại địa phương. 12
- 2.2.5.3. Việc chấp hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật. Hàng năm, Cấp ủy, lãnh đạo Ban Dân tộc đã tổ chức phổ biến, quán triệt đầy đủ, kịp thời các văn bản liên quan đến phòng chống, tham nhũng; thực hành tiết kiểm, chống lãng phí đến toàn thể CBCC thực hiện nghiêm túc trong sinh hoạt, công tác; tổ chức học tập chuyên đề “Giải pháp để thực hiện có hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại cơ quan, đơn vị”; lấy việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là tiêu chí để đánh giá xếp loại CCVC, NLĐ hàng năm.Khi ban hành chương trình, kế hoạch công tác hàng năm; thường xuyên rà soát, bổ sung cho phù hợp làm cơ sở quản lý, chi tiêu tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí, đúng tiêu chuẩn, định mức. 2.2.6. Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong vùng đồng bào DTTS Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào DTTS được địa phương quan tâm, tổ chức với nhiều hình thức như sau: Thông qua tổ chức hội nghị quán triệt, phổ biến các văn bản luật mới ban hành đãtổ chức 10 hội nghị phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật và tuyên truyền thông qua tổ chức thi tìm hiểu pháp luật tổ chức trên địa bàn tỉnh. Phát hành 38 loại tờ gấp tuyên truyền pháp luật, in ấn với số lượng hơn 1.156.000 tờ; 3.500 cuốn Sổ tay về Hòa giải ở cơ sở, 3.500 cuốn Sổ tay tìm hiểu pháp luật về hôn nhân và gia đình ... Công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBCC nhất là người đứng đầu trong các cơ quan, đơn vị trong công tác giảm nghèo; trong các năm qua, nhờ thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là công tác xoá đói giảm nghèo, đã phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân tương ái” đối với người nghèo.Tuyên truyền qua truyền thông đã hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội; vận động người DTTS nghèo, vùng khó khăn, biên giới hiểu rõ, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước; các biện pháp chuyển đổi phương thức canh tác, sản xuất theo hướng khoa học, phát triển chuỗi giá trị; các tấm gương điển hình, sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa trong toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững, tạo sự đồng thuận trong xã hội, cộng đồng và sự vào cuộc của cả HTCT nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 2.2.7. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ DTTS được quan tâm, thực hiện thường xuyên, tính từ năm 2016 đến năm 2020 toàn tỉnh đã tổ chức cho 124 học viên bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch Chuyên viên,120 học viên ngạch Chuyên viên chính, 09 học viên ngạch Chuyên viên cao cấp, 04 học viên DTTS bồi dưỡng lãnh đạo cấp sở, 15 học viên bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và bồi dưỡng công tác Hội đồng nhân dân 210 học viên là người DTTS, bồi dưỡng các chức danh cán bộ chủ chốt, kỹ năng hành chính: 4.689 học viên là người DTTS. 13
- Từ năm 2016 đến năm 2021 đã tuyển dụng 50 công chức là người DTTS tại chỗ, trong đó 09 công chức tuyển dụng là sinh viên cử tuyển; tuyển dụng mới trên 583 viên chức người DTTS trong các cơ quan đơn vị, trong đó chủ yếu là viên chức ngành Giáo dục - Đào tạo và ngành Y tế. Năm 2022 toàn tỉnh 980 người trúng tuyển viên chức, trong đó 189 người là người DTTS vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp. 16 người đi học theo chế độ cử tuyển trúng tuyển công chức. - Đội ngũ cán bộ trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc Đối với cơ quan làm CTDT cấp tỉnh- Ban Dân tộc tỉnh Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk được UBND tỉnh giao biên chế là 25 biên chế (trong đó biên chế công chức là 22 người, biên chế hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP là 03 người), đang sử dụng 24/25 biên chế; trong đó, công chức ngạch chuyên viên chính 04 người; công chức ngạch chuyên viên 17 người; DTTS là 10 người (Ê đê: 8 người; Lào: 01 người; Mường: 01 người), chiếm tỷ lệ 41,67%. Cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc của Ban Dân tộc gồm có lãnh đạo Ban (trưởng ban, 02 phó trưởng ban) và 3 phòng chuyên môn (Văn phòng: 10 người, phòng CSDT: 05 người, Tuyên truyền và Địa bàn: 05 người). Cán bộ làm CTDT cấp huyện: Hiện nay, Tỉnh Đắk Lắk có 13/15 Phòng Dân tộc cấp huyện; 02 đơn vị cấp huyện (thành phố Buôn Ma Thuột và thị xã Buôn Hồ) không thành lập phòng Dân tộc, CTDT được giao cho 01 Lãnh đạo và 01 chuyên viên thuộc Văn phòng HĐND và UBND tham mưu thực hiện. Đối với cán bộ làm CTDT cấp xã: Thực hiện Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18-2-2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm CTDT thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, ở cấp xã, không thành lập tổ chức làm CTDT mà phân công một Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện CTDT. 2.2.8. Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc Thực hiện CSDT của Đảng và Nhà nước, sự nỗ lực, phấn đấu của cộng đồng các dân tộc, vùng đồng bào DTTS đã đạt được nhiều kết quả trong phát triển KT-XH, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo lợi thế của từng vùng. Thực hiện Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016- 2020”, Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện. 2.2.9. Thẩm định các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số Uỷ ban Dân tộc thực hiện nhiệm vụ thẩm định các chương trình, kế hoạch, dự án, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBDT, đảm bảo: Tuân thủ và thực thi đúng quy định của pháp luật; không chồng chéo, trùng lặp với chức năng, nhiệm vụ, nội dung thẩm định của các Bộ, ngành khác; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các Bộ, ngành có liên quan trong thẩm định trên nguyên tắc phù hợp và phát triển bền vững. 2.2.10. Nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tình hình công tác dân tộc, chiến lược công tác dân tộc, chính sách dân tộc, quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc 14
- Nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản phục vụ QLNN về CTDT ngày càng được quan tâm đổi mới cả phương hướng và nội dung. Các đề tài, dự án khoa học công nghệ ngày càng tăng về kinh phí và số lượng, nội dung bám sát nhiệm vụ QLNN và gắn liền với thực tiễn đặt ra đối với lĩnh vực CTDT, là cơ sở khoa học cho việc hoạch định, xây dựng các chính sách, nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về CTDT, cung cấp các luận cứ, quan điểm khoa học về CTDT phục vụ xây dựng văn kiện đại hội Đảng lần thứ XIII. Hầu hết các đề tài nghiên cứu khoa học của Uỷ ban Dan tộc đều bám sát các nhiệm vụ của Chiến lược CTDT đến năm 2020 và được thực hiện có hiệu quả. 2.2.11. Hợp tác quốc tế về công tác dân tộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã ban hành Kế hoạch số 5225/KH-UBND ngày 14/6/2021 thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025”. Năm 2022, toàn tỉnh đã vận động được 25 khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài từ 14 nhà tài trợ nước ngoài, có tổng giá trị cam kết tài trợ toàn dự án hơn 4,340 triệu USD, tương đương khoảng 98,8 tỷ đồng, tập trung ở các lĩnh vực như: nông nghiệp, y tế, giáo dục, bảo tồn văn hóa cồng chiêng, an sinh xã hội và cải thiện sinh kế cho người dân. Trong số đó, có 20 khoản viện trợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiếp nhận với tổng vốn cam kết toàn dự án là 1,761 triệu USD (trong đó, vốn viện trợ gần 1,678 triệu USD, vốn đối ứng hơn 83.000 USD) đạt 129% mục tiêu của Chương trình tăng cường hợp tác và xúc tiến vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh (1,3 triệu USD/năm). 2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại Đắk Lắk 2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Đắk Lắk đã quan tâm chỉ đạo, tổ chức có hiệu quả thực hiện chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực CTDT trên địa bàn. Việc ban hành văn bản áp dụng các quy định của văn bản quy phạm pháp luật do cấp trên ban hành trong lĩnh vực QLNN về CTDT đảm bảo đúng quy định, phù hợp với điều kiện của địa phương. Triển khai, thực hiện CTDT, CSDT một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Công tác tổ chức bộ máy QLNN về CTDT về cơ bản được kiện toàn từ cấp tỉnh, cấp huyện. Chất lượng đội ngũ CBCC, viên chức cơ quan làm CTDT cấp tỉnh, cấp huyện và cán bộ phụ trách CTDT cấp xã được nâng lên. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động QLNN về CTDT được đảm bảo. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện CTDT được thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng, thời hạn theo đúng kế hoạch. Qua thanh tra, các đoàn Thanh tra đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách của các địa phương về CTDT, CSDT. Qua thanh tra, kiểm tra đã kịp thời phát hiện những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý, chỉ đạo, sai sót trong tổ chức thực hiện chính sách; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những bất cập, sơ hở trong quản lý, ban hành cơ chế, chính sách, trong hướng dẫn thực hiện; qua đó đề xuất với Chính phủ, các bộ ngành trung ương, UBND tỉnh có những điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Công tác tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được các cấp ngành địa phương quan tâm thực hiện thường xuyên, có hiệu quả. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 15
- So với sự phát triển chung của cả tỉnh thì đời sống của đồng bào DTTS vẫn còn nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng KT-XH vùng đồng bào dân tộc ở nhiều nơi còn thấp kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống của đồng bào; chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; nhiều tiềm năng, lợi thế chưa được khai thác, phát huy đúng mức; tình trạng người dân thiếu đất sản xuất, thiếu nước sinh hoạt, vẫn còn xảy ra ở một số nơi; tỉ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào DTTS còn cao. Chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo còn thấp; hệ thống y tế đã được đầu tư, tuy nhiên còn nhiều bất cập, chưa đá pứng được yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của đồng bào. Hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền còn hạn chế, mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào DTTS còn thấp. HTCT ở cơ sở nhiều nơi còn yếu kém, năng lực đội ngũ cán bộ còn hạn chế; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở một số vùng đồng bào DTTS còn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định; nhiều vấn đề bức xúc của đồng bào cũng chậm được giải quyết, còn có kẽ hở, yếu kém trong thực hiện chính sách, dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng, kích động, ảnh hưởng đến đoàn kết dân tộc trên địa bàn. Xây dựng và ban hành văn bản QLNN về CTDT là lĩnh vực có tính đặc thù, liên ngành, đa lĩnh vực, các CSDT liên quan đến nhiều vấn đề mà nhu cầu phát triển của cộng đồng đặt ra như kinh tế, văn hóa, xã hội, con người... nên gặp nhiều khó khăn trong hoạch định, xây dựng chính sách. Bên cạnh đó, có quá nhiều đạo luật chuyên ngành (khoảng 66 luật), bao gồm Luật đất đai, Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật bảo hiểm y tế, Luật giáo dục dạy nghề, Luật việc làm, Luật di sản văn hóa, Luật giáo dục và Luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em...; và hơn 200 văn bản dưới luật tham gia điều chỉnh đối với vùng DTTS và miền núi. Tuy nhiên, cho đến nay, để điều chỉnh hoạt động QLNN về CTDT vẫn chưa có một văn bản nào quy định một cách toàn diện, đầy đủ, đồng bộ các CSDT ở tầm văn bản Luật. Các CSDT được quy định rải rác ở các văn bản khác nhau thuộc nhiều Bộ, ngành quản lý, nên không tránh khỏi sự chồng chéo, dàn trải trong tổ chức hiện CTDT và CSDT. Một số chính sách trợ giúp người nghèo, hộ nghèo chưa được thực hiện tốt. Việc triển khai thi công một số công trình đầu tư cho vùng dân tộc miền núi chất lượng chưa đảm bảo. Một số dự án di dân, định canh định cư chưa hiệu quả. Việc quy hoạch sắp xếp lại các khu dân cư, vùng dân tộc, miền núi một số nơi chưa hợp lý, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ. Có hiện tượng đồng bào được cấp đất sản xuất nhưng không sử dụng, chuyển nhượng lại cho các đối tượng đầu cơ đất dẫn đến việc khó quản lý đất đai trong vùng đồng bào DTTS. Kết quả huy động và sử dụng các nguồn lực đầu tư cho vùng dân tộc, miền núi, chưa đáp ứng yêu cầu. Tài nguyên đất rừng, tài nguyên rừng chưa được khai thác hiệu quả. Nhiều địa phương chưa xác định được cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, chủ yếu vẫn canh tác manh mún, nhỏ lẽ thiếu tính bền vững, chuyên canh hàng hóa. Chính sách tín dụng, cho vay ưu đãi hộ nghèo, hộ DTTS nghèo chưa hiệu quả, còn lãng phí nguồn lực, nhiều hộ chưa biết cách làm ăn, thiếu kế hoạch nên sử dụng nguồn vốn hiệu quả không cao. Việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong đồng bào dân tộc thiểu số hiệu quả chưa cao. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thông tin về pháp luật của đồng bào; cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ; phương thức tổ chức còn cứng nhắc, còn nặng về tính văn bản, thiếu tính sáng tạo, chưa sát với nhu cầu thực tế của đồng 16
- bào; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên còn thiếu kiến thức, hiểu biết về phong tục tập quán của đồng bào, chưa được đào tạo sâu tiếng DTTS. Kinh phí thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào DTTS còn hạn chế. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện CTDTđ ược chú trọng, đã thu được những kết quả, góp phần vào việc chấn chỉnh các địa phương, đơn vị thực hiện đúng quy định của nhà nước về các chế độ chính sách đối với đồng bào DTTS. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cũng còn nhiều hạn chế. Công tác thanh tra chưa thường xuyên, thiếu toàn diện, chưa bao quát các CSDT. Từ năm 2021 Phòng Thanh tra thuộc Ban Dân tộc bị giải thể, nên công tác thanh tra, kiểm tra gặp khó khăn, Ban Dân tộc chỉ phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra. Những tồn tại, hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân: - Địa bàn các vùng DTTS và miền núi rộng, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt. Đồng bào dân tộc sinh sống chủ yếu ở vùng sâu, vùng khó khăn, đi lại khó khăn, khó có cơ hội tiếp xúc với các dịch vụ, phúc lợi xã hội và nền kinh tế thị trường; do lịch sử để lại, KT-XH ở vùng DTTS số tỉnh còn kém phát triển, mang nặng tính tự cấp, tự túc, dựa nhiều vào tự nhiên; phương thức sản xuất, tập quán canh tác một số nơi còn lạc hậu. - Các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng những khó khăn về đời sống, trình độ dân trí thấp của đồng bào và những sai sót của các cấp, các ngành trong việc thực hiện CSDT của Đảng và Nhà nước ta để kích động, chia rẽ các dân tộc nhằm phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất ổn định chính trị. - Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp về CTDT, CSDT chưa thật sự đầy đủ nên quá trình vận dụng vào thực tế chưa phát huy hiệu quả. Một số cấp ủy đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể, nhất là người đứng đầu chưa thật sự phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo CTDT, nhất là trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, giảm nghèo ở vùng DTTS. - Tổ chức bộ máy cơ quan QLNN về CTDT thiếu ổn định, thường xuyên có biến động về sáp nhập, giải thể, đặc biệt là cơ quan làm CTDT cấp huyện. Biên chế CBCC trong bộ máy cơ quan làm CTDT các cấp thiếu; năng lực của CBCC làm CTDT còn hạn chế, nhất là đội ngũ cán bộ cấp xã; phần lớn CBCC cấp xã chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác dân tộc và các kỹ năng tuyên truyền vận động đồng bào. - Sự phối kết hợp trong việc tổchức thực hiện CTDTchưa chặt chẽ; Việc phối hợp giữa các bộ, ngành trung ương chưa thường xuyên, nhất là trong xây dựng chính sách, trong việc chia sẻ thông tin thực hiện và trong kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình dự án đầu tư cho vùng dân tộc, các chương trình giảm nghèo; chậm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách; một số chính sách không phù hợp, các địa phương kiến nghị nhưng chậm được bổ sung, sửa đổi. Nguồn lực đầu tư cho vùng DTTS còn thấp, chưa có trọng tâm, trọng điểm. Sự phối kết hợp giữa các sở, ngành và địa phương trong thực hiện các chính sách ở vùng DTTS chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ; công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc chưa thường xuyên. - Việc quản lý, tổ chức thực hiện các chính sách đối với vùng dân tộc, miền núi còn do quá nhiều đầu mối quản lý, vì vậy trong chỉ đạo gặp nhiều khó khăn, nhất là ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện còn nhiều chồng chéo. 17
- - Công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của đảng, phápluật của nhà nước để đồng bào hiểu rõ và chủ động tham gia phát triển KT-XH ở vùng đồng bào dân tộc, miền núi còn hạn chế. Tư tưởng trong chờ, ỷ lại, thiếu ý thức vươn lên thoát nghèo của một bộ phận đồng bào ở vùng dân tộc và miền núi, trong đó cơ cả một số ít cán bộ cơ sở; phong tục tập quán lạc hậu, làm ăn manh mún là những yếu tố cản trở đến việc phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS. - Hệ thống chính trị cơ sở ở vùng đồng bào DTTS hoạt động chưa hiệu quả. Việc nắm tình hình nhân dân vùng đồng bào DTTS, việc phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào DTTS còn hạn chế. Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trong vùng đồng bào DTTS diễn biến phức tạp. Hoạt động của các loại tội phạm, nhất là chặt phá rừng trái phép vẫn còn xảy ra, tạo nguy cơ lôi kéo một số người DTTS vi phạm pháp luật... Tiểu kết chương 2 Chương 2, đi sâu nghiên cứu thực trạng QLNN về CTDT tỉnh Đắk Lắk: đặc điểm QLNN về CTDT; tổ chức bộ máy QLNN về CTDT; ban hành văn bản QLNN về CTDT. Tập trung phân tích, đánh giá các nội dung liên quan QLNN về CTDT ở tỉnh Đắk Lắk. Tình hình KT-XH vùng DTTS và miền núi còn nhiều khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo còn cao; một số văn bản hướng dẫn thực thi chính sách còn chậm; quy định định mức đầu tư thấp; công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC làm CTDT chưa được quan tâm đúng mức; công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên; một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc có nội dung không còn phù hợp cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Với những khó khăn, tồn tại, hạn chế nói trên, đã đặt ra yêu cầu cần phải làm rõ Công tác dân tộc là công tác đặc thù và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về CTDT ở tỉnh Đắk Lắk, tác giả luận văn sẽ trình bày ở Chương 3. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Phương hướng Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược CTDT được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022: phát triển KT-XH vùng DTTS, miền núi nhanh, bền vững, thu hẹp khoảng cách giữa các dân tộc. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về CTDT; tăng cường củng cố chất lượng HTCT cơ sở, giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo quốc phòng an ninh; tập trung nguồn lực đẩy mạnh phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo; tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng KT- XH, xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ là người DTTS; phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội; tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm CTDT từ tỉnh đến cơ sở. Nhận thức tầm quan trong về công tác dân tộc, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 119/KH- UBND, ngày 06/7/2022 triển khai Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021- 2023, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Theo đó, mục tiêu tổng quát là phát triển KT-XH vùng DTTS, 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn