intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ lý luận về quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch nói chung và ở cấp xã, huyện Krông Pắc nói riêng. Từ đó đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân của những ưu điểm cũng như những hạn chế, đề xuất một số giải pháp đảm bảo hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk

  1. T Ọ Ệ Ƣ Ề Ă K ỊCH Ệ K Ắ , Ỉ ĂK ĂK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 ÓM Ắ Ậ Ă SĨ ẮK LẮK – ăm 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: Ọ Ệ Người hướng dẫn khoa học: TS. Ễ NINH hản biện 1: PGS.TS.Trần Thị Diệu Oanh, Học viện Hành chính Quốc gia hản biện 2: TS. Nguyễn Minh Phú, Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Giảng đường 3, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện khu vực Tây Nguyên Số: 51, Phạm Văn Đồng,Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Thời gian: vào hồi 15h 30 phút ngày 18 tháng 8 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viên Học viên Hành chính Quốc gia
  3. hoặc trên trang Web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  4. M Ầ 1. ính cấp thiết của đề tài Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan tâm thực hiện. Thông qua hoạt động này là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước. Hầu hết các nước, sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết như: khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai tử… đều được đăng ký. Ở nước ta, vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch có lịch sử từ lâu (thời nhà Trần). Trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn đề quản lý con người (“đinh”), bên cạnh vấn đề quản lý đất đai (“điền”) - là hai vấn đề đã từng được thực hiện một cách bài bản, có hệ thống. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được Nhà nước ta tiếp tục duy trì và phát triển. Theo tinh thần Sắc lệnh số 47/SL ngày 10/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các thể lệ đăng ký hộ tịch đã được quy định trong Bộ Dân luật giản yếu được áp dụng ở Nam kỳ, Hoàng Việt hộ luật được áp dụng ở Trung kỳ và Dân luật Bắc kỳ, tiếp tục được áp dụng ở Việt Nam. Điều đó cho thấy công tác hộ tịch đóng vai trò quan trọng và luôn được duy trì trong bất cứ hoàn cảnh nào. Ngày 08/5/1956, Chính phủ ban hành Nghị định số 764/TTg kèm theo Bản Điều lệ hộ tịch; ngày 16/01/1961, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 04/CP, kèm theo Bản Điều lệ đăng ký hộ tịch 1
  5. mới thay thế. Trong thời kỳ đổi mới, căn cứ vào quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình và các luật liên quan khác. Đặc biệt ngày 20 tháng 11 năm 2014, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật hộ tịch. Luật hộ tịch có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử pháp luật quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở nước ta. Thực tiễn cho thấy, thời gian qua công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở nước ta đã có những bước phát triển ổn định, đạt được những kết quả quan trọng. Công tác xây dựng thể chế được tăng cường; việc phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch ngày càng được coi trọng. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từng bước được đơn giản hóa, ngày càng tạo thuận lợi cho người dân... Với những kết quả đạt được, công tác hộ tịch ngày càng khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng đối với quản lý nhà nước, góp phần bảo đảm ngày càng tốt quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Là một huyện miền núi thuộc tỉnh Đắk Lắk, trong những năm qua, huyện Krông Pắc đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện.Với sự quan tâm, chỉ đạo của Cấp uỷ, chính quyền (huyện, xã) quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở huyện Krông Pắc từng bước được thực hiện nghiêm túc đầy đủ, chính xác. Song thực tế cho thấy, cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở huyện Krông Pắc vẫn còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cải cách tư pháp trong giai đoạn mới. Tình trạng cơ quan, tổ chức, đoàn thể chưa xác định đúng giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, về thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về hộ tịch, còn 2
  6. gây nhiều khó khăn cho công dân. Thực trạng trên có nguyên nhân xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ quy định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch của một bộ phận cán bộ, công chức và nhân dân; sự phối hợp thiếu nhịp nhàng giữa các cơ quan hữu quan trong việc giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý về đăng ký và quản lý hộ tịch chưa thực sự sâu rộng; năng lực của một số công chức còn hạn chế... Đây là lý do thứ nhất để đề tài “Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk” được lựa chọn để nghiên cứu. 2. ình hình nghiên cứu của đề tài: Đã có nhiều đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, sách chuyên khảo, bài viết trên các tạp chí, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đề cập đến hộ tịch và các chính sách thực hiện hộ tịch. Đặc biệt đối với huyện Krông Pắc việc nghiên cứu quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã chưa có một công trình nào được thực hiện. Có thể nhận thấy trong thời gian qua có một số công trình khoa học, bài viết tiêu biểu có liên quan đến quản lý nhà nước về hộ tịch như: Quy định mới về đăng ký và quản lý hộ tịch, NXB, Chính trị quốc gia, 2006; Biên soạn: Nguyễn Quốc Cường, Lương Thị Lanh, Trần Thị Thu Hằng Trần Thị Thu Hằng, Trần Thị Lệ Hoa, Tìm hiểu các quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, NXB Tư pháp, 2006; Trần Thị Kim Phụng: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia, 2017; Phạm Hồng Hoàn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ hành chính công, Học viện hành chính Quốc gia, 2011; Nguyễn Thị Hạnh: Pháp luật quản 3
  7. lý về hộ tịch - Từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện hành chính Quốc gia...Các công trình khoa học nói trên đã đề cập từng khía cạnh của quản lý về hộ tịch. Tuy nhiên, Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk thì hiện nay chưa có tác giả nào viết. Cũng có những đề tài đề cập đến vấn đề về công tác đăng ký hộ tịch cấp xã những ở nhiều cấp độ, phạm vi khác nhau. Tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên, đề tài đi sâu nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề: “Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh ĐắkLắk”, Đây là lý do thứ hai để đề tài này được lựa chọn nghiên cứu. 3.Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 3.1.Mục đích: Làm rõ lý luận về quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch nói chung và ở cấp xã, huyện Krông Pắc nói riêng. Từ đó đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân của những ưu điểm cũng như những hạn chế, đề xuất một số giải pháp đảm bảo hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích đề tài hướng tới thực hiện 3 nhiệm vụ nghiên cứu: Thứ nhất: Hệ thống hóa kiến thức lý luận về quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã; Thứ hai: Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lăk; Thứ ba: Phương hướng và giải pháp đảm bảo hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. 4. ối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4
  8. 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. 4.2.Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2010 đến tháng 12 năm 2017. - Về mặt không gian: Nghiên cứu được giới hạn ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. 5. hƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Những vấn đề của đề tài được luận giải dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý hành chính nhà nước; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý hộ tịch; 5.2.Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được tác giả sử dụng trong luận văn đó là: kết hợp chặt chẽ lý luận và thực tiễn, sử dụng đúng đắn, phù hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh và coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn... 6. nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 6.1 Ý nghĩa lý luận: Những mức độ nhất định những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm cơ sở để các cấp chính quyền ở huyện Krông Pắc nghiên cứu, vận dụng vào thực tế quản lý hộ tịch. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các xã, thị trấn trong tổ chức thực hiện về công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã. 7. óng góp mới về khoa học của đề tài. 5
  9. Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở cấp xã. Từ đó nêu lên những giải pháp đảm bảo hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đăk Lắk. 8. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về đăng ký hộ tịch ở cấp xã. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp đảm bảo hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã, huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay. Chƣơng 1 Ữ Ề Ậ Ề Ă K Ị 1.1. uan điểm hộ tịch, đăng ký hộ hịch 1.1.1. Khái niệm về hộ tịch “Hộ tịch” là thuật ngữ quen thuộc trong đời sống xã hội, từ trước đến nay, vẫn tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “Hộ tịch”. Dưới góc độ ngôn ngữ, khái niệm “Hộ tịch” được giải thích trong nhiều Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau. Về khía cạnh pháp lý: Thuật ngữ “Hộ tịch” lần đầu tiên được định nghĩa trong các giáo trình giảng dạy của Đại học Luật khoa Sài Gòn dưới chế độ Việt Nam Cộng hoà. Tiếp đó, Nghị định số 83/1998/NĐ-CP và Nghị định số 158/2005/NĐ-CP cũng quy định: Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết. 6
  10. Kế thừa khái niệm về hộ tịch trong các văn bản trước đó, Luật Hộ tịch 2014 ra đời quy định: “Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết”. 1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch: Thứ nhất, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con người. Thứ hai, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho người khác. Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lượng hoá được thành tiền. 1.1.3.Khái niệm về đăng ký hộ tịch Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư. 1.2. uản lý nhà nƣớc về đăng ký hộ tịch ở cấp xã 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch là một hình thức hoạt động của nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở nước ta có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước. 7
  11. Thứ hai, quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy nhà nước. Thứ ba, quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. Thứ tư, quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch là hoạt động có tính chấp hành, điều hành. Thứ năm, quản lý nhà nước đối với đăng ký hộ tịch là hoạt động mang tính liên tục. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đăng ký hộ tich ở cấp xã - Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch - Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách kế hoạch, định hướng về hộ tịch - Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật về về hộ tịch - Đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch - Thực hiện kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch 1.2.3.Vai trò của quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã Quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì và thực hiện các sự kiện hộ tịch. Vai trò của quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch được thể hiện rõ nét ở một số khía cạnh sau: Một là, góp phần hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch, thực hiện xây dựng dữ liệu thông tin quốc gia. Hai là, quản lý nhà nước về hộ tịch góp phần phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 8
  12. Ba là, quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cơ sở góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện tượng tiêu cực khác. Bốn là, quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác hộ tịch đối với bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. 1.2.3. Nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch Quy định tại Điều 5 Luật hộ tịch 2014, những nguyên tắc này đảm bảo cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch được chính xác, kịp thời, đầy đủ, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Bởi vì, thực tế cho thấy, các giấy tờ về hộ tịch nếu trong quá trình thực hiện có sai sót mà không được phát hiện kịp thời sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như khắc phục, sửa chữa sai sót, và đặc biệt sẽ gây ra không ít những phiền hà cho công dân trong việc thống nhất giấy tờ quan trọng khác sau này như: hồ sơ đi học, xin việc làm, xuất cảnh, thậm chí, còn liên quan đến việc xác định độ tuổi để đánh giá năng lực hành vi, năng lực chịu trách nhiệm pháp lý của từng cá nhân con người. 1.2.4. Chủ thể thực hiện quản lý, đăng ký hộ tịch ở cấp xã - Chủ thể quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã: + Ủy ban nhân dân cấp xã; - Chủ thể thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp xã: + Công chức Tư pháp – hộ tịch ở cấp xã 1.2.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch ở cấp xã Là cấp hành chính cơ sở gần dân nhất, trực tiếp đảm nhiệm việc đăng ký và quản lý hộ tịch trong phạm vi địa phương nên Ủy ban 9
  13. nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau (theo quy định tại Điều 71 Luật Hộ tịch năm 2014). 1.3. ác yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về về đăng ký hộ tịch ở cấp xã 1.3.1. Sự hoàn thiện của pháp luật về công tác hộ tịch 1.3.2. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về hộ tịch ở cấp xã 1.3.3. Năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch ở cấp xã 1.3.4. Trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật của các cá nhân, tổ chức, nhận thức của cộng đồng dân cư về đăng ký hộ tịch 1.3.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các cơ quan trong quản lý nhà nước về đăng ký hộ tịch iểu kết hƣơng 1 Có thể nói, hộ tịch đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Việc quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm theo dõi thực trạng và biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và dân số kế hoạch hóa gia đình. Luật hộ tịch là hệ thống các quy tắc xử sự do cơ quan có thẩm quyền ban hành điều chỉnh quản hệ xã hội phát sinh trong việc quản lý nhà nước về hộ tịch nhằm bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân. Với vai trò tạo hành lang pháp lý bảo đảm cho sự quản lý của Nhà nước về công tác hộ tịch; bảo đảm sự thống nhất trong toàn quốc và các Cơ quan đại diện trong việc thực hiện các văn bản pháp luật về hộ tịch; bảo đảm công khai, minh bạch về thẩm quyền, 10
  14. trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết các yêu cầu đăng ký hộ tịch; tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch. hƣơng 2 Ự Ƣ Ề Ă K Ị XÃ, Ệ K Ắ , Ỉ ẮK ẮK 2.1. Khái quát tổng quan về huyện Krông ắc, tỉnh ắk ắk 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên + Vị trí địa lý: Huyện Krông Pắc nằm ở phía đông tỉnh Đắk Lắk, dọc hai bên Quốc lộ 26, từ km 12 đến km 49, trung tâm huyện cách trung tâm Thành phố Buôn Ma Thuột 30 km. Có diện tích tự nhiên là 625,81km2. Dân số 228.739 người, gồm 23 dân tộc anh em chung sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 34,7% dân số toàn huyện; đồng bào theo các tôn giáo chiếm khoảng 23%; Huyện có 16 đơn vị hành chính gồm 01 thị trấn và 15 xã, với 284 thôn, buôn, tổ dân phố [27]. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế. Những năm qua, trong điều kiện khó khăn, thử thách chung nhưng tình hình kinh tế toàn huyện vẫn giữ được nhịp tăng trưởng bình quân từ 12 đến 14%/năm. Tỷ trọng trong nền kinh tế, ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 62,82%; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng chiếm 13,85%; dịch vụ chiếm 23,33%. Thu nhập bình quân đầu người các xã trên địa bàn huyện tính theo giá hiện hành đạt 34,81 triệu đồng, tăng 15,81 triệu đồng so với năm 2010 [26]. 2.1.3. Đặc điểm về xã hội - Về văn hoá: Có 76,08% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa các cấp; 63,38% thôn, buôn, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá; 11
  15. 74,47% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa; có 15/16 xã, thị trấn đăng ký xây dựng đơn vị văn hoá [26]. - Về giáo dục, đào tạo: Toàn huyện có 105 trường học từ Mẫu giáo, mầm non đến Trung học phổ thông. Chất lượng giáo dục toàn diện trong các bậc học phổ thông có nhiều tiến bộ, số lượng học sinh đến trường tiếp tục tăng, cơ sở vật chất trường, lớp học được tăng cường theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa [26]. - An ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội: Tình hình chính trị xã hội trên địa bàn huyện ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững; trật tự an toàn xã hội được đảm bảo[26]. 2.2.Tình hình quản lý nhà nƣớc về đăng ký hộ tịch trên địa bàn cấp xã, huyện Krông ắc, tỉnh ắk ắk 2.2.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước đối với công tác hộ tịch Ủy ban nhân dân huyện hàng năm đều ban hành kế hoạch triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp. Nhằm thực hiện tốt việc đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo đúng quy định của Luật hộ tịch 2014 và Thông tư hướng dẫn số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/ NĐ-CP. 2.2.2. Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng ký hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự phối hợp thực hiện của các ngành, đoàn thể của huyện, xã luôn chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác hộ tịch. 2.2.3.Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn cấp xã, huyện Krông Pắc 12
  16. Theo báo cáo tổng kết công tác Tư pháp các năm từ năm 2010 đến năm 2017, kết quả thực hiện đăng ký hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk, cụ thể như sau: iểu 1: Thực trạng đăng ký hộ tịch tại huyện Krông Pắc. Xác ăm Khai sinh Khai tử Kết định đăng hôn tình ký Tổng Đúng Quá Đăng Tổng Đúng Quá trạng số hạn hạn ký lại số hạn hạn hôn nhân 2010 3.908 2.668 1.115 125 708 121 587 1.524 2011 2.957 1.891 629 437 420 85 335 1.150 2012 5.636 3.227 2.111 298 931 127 804 2.272 397 2013 11.290 5.645 3.656 1.989 1.252 196 1.056 2.322 980 2014 18.844 4.300 1.186 13.358 1.123 525 598 2.355 1.294 2015 18.358 4.768 1.443 12.147 1.157 606 551 2.276 676 2016 15.299 3.451 1.019 10.829 1.086 623 463 2.180 659 2017 13.555 5.905 1.485 6.165 1.145 720 425 2.149 728 ( Nguồn: Số liệu chính của Phòng tư pháp huyện Krông Pắc).[32] 13
  17. iểu 2: Thực trạng thay đổi, cải chính, điều chỉnh bổ sung hộ tịch ở cấp xã trên địa huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk. hay đổi, cải chính, điều Ghi ăng ký nhận cha chỉnh bổ sung hộ tịch vào ăm mẹ sổ đăng Cha Con Thay Cải Điều các ký Tổng mẹ nhận Tổng đổi chính chỉnh thay số nhận cha số họ, hộ bổ đổi con mẹ tên, tịch sung hộ chữ hộ tịch đệm tịch khác 2010 06 01 02 03 2011 12 12 2012 10 10 34 29 02 03 04 2013 09 09 32 33 09 26 2014 01 01 07 02 01 05 03 2015 01 01 19 03 07 09 02 2016 07 07 24 11 09 04 03 2017 04 04 32 19 08 05 02 ( Nguồn: Số liệu chính của Phòng tư pháp huyện Krông Pắc).[32] 2.2.4.Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động đăng ký hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắc. Hiện nay đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch 16 xã, thị trấn có 31 người. Trong đó, có 21 người là biên chế, 10 người đang hợp đồng chờ thi tuyển.Về trình độ chuyên môn có 28 người Cử nhân luật, 03 người có bằng Trung cấp luật, đến nay trên địa bàn huyện có 15 xã, thị trấn bố trí 02 công chức Tư pháp - hộ tịch và chỉ có 01 xã bố trí 01 công chức Tư pháp – hộ tịch. 14
  18. 2.2.5. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện quản lý đăng ký hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Krông Pắc. Là một nội dung quan trọng trong thời gian qua luôn được cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến xã quan tâm chỉ đạo sát sao, bằng văn bản cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra hàng năm theo kế hoạch hoặc đột xuất đối với các xã, thị trấn. 2.3. ánh giá việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về đăng ký hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Krông ắc, tỉnh ắk ắk 2.3.1.Về ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm 2.3.1.1 Ưu điểm Thứ nhất, Việc ban hành văn bản quản lý nhà nước đối với công tác hộ tịch, luôn được cấp ủy, chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, ban hành hành các văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện nghiêm túc Luật hộ tịch. Thứ hai, Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật hộ tịch, thời gian qua luôn được sự quan tâm, đầu tư. Thứ ba, Hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn cấp xã, thời gian qua luôn được sự quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng Tư pháp và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện. Thứ tư, Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn cấp xã, tổ chức bộ máy của ngành Tư pháp nói chung tiếp tục được quan tâm củng cố, kiện toàn, lực lượng công chức Tư pháp - hộ tich cấp xã ngày càng được chuẩn hóa theo hướng chuyên nghiệp, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Thứ năm, Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện đúng theo quy định. Thứ sáu, Công tác lưu trữ sổ sách được thực hiện tốt, các loại sổ, biểu mẫu dùng để đăng ký hộ tịch được sử dụng đúng mẫu Bộ Tư pháp ban hành. 15
  19. 2.3.1.2. Nguyên nhân của ưu điểm - Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Tư pháp được bố trí đảm bảo hơn cho hoạt động; Công chức Tư pháp - hộ tịch thường xuyên được cử đi bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ do cấp trên tổ chức. - Đa số cán bộ Tư pháp – hộ tịch là người địa phương, vì vậy có sự sâu sát trong nắm bắt diễn biến tình hình các sự kiện hộ tịch trong nhân dân. - Công tác tuyên truyền giáo dục phổ biến pháp luật ngày càng được quan tâm hơn. - Đời sống của nhân dân đang được nâng lên, từ đó ý thức tuân thủ pháp luật ngày càng được nâng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. - Công tác thanh tra, kiểm tra về đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện thường xuyên, định kỳ, đúng quy định. - Công tác thống kê, báo cáo hàng năm được thực hiện một cách kịp thời. 2.3.2. Về hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1.Về hạn chế Thứ nhất, tình trạng đăng ký hộ tịch quá hạn vẫn còn, số lượng đăng ký khai sinh quá hạn còn cao; tỷ lệ đăng ký khai tử còn thấp. Thứ hai, chưa tạo điều kiện tốt nhất để bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch của công dân. Thứ ba, quy định về lưu sổ hộ tịch chưa thực hiện nghiêm túc ở một số địa phương. Thứ tư, về đầu tư cơ sở, vật chất phục vụ cho công tác hộ tịch, vẫn còn những địa phương, Ủy ban nhân dân cấp xã không trang bị riêng máy vi tính, tủ hồ sơ cho công chức Tư pháp - hộ tịch tác nghiệp. Thứ năm, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật quản lý về hộ tịch đối với người 16
  20. dân ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Krông Pắc, trong thời gian qua đã được thực hiện khá tốt, tuy nhiên cũng còn nhiều hạn chế, bất cập... Thứ sáu, Tùy tiện trong việc đăng ký, cấp giấy tờ hộ tịch cho công dân; chưa bảo đảm độ chính xác khi cấp giấy tờ hộ tịch. Thứ bảy, Hạn chế trong cải cách thủ tục hành chính. Thứ tám, Phương thức đăng ký hộ tịch còn mang tính chất thủ công, mức độ áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế., chủ yếu vẫn thực hiện theo phương pháp thủ công. Thứ chín, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong thực hiện pháp luật quản lý về đăng ký hộ tịch chưa đồng bộ. 2.3.2.2. Về nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo chưa đồng bộ. Một số địa phương, lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác hộ tịch nên không quan tâm, đầu tư cho công tác này. Thứ hai, Đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau và không ổn định. Thứ ba, Việc xây dựng thể chế trong lĩnh vực hộ tịch còn chậm. Thứ tư, công tác xây dựng đội ngũ công chức chuyên trách làm công tác hộ tịch chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao đối với pháp luật quản lý về đăng ký hộ tịch nhất là trong bối cảnh phân quyền quản lý hộ tịch cho cơ sở như hiện nay. Thứ năm, nhận thức của người dân đối với quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch còn hạn chế. Thứ sáu, công tác giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện pháp luật về hộ tịch còn chưa đạt được yêu cầu đặt ra. iểu kết hƣơng 2 Pháp luật quản lý về hộ tịch ở Việt Nam được ra đời từ rất sớm (thời nhà Trần), trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn đề quản lý con người (“đinh”), qua các thời kỳ phát triển với các giai đoạn lịch sử pháp luật quản lý về hộ tịch đã tịnh 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2