Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dân số – sức khỏe sinh sản trên địa bàn Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy qua đó rút ra những nguyên nhân và thực trạng. Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dân số – sức khỏe sinh sản trên địa bàn Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ĐÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ – SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT Phản biện 1: NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI Phản biện 2: LÊ VĂN THĂNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 203 Nhà B Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi 14 giờ.15 ngày 12 tháng 5 năm 2017
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quản lý nhà nước (QLNN) về dân số - sức khỏe sinh sản (DS- SKSS) là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt công tác DS-SKSS là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Xác định tầm quan trọng của QLNN về DS-SKSS là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, trong những năm qua, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự tham gia tích cực của các ban ngành, hội, đoàn thể, công tác DS-SKSS của Thị xã Hương Thủy đã đạt những kết quả quan trọng. Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015 thực hiện đạt những kết quả tích cực. Trung tâm DS- KHHGĐ đã tăng cường phối hợp với các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của ngành trong lĩnh vực DS-SKSS. Từ đó ý thức của người dân về thực hiện các chính sách DS-KHHGĐ được nâng lên. Ngành DS-SKSS đã tổ chức tốt chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp các dịch vụ về chăm sóc SKSS/KHHGĐ; tập huấn về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về giới và giới tính khi sinh cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên, y tế thôn; cung cấp đầy đủ, kịp thời, an toàn và thuận tiện các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản. Hằng năm tổ chức ít nhất 2-3 đợt chiến dịch lồng ghép tuyên truyền, vận động, tư vấn và cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ tại các vùng đông dân có mức sinh cao, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Với việc chủ động tuyên truyền rộng rãi các chủ trương và biện pháp SKSS, nhằm làm cho mọi 1
- người, trước hết là những người trong độ tuổi sinh đẻ hiểu rõ sự cần thiết và lợi ích của DS-SKSS, thực hiện gia đình ít con. Từ đó tạo nên sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và người dân về DS-SKSS, khắc phục được sự tăng nhanh dân số trở lại, chất lượng dân số từng bước được nâng cao đã góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, tỷ lệ hộ nghèo hằng năm đều giảm, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay, QLNN về DS-SKSS của thị xã Hương Thủy vẫn còn những hạn chế, hoạt động QLNN về DS-SKSS ở một số địa phương, đơn vị hiệu quả chưa cao, đặc biệt trong công tác tham mưu giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện chính sách DS- SKSS; công tác thanh, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình dự án, đề án về dân số chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài:“Quản lý nhà nước về dân số – sức khỏe sinh sản trên địa bàn Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn cao học. Đây là một đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thời gian qua đã có một số nghiên cứu liên quan đến vấn đề về DS-SKSS, là các giáo trình, đề tài của các chuyên gia, luận văn thạc sỹ trên toàn quốc nói chung và địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về QLNN về DS-SKSS trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu 2
- Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận cơ bản trong quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản cấp thị xã thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy qua đó rút ra những nguyên nhân và thực trạng. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là lý luận và thực tiễn QLNN về Dân số- sức khỏe sinh sản trên địa bàn cấp huyện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứ một số nội dung quản lý nhà nước về dân số và sức khỏe sinh sản. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng QLNN về DS-SKSS trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2011 - 2016, đề xuất giải pháp cho thời gian tới. - Về không gian: Học viên tập trung nghiên cứu QLNN về DS-SKSS của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; phương pháp nghiên cứu thực 3
- tiễn; phương pháp chuyên gia: 6. Những đóng góp của luận văn 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế 4
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Dân số Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ: quy mô, cơ cấu và chất lượng. Quy mô dân số; Là tổng số dân của một vùng, một nước hay các khu vực khác nhau trên thế giới. Phân bố dân cư: Là sự phân chia số dân một cách tự phát hoặc tự giác theo các đơn vị hành chính, vùng kinh tế. Cơ cấu dân số: Là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các nhóm theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiêu thức là một đặc trưng nhân khẩu). 1.1.2. Sức khỏe sinh sản Pháp lệnh Dân số năm 2003: “Sức khoẻ sinh sản là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và xã hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người”. - Các thành tố của sức khỏe sinh sản: 1.1.3. Mối quan hệ dân số và sức khỏe sinh sản 1.1.4. Quản lý nhà nước về dân số – sức khỏe sinh sản 5
- - Quản lý nhà nước - Quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản: “QLNN về DS-SKSS là quá trình tác động có ý thức có tổ chức của nhà nước đến các quá trình và yếu tố dân số nhằm làm thay đổi trạng thái dân số để đạt được mục tiêu đề ra”. - Đặc điểm quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản Thứ nhất: quản lý nhà nước về dân số - SKSS ở nước ta là hoạt động chủ động của nhà nước được tiến hành trước hết dựa vào quyền lực của nhà nước. Thứ hai: Quản lý dân số - sức khỏe sinh sản phải dựa vào nhân dân. Thứ ba: quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản là một khoa học vì có đối tượng nghiên cứu riêng, đó là các quan hệ quản lý. Thứ tư: quản lý nhà nước về dân số - SKSS còn là một nghệ thuật. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về dân số - SKSS cấp trung ương 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về dân số - SKSS cấp tỉnh 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về dân số - SKSS cấp huyện/ thị xã Một là, tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật về dân số - sức khỏe sinh sản. Hai là, tổ chức và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình và đề án dân số - sức khỏe sinh sản tại địa phương. 6
- Ba là, triển khai thực hiện chính sách có liên quan đến dân số - sức khỏe sinh sản tại địa phương. Bốn là, thiết lập và tổ chức hoạt động tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản tại địa phương. Năm là, tổ chức quản lý thông tin và chỉ đạo thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong quản lý dân số - SKSS tại địa phương. Sáu là, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn về dân số - sức khỏe sinh sản tại địa phương. Bảy là, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân số - sức khỏe sinh sản. Tám là, tổng kết, đánh giá thực hiện quản lý nhà nước và triển khai thực hiện các nhiệm vụ về dân số - sức khỏe sinh sản. 1.3. VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ DÂN SỐ – SỨC KHỎE SINH SẢN 1.4. Kinh nghiệm QLNN về DS-SKSS ở một số địa phương và giá trị tham khảo cho thị xã Hương Thủy. 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Trị 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Bình 1.4.3. Giá trị tham khảo cho thị xã Hương Thủy 7
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Thị xã Hương Thủy nằm về phía Đông Nam, sát thành phố Huế; có tổng diện tích tự nhiên 456,02 km2. Phía Đông giáp huyện Phú Lộc; phía tây giáp thành phố Huế, thị xã Hương Trà và huyện A Lưới; phía nam giáp huyện Nam Đông; phía Bắc giáp huyện Phú Vang. 2.1.2. Dân số và địa giới hành chính: Thị xã Hương Thủy có tổng diện tích hơn 45.817 ha và 96.525 nhân khẩu, có 12 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 5 phường: Phú Bài,Thủy Châu, Thủy Phương, và 7 xã: Thủy Bằng, Thủy Phù, Thủy Tân, Thủy Thanh, Thủy Vân, Dương Hoà, Phú Sơn. 2.1.3. Điều kiện phát triển kinh tế Giá trị sản xuất thực hiện 6 tháng đầu năm là 8.911 tỷ đồng, đạt 49,1% kế hoạch, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước;Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 920 tỷ đồng, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 160 tỷ đồng.Doanh thu vận tải đạt 200 tỷ đồng; sản xuất sợi tăng 8,7%; sản xuất trang phục tăng 6,3%; sản xuất thực phẩm, đồ uống tăng 7,2%; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ tăng 5,2%. 2.1.4. Điều kiện phát triển xã hội Hệ thống mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị 8
- dạy và học tiếp tục được tăng cường. Công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được thường xuyên quan tâm;Công tác chăm sóc sức khỏe, giám sát dịch bệnh và tuyên truyền cách phòng chống dịchtriển khai tích cực. Không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; Công tác chính sách xã hội và trẻ em thực hiện chi trả kịp thời trợ cấp thường xuyên cho 4.989 đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng với kinh phí trên 1,886 tỷ đồng. 2.1.5. Điều kiện phát triển hạ tầng kỹ thuật Thị xã Hương Thủy thông thương với trong tỉnh và các vùng khác qua các tuyến đường: Quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc Nam, và tuyến đường tỉnh lộ khác. 2.2. THỰC TRẠNG DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY TỪ NĂM 2014 đến 2016 2.2.1. Quy mô và biến động dân số thị xã Hương Thủy - Biến động dân số tự nhiên Tỷ lệ dân số của thị xã Hương Thủy đã không ngừng tăng lên tính từ năm 2011 tức là sau khi thị xã được thành lập (năm 2010 có 96.525 nhân khẩu) đến 31 tháng 12 năm 2011 dân số tăng lên 97, 459 người và đến năm 2016 là 109, 897, như vậy,từ năm 2011 đến 2016 dân số tăng thêm 12.438 người. Tăng cơ học dân số do xuất nhập cư Giai đoạn 2011 - 2016, thị xã Hương Thủy có mức sinh tăng tự nhiên dân số là 10.492 người, nhưng số di cư thuần túy hàng năm là 325 người và số người nhập cư là 1.946 người vào thị xã và các khu công nghiệp đóng trên địa bàn thị xã đã tăng dân số hàng năm của thị xã Hương Thủy ngày càng gia tăng. 2.2.2. Cơ cấu dân số Tỷ số giới tính khi sinh tăng khá nhanh, năm 2011 tỷ lệ giới 9
- tính khi sinh là 109 và có chiều hướng gia tăng nhanh và cao nhất vào năm 2014 với tỷ số giới tính khi sinh là 117 và chững lại vào năm 2016 là 105 bé trai/100 bé gái. Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi Đến thời điểm 1/1/2011, nhóm tuổi dưới 15 tuổi có xu hướng mở rộng, nguyên nhân chủ do số phụ nữ ở nhóm tuổi 15 - 49 rất lớn và nhập cư ở độ tuổi này có tăng do sức hút của các khu công nghiệp ngày càng mở rộng và gia tăng. Đối với nhóm tuổi từ 20 - 59 có xu hướng mở rộng rất cao. 2.2.3. Phân bố dân số Phân bố dân cư của thị xã chia theo đơn vị xã, phường trong giai đoạn 2011 - 2016 là không đồng đều. Tính đến thời điểm năm 2016 chênh lệch về quy mô dân số giữa thị trấn Phú bài và xã Dương Hòa tăng lên 1,1 lần (Quy mô dân số thị trấn Phú Bài Dân số: 14.908 người, mật độ dân số: 938 người/km; xã Dương Hòa Dân số: 1.788 người mật độ dân số: 7 người/km. 2.2.4. Chất lượng dân số Tuổi thọ Tuổi thọ bình quân tăng lên 70,8 tuổi (trong đó nữ là 73,5 tuổi, nam là 67,9 tuổi); tuổi kết hôn trung bình lần đầu đối với nam là 29 tuổi, đối với nữ là 25 tuổi so với toàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì độ tuổi của nam và nữ đều cao hơn. Tình hình đi học Tỷ lệ dân số từ 15 - 17 tuổi đang đi học của thị xã tại thời điểm 1/1/2016 chiếm 93,79% là khá cao. Tỷ lệ chưa bao giờ đi học của nhóm tuổi này của thị xã chỉ 1% đây là tỷ lệ khá thấp. Tình trạng biết đọc biết viết Tỷ trọng dân số từ 15 - 35 tuổi biết đọc, biết viết của thị xã tại thời điểm 1/1/2016 chiếm 95,30%. Tỷ trọng không biết viết của 10
- nhóm tuổi này của thị xã là khá thấp chỉ có 0,20%. Trình độ chuyên môn đã được đào tạo Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên đã thôi học đã tốt nghiệp từ bậc học trung nghề trở lên của thị xã tại thời điểm 1/1/2016 chiếm 31,75%. Đặc biệt, tăng cao từ trình độ tốt nghiệp Đại học. 2.2.5. Sức khỏe sinh sản - Thực hiện các biện pháp tránh thai Tỷ lệ phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ chấp nhận thực hiện các BPTT (CPR) thị xã Hương thủy từ 75 % vào năm 2011 đến năm 2016 tăng lên 80%. Thực trạng trẻ em sinh thiếu cân (< 2,5 kg) Năm 2011 là 3,10% đến năm 2016 giảm xuống còn 2,3%. Bình quân hàng năm giảm 0,13%. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi Năm 2011 tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 6,1‰, thì đến năm 2016 giảm xuống 2,5‰. Sau 5 năm tỷ lệ giảm bình quân hàng năm giảm 3,6%. Thực trạng tử vongtrẻ em dưới 5 tuổi - 2011 - 2016 Năm 2011, tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi là 1,7 ‰. Đến năm 2016 giảm xuống còn 0,95‰. Thực trạng nạo phá thai Năm 2011 có tỷ lệ 15,42%, năm 2016 giảm xuống còn 6,12%. Tuy nhiên, tỷ lệ phụ nữ nạo phá thai so với số phụ nữ sinh con có xu hướng giảm chậm lại kể từ năm 2014. Thực trạng phụ nữ sinh mổ Số phụ nữ sinh mổ năm 2011 có tỷ lệ sinh mổ là 40,12% thì đến năm 2016 tức là sau 5 năm tỷ lệ này tăng lên 56,12%. Thực trạng phụ nữ mắc bệnh phụ khoa 11
- Tính bình quân tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh phụ khoa trên địa bàn thị xã là 25%. 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY 2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về dân số - sức khỏe sinh sản Một là, công tác tổ chức tuyên truyền sâu rộng Pháp lệnh Dân số, Nghị quyết 47 các nghị định hướng dẫn đi kèm cho nhân dân trên địa bàn thị xã. Công tác truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi, đảm bảo hậu cần phương tiện tránh thai, cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ tiếp tục được đẩy mạnh và triển khai thường xuyên. Hoạt động phối hợp các ban ngành thành viên được tăng cường, đẩy mạnh. Hai là, tổ chức và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, chương trình và đề án DS-SKSS có chất lượng và cung cấp dịch vụ luôn được quan tâm và thực hiện. Trung tâm DS-KHHGĐ Thị xã đã xây dựng nhiều mô hình thực hiện các đề án nhằm nâng cao chất lượng dân số, điều chỉnh cơ cấu dân số đã được chú trọng triển khai và đạt kết quả tốt. Thị xã đã xây dựng mô hình CLB "Nam nông dân không sinh con thứ 3 trở lên " đã thu hút đông đảo sự tham gia, chia sẻ của nam nông dân và góp phần giúp nam giới nhận thấy vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình về việc chăm sóc SKSS, có hành vi đúng trong thực hiện KHHGĐ, phòng chống bạo lực gia đình,bình đẳng giới và chăm sóc nuôi dạy con cái ngày càng tốt hơn. 12
- Phối hợp Trung tâm Y tế và các bệnh viện cung cấp các dịch vụ như BPTT phi lâm sàng như thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc cấy tránh thai, khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.... đáp ứng nhu cầu cho nhân dân trên địa bàn thị xã. Ba là, trên cơ sở các Nghị quyết của đảng các cấp và của chính phủ, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, chương trình mục tiêu Quốc gia về DS-KHHGĐ thông qua bộ máy DS-KHHGĐ từ Tỉnh đến địa phương, UBND thị xã, Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã đã ban hành được một số văn bản nghị quyết, hướng dẫn nhằm cụ thể hóa các mục tiêu DS-SKSS trong giai đoạn 2011-2016 của thị xã Hương Thủy. Bốn là, thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Ban Chấp hành TƯ, với tinh thần của Nghị quyết “Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác DS- KHHGĐ từ Trung ương đến cơ sở. Tiếp tục áp dụng cơ chế phân cấp và phối hợp liên ngành đã khẳng định được hiệu quả cao trong thời gian qua”. Bộ máy QLNN về DS-SKSS của thị xã được thành lập chịu sự hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục DS-KHHGĐ Tỉnh. Năm là, thực hiện đầy đủ các nội dung về quản lý nhân sự đảm bảo đáp ứng thực hiện nhiệm vụ của cơ quan trong giai đoạn 2011-2016. Trong đó: Có 6/6 viên chức của Trung tâm DS-KHHGĐ thị xã được chứng chỉ đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ DS-KHHGĐ đạt chuẩn viên chức và thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn về DS-SKSS. Mạng lưới CTV DS-KHHGĐ gồm 157 người hàng năm được tập huấn chuyên đề về các nội dung quản lý và truyền thông tại địa bàn. Sáu là, hệ thống thông tin DS – SKSS được chú trọng và ngày càng được đầu tư, đáp ứng yêu cầu QLNN về DS-SKSS thông 13
- qua mạng lưới CTV DS gồm 157CTV hoạt động thường xuyên, có hiệu quả. Bảy là, thực hiện được các mục tiêu về quy mô dân số,chất lượng dân số, có một số chỉ tiêu đã đạt và giảm thiểu như: -Tỷ số giới tính khi sinh năm 2016 của thị xã đã đạt mức 105 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái, mục tiêu này cả nước sẽ phải đạt vào khoảng năm 2025 và của tỉnh Thừa Thiên Huế là 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái; - Tuổi thọ bình quân cũng được tăng lên 70,8 tuổi (trong đó nữ là 73,5 tuổi, nam là 67,9 tuổi); -Tỷ lệ sàng lọc trước khi sinh 27% và tỷ lệ sàng lọc sơ sinh đạt 23% đạt chỉ tiêu của Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh Thừa Thiên Huế đề ra. Tám là, thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất trong thực hiện pháp luật và chính sách về DS- SKSS trên địa bàn thị xã. Tiến hành thanh tra, kiểm tra về tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh trên địa bàn, kiểm tra việc thực hiện đồng bộ các giải pháp tuyên truyền, vận động và giáo dục về giá trị của trẻ em gái, về bình đẳng giới và vị trí, vai trò của nữ giới trong sự phát triển bền vững với xã hội và gia đình. Trong quá trình tổ chức thực hiện đã có biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; đồng thời xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy định. 2.4.2. Những hạn chế trong QLNN về dân số - sức khỏe sinh sản Một là, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn còn cao so với mặt bằng chun; Quy mô gia đình ít con từ 1-2 con chưa được chấp nhận, tư tưởng đông con và phải có con trai vẫn 14
- còn trong một bộ phận nhân dân, cán bộ công nhân viên chức, đảng viên nên tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn cao. Hai là, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật quy định về DS – SKSS hiện nay chưa theo kịp với sự phát triễn của xã hội. Pháp lệnh Dân số năm 2003 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá XI thông qua ngày 9 tháng 01 năm 2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2003. Sau hơn 10 năm thực hiện, Bên cạnh những hiệu quả tác động tích cực, Pháp lệnh Dân số đã bộc lộ những hạn chế, vướng mắc cụ thể như: - Pháp lệnh Dân số quy định đây là cuộc vận động, chưa có chế tài xử lý Nhiều quy định của Pháp lệnh còn nặng tính nguyên tắc, chung chung, thiếu cụ thể, không có chế tài xử lý và tính khả thi còn hạn chế, nên khó áp dụng được trong thực tiễn. Thiếu các quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của cặp vợ chồng, cá nhân, gia đình trong việc thực hiện các mục tiêu dân số; không quy định biện pháp ưu tiên, mức ưu tiên sử dụng các dịch vụ dân số đối với người nghèo, người có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn. Ba là, Việc đầu tư kinh phí cho chương trình DS-KHHGĐ ngày càng giảm, đặc biệt giai đoạn 2016- 2020 không còn kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ… Bốn là, việc triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về DS-KHHGĐ: Truyền thông- giáo dục thay đổi hành vi và cung cấp dịch về DS-SKSS chưa đạt hiệu quả cao. QLNN về DS-SKSS thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia với nội dung chỉ chú trọng đến mục tiêu chung, không chú trọng đến đặc thù của từng vùng dân cư khác nhau, chỉ phù hợp với các vùng nông thôn, vùng khó khăn, vùng có mức sinh cao. Do đó, nó không phù hợp khu vực thành thị có mức độ đô thị hóa cao có mức 15
- sinh dưới mức sinh thay thế như thị xã Hương Thủy, đã gây những cản trở lớn trong việc điều chỉnh cơ cấu dân số, đầu tư để phát triển chất lượng dân số. - Truyền thông - giáo dục thay đổi hành vi về DS-SKSS Thị xã Hương Thủy quá trình đô thị hóa khá mạnh mẽ cùng với việc bùng nỗ thời đại kỹ thuật số về công nghệ thông tin và mạng xã hội đã làm cho việc cung cấp thông tin của các CBCT cơ sở gặp khó khăn không theo kịp nhu cầu cung cấp thông tin ngày càng gia tăng về nội dung cũng như hình thức tiếp cận và tuyên truyền. - Cung cấp dịch vụ DS-SKSS + Cung cấp dịch vụ DS-SKSS chưa đa dạng hóa, các dịch vụ chăm sóc SKSS. Các dịch vụ kỹ thuật cao ở tuyến huyện chưa đáp ứng yêu cầu của người dân. ở các Trạm Y tế xã, phường mới dùng lại việc thăm khám lâm sàn. Năm là, các chính sách DS-SKSS còn nhiều bất cập, kém hiệu quả. Chính sách DS-SKSS và QLNN về DS-SKSS chưa thực hiện đồng bộ có nhiều cơ quan, ban ngành chịu trách nhiệm như: Giảm nghèo, sinh kế chưa gắn với thực hiện tốt chính sách DS-SKSS; khám sức khỏe tiền hôn nhân và cho người cao tuổi chưa gắn với quản lý đối tượng, các quy hoạch về dịch vụ giáo dục, y tế chưa gắn với dự báo dân số. Sáu là, quy định về chức năng QLNN về DS-SKSS chồng chéo. Bảy là, hệ thông tin quản lý DS-SKSS chưa đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Chất lượng của thông tin DS-SKSS không cao, không đáp ứng được yêu cầu cho hoạt động QLNN về DS- SKSS/KHHGĐ, thiếu tính đồng bộ do có quá nhiều nguồn thu thập và cung cấp thông tin về DS-SKSS do nhiều cơ quan tổ chức cùng 16
- thực hiện thống kê các dữ liệu về DS-SKSS/KHHGĐ cung cấp nên thông tin không thống nhất. Tám là, hoạt động thanh tra về DS – SKSS thiếu nội dung và thiếu hiệu quả do thiếu các quy định xử phạt nặng với trường hợp vi phạm dừng lại ở cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, còn đối với người dân vi phạm thì mức xử phạt ở mỗi xã, phường được áp dụng khác nhau nên tính răn đe, giáo dục chưa cao. 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế - Một số nơi cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm đúng mức đến vai trò, tầm quan trọng của công tác DS- KHHGĐ, dẫn đến thiếu chỉ đạo, đầu tư cho công tác này; hệ thống thông tin và truyền thông ở cơ sở còn thiếu; - Luật Dân số đang trong giai đoạn dự thảo, chậm ban hành. Pháp lệnh Dân số 2003 sau thời gian thực hiện bộc lộ nhiều hạn chế, chưa theo kịp với thực tiễn trong việc thực hiện QLNN về DS-SKSS trên địa bàn thị xã và tỉnh Thừa thiên Huế. + Việc đa dạng hóa dịch vụ chăm sóc SKSS, thị trường hóa dịch vụ chăm sóc SKSS còn chậm đổi mới ở cấp huyện, chưa mạnh dạn phát triển các dịch vụ chăm sóc SKSS tại địa bàn thị xã Hương Thủy. Cách tiến hành và tổ chức lực lượng thực hiện hệ thống thông tin DS-SKSS chưa tốt, còn chậm từ khâu thu thập thông tin và cập nhật thông tin và xử lý phần mềm theo hệ thống thông tin về DS- SKSS. 17
- CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. DỰ BÁO XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN VỀ DÂN SỐ - SỨC KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM VÀ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển dân số - SKSS của Việt Nam - Vấn đề quy mô dân số và bảo đảm an ninh lương thực cho quốc gia. - Về già hóa dân số và tác động tiêu cực lên kinh tế - xã hội - Về mất cân bằng giới tính khi sinh - Về tốc độ đô thị hóa cao và hệ lụy trong xây dựng nông nghiệp - nông dân và nông thôn mới - Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm - Về đòi hỏi nâng cao chất lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển: 3.1.2. Dự báo xu hướng phát triển dân số -SKSS tỉnh Thừa Thiên Huế - Vấn đề quy mô dân số vừa là khó khăn, là điều kiện quan trọng cho phát triển kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế - Về già hóa dân số, mất cân bằng giới tính khi sinh và tác động tiêu cực lên kinh tế - xã hội. - Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng dân số, giải quyết việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển. 3.1.3. Dự báo xu hướng phát triển DS - SKSS của thị xã Hương Thủy 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn