![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
lượt xem 3
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTN cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với ĐTN cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn 2017 - 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................../.................. ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ XUYẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Năng Khánh Phản biện 1:PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2:TS. Lê Kim Dung Bộ lao động Thƣơng binh và Xã hội Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 402, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa –Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi 15h giờ 00 ngày 15 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, lao động nông thôn chiếm tỉ lệ gần 70% dân số trong đội tuổi lao động của cả nước. Đây là lực lượng lao động có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Chính vì vậy đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đang là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong phát triển kinh tế-xã hội được Đảng, Nhà nước quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. Sơn Tây là một thị xã nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội. Tổng số hộ dân cư là 35.389 hộ dân cư, trong đó số hộ nông thôn là 16.888 hộ, với 61.113 vạn nhân khẩu. Tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo và thu nhập bình quân đầu người ở vùng nông thôn đạt thấp, tỷ lệ hộ nghèo bền vững cao, chưa có bước đột phá, nhằm nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn (LĐNT) để thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo. Năm 2010 thị xã bắt đầu triển khai khảo sát nhu cầu học nghề của LĐNT và xây dựng Đề án đào tạo nghề (ĐTN) cho LĐNT đến năm 2020. Qua 7 năm triển khai Đề án, số lao động được ĐTN tăng dần lên qua các năm: Những kết quả đạt được trong thời gian qua của công tác ĐTN đặc biệt là ĐTN cho LĐNT trên địa bàn thị xã Sơn Tây, Hà Nội đã đóng góp không nhỏ cho việc phát triển kinh tế của địa phương, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động... Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác ĐTN cho LĐNT vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội như: chất lượng ĐTN chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển; chưa chuyển mạnh đào tạo theo nhu cầu của xã hội, chưa thực sự bám sát vào nhu cầu nguyện vọng của người lao động nhất là đối với ĐTN nông nghiệp v.v… Xuất phát từ thực tiễn đó, có thể thấy rằng việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Sơn Tây trong giai đoạn hiện nay là một việc cấp thiết. Do vậy, tôi lực chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu làm Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý công của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiệnquản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với ĐTN cho trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về ĐTN cho LĐNT. 1
- - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong thời gian qua. - Trên cơ sở đó đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với ĐTN cho LĐNT trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn 2017 - 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về ĐTNcho LĐNT trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quy trình triển khai thực hiện quản lý nhà nước đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, tiếp cận theo nội dung quản lý, trong đó tập trung vào những nội dung cơ bản sau: - Xây dựng và ban hành văn bản về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; - Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính Phủ trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôntrên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. - Phạm vi về không gian: hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu trong thời gian từ 2012 đến 2016 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động quản lý nhà nước trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích, tổng hợp, ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh… 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần tổng kết và phát triển lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Luận văn phân tích quy trình thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiệnquản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 2
- - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước vềĐTN cho LĐNT từ năm 2012 đến năm 2016, kinh nghiệm trong thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Luận văn chỉ ra được những ưu điểm, điểm tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT gắn với việc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT đồng thời nâng cao chất lượng ĐTN gắn với giải quyết việc làm trên địa bàn thị xã Sơn Tây giai đoạn từ nay đến năm 2020. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT thị xã Sơn Tây giai đoạn 2012-2016. Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn thị xã Sơn Tây. 3
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. Khái niệm đào tạo nghề và đặc điểm của đào tạo nghề 1.1.1.1. Khái niệm *Đào tạo: Đào tạo được hiểu là quá trình truyền đạt, lĩnh hội tri thức và những kỹ năng cần thiết để thực hiện một công việc nào đó trong tương lai. Là quá trình trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định. * Nghề: là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. * Đào tạo nghề: Theo quy định tại Điều 3 Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014: Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức,kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề. 1.1.1.2. Đặc điểm của đào tạo nghề: - Đào tạo nghề gắn chặt với sản xuất, với doanh nghiệp, với việc làm, đặc biệt trong điều kiện kinh tề thị trường - Là hoạt động đào tạo nghề mang tính thực hành kỹ thuật cao chiếm khoảng 80% thời gian học tập, có nghề chiếm tới 90%. - Đối tượng học nghề là những người đã trưởng thành, thậm chí đã lớn tuổi, trừ một số trường hợp khác pháp luật quy định. - Hình thức dạy nghề rất phong phú và đa dạng bao gồm: Dạy nghề ngắn hạn, dạy nghề dài hạn, dạy nghề theo modul,dạy nghề kèm cặp, dạy nghề lưu động. 1.1.1.3. Phân loại đào tạo nghề Căn cứ vào trình độ nghề, có 3 bậc: trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng. 1.1.2. Lao động nông thôn và đặc điểm lao động nông thôn 1.1.2.1.Lao động nông thôn Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động. 4
- 1.1.2.2. Đặc điểm của Lao động nông thôn Do lao động nông thôn chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông, lâm, ngư nghiệp có đặc điểm khác với lao động ở các ngành kinh tế khác và được biểu hiện ở các mặt sau: Một là: Cần cù, chăm chỉ, chịu khó sợ rủi ro, ngại thay đổi nên thường hay bảo thủ và thiếu sự năng động. Hai là:LĐNT có tính thời vụ. Ba là: Làm việc một cách không thường xuyên, liên tục, tác phong lề mề, ít sáng tạo trong công việc. Bốn là: LĐNT có kết cấu phức tạp không đồng nhất và có trình độ rất khác nhau, nhiều độ tuổi khác nhau. Năm là:Thu nhập của người LĐNT còn thấp, sức khỏe của người lao động nông thôn chưa tốt. Sáu là: Trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém. 1.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ĐTN cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo. 1.1.3.1. Đặc điểm của Đào tạo nghề cho Lao động nông thôn - Thời gian đào tạo: 3 tháng - Địa điểm đào tạo: Địa điểm học gần, thuận tiện cho học viên đi lại, địa điểm thường được chọn để dạy học là nhà văn hóa các thôn, (tổ dân phố). - Nội dung chương trình đào tạo và học liệu: Nội dung câu từ đơn giản dễ hiểu, phần lý thuyết ngắn gọn, chủ yếu là thực hành chiếm 70-90% chương trình đào tạo. - Giáo viên và phương pháp giảng: Giáo viên giảng dạy nên chọn những người có nhiều kinh nghiệm, giản dị, thân thiện. Dùng ngôn từ đơn giản để người học dễ hiểu. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Việc trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thực hành không đòi hỏi quá cao, thậm chí các thiết bị hiện đại có thể còn ảnh hưởng đến hiệu quả học hành bởi người học chưa bắt nhịp, chưa hiểu. - Kinh phí đào tạo: Kinh phí đầu tư hỗ trợ LĐNT học nghề cũng không nhiều, không tốn kém như các đối tượng học nghề khác. 1.1.3.2. Nội dung về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đối với đào tạo nghề cho LĐNT có 2 loại nghề có thể đào tạo gồm nghề nông nghiệp và nghề phi nông nghiệp, gồm một số hoạt động chủ yếu sau: - Hoạt động 1: tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với LĐNT - Hoạt động 2: điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho LĐNT 1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ĐTN cho LĐNT chịu sự tác động của các yếu tố bên trong, yếu tố bên ngoài: 5
- - Các nhân tố chủ quan (yếu tố bên trong):gồm người học, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, chương trình, giáo trình, cơ sở vật chất, tài chính. - Nhân tố khách quan ( yếu tố bên ngoài):bao gồm tỷ lệ đào tạo có việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quy mô cơ cấu dân số, chính sách của của Nhà nước, chủ thể sử dụng lao động (doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh), yếu tố khoa học – công nghệ, nhận thức của xã hội về ĐTN. 1.1.3.4.Sự cần thiết của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ĐTN cho LĐNT có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt đối với phát triển con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần phát triển KT-XH bền vững ở khu vực nông thôn. 1.1.4 Việc làm, việc làm cho lao động nông thôn Con người vừa là động lực vừa là mục tiêu cho sự phát triển, tuy nhiên con người chỉ thực sự trở thành động lực cho sự phát triển khi họ có điều kiện sử dụng sức lao động của mình,tạo ra của cải vật chất tinh thần cho xã hội. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao động làm việc hay nói cách khác khi họ có việc làm. Theo điều 3, Luật việc làm số 38/2013/QH/2013 ngày 16/11/2013 của Quốc Hội nước Việt Nam quy định: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm. Việc làm cho lao động ở nông thôn là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm. 1.2. Khái quát chung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn QLN về ĐTN cho LĐNT: Quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT là hoạt động quản lý theo ngành do các cơ quan chức năng thực hiện, sử dụng quyền lực công để điều hành toàn bộ các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, cơ chế và chính sách phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn để phù hợp với sự phát triển KT-XH của đất nước. 1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Chủ thể quản lý: Là cơ quan trong bộ má nhà nước từ Trung ương tới địa phương được giao nhiệm vụ QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định của pháp luật. 6
- - Đối tượng quản lý: Là hoạt động về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở tất cả các cơ sở đào tạo nghề. - Mục tiêu quản lý: đi sâu vào mục tiêu đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp nhằm giúp lao động nông thôn có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đạt được tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề để tìm được việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh tế, XH. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Nội dung quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT bao gồm những nội dung sau: - Xây dựng chiến lược đào tạo nghề cho lao động nông thôn: - Triển khai thực hiện chính sách về ĐTN cho LĐNT: - Xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề cho LĐNT: - Quản lý Tổ chức, cá nhân tham gia ĐTN cho LĐNT - Quản lý tài liệu, nội dung, phương pháp, chương trình ĐTN chung và đối với từng nghề: - Quản lý kinh phí hỗ trợ cho công tác ĐTNcho LĐNT: - Quản lý, theo dõi kết quả ĐTN cho LĐNT - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết những kiến nghị, phản ảnh và khiếu nại, tố cáo liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia triển khai thực hiện Đề án ĐTN cho LĐNT: 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đào tạo nghềcho lao động nông thôn - Cán bộ quản lý nhà nước về công tác ĐTN cho LĐNT - Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện công tác quản lý, giám sát ĐTN - Cơ chế phối hợp, chế độ thông tin báo cáo giữa các cơ sở đào tạo nghề, các cơ quan, tổ chức, cá - Việc định hướng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, xác định nhu cầu đào tạo nghề, kế hoạch tổ chức thực hiện ĐTN của địa phương và nhận thức của cán bộ và nhân dân 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số tỉnh thành trong nƣớc và một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội 1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh thành 1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đắk Lắk 1.3.1.2.Kinh nghiệm đào tạo nghề của tỉnh Quảng Ninh 1.3.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai 1.3.2. Kinh nghiệm một số huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội 1.3.2.1.Huyện Đan Phượng 1.3.2.2.Huyện Chương Mỹ 1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề đặt ra cho thị 7
- xã Sơn Tây Thứ nhất: Các cơ quan QLNN đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng, tư vấn nghề nghiệp, hỗ trợ và tổ chức dạy nghề, nâng cao năng lực làm việc đồng thời giúp đỡ người lao động nông thôn tìm việc làm sau khi ra trường. Thứ hai: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân lao động, hộ nghèo về các chính sách, dự án, chương trình của Nhà nước liên quan đến công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm để người dân nắm được thông tin đầy đủ, chính xác về các chủ trương, chính sách của Nhà nước; Thứ ba: Tập trung đào tạo những ngành nghề phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, gắn với đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Thứ tư: Huy động các doanh nghiệp thành lập cơ sở dạy nghề. Những kinh nghiệm trên cần được Thị xã Sơn Tây vận dụng linh hoạt trong quá trình phát triển ĐTN đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn 2017- 2020. Tiểu kết chƣơng 1 Nội dung chương 1 đã đưa ra một số lý luận cụ thể về công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT,đặc điểm, vai trò quan trọng của quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác ĐTN cho LĐNT đặc biệt chú trọng các nhân tố bên trong . Chương 1 cũng giới thiệu một số bài học kinh nghiệm các tỉnh ( Đắc lắc, Quảng Ninh, Đồng Nai), các huyện (Đan phượng, Chương Mỹ). Từ những kinh nghiệm về công tác ĐTN ở trong và ngoài nước, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm cho Thị xã Sơn Tây trong giai đoạn tới. Với nội dung chương 1 nêu trên sẽ tạo tiền đề cho việc xác định thực trạng công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn Thị xã Sơn Tây ở chương sau, là căn cứ khoa học vững chắc để tác giả đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn Thị xã Sơn Tây góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn thị xã Sơn Tây trong giai đoạn tiếp theo. 8
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY 2.1. Khái quát về thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội 2.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên: Thị xã Sơn Tây nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, có diện tích tự nhiên 113,45 dân số khoảng 18 vạn. Có 15 đơn vị hành chính, gồm 9 phường, 6 xã , với 143 thôn, tổ dân phố; ngoài ra còn có 53 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, bệnh viện, trường học của Trung ương, thành phố Hà Nội và 32 đơn vị quân đội đứng chân trên địa bàn thị xã. Thị xã có địa hình trung du, đất đai thuộc dạng bán sơn địa, nhiều đồi gò, ruộng bậc thang, các thửa đất nông nghiệp manh mún, không có cánh đồng mẫu lớn, nên việc áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất bị hạn chế; đồng thời có nhiều diện tích đất không đưa được hệ thống thuỷ lợi, phải sử dụng nước ao, hồ nhỏ hoặc nước tự nhiên, dẫn đến việc tổ chức sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội: Sơn Tây tuy là Thị xã nhưng nguồn lực tự có cho đầu tư phát triển KT-XH còn hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực còn chưa cao, trình độ dân trí chưa đồng đều. Tuy nhiên bằng sự quan tâm của các ngành các cấp, kết quả kinh tế trong 5 năm tăng trưởng khá và chuyển dịch theo hướng tích cực. - Kinh tế: Trong 5 năm tiếp tục tăng trưởng khá và chuyển dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất trên địa bàn bình quân 8,6%/năm. Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 45,9%; các ngành dịch vụ chiếm 40,5%; nông - lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 13,6%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 ước đạt 35 triệu đồng (tăng 1,62 lần so với năm 2012). Đời sống nhân dân dần được cải thiện, nâng cao. Chất lượng giáo dục toàn diện, phổ cập giáo dục ngày càng được nâng lên. 2.1.3. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn ở thị xã Sơn Tây Thị xã Sơn Tây hiện đang có nguồn lao động tương đối dồi dào, tỷ lệ lao động ở thành thị chiếm tỷ lệ cao hơn so với ở nông thôn, tỷ lệ lao động nữ chiếm cao hơn so với lao động nam trung bình khoảng 52% so với tổng số lao động. Tính đến hết năm 2016 tổng số lao động trên 15 tuổi trên địa bàn thị xã Sơn Tây là 89823 lao động Lao động chưa qua đào tạo còn nhiều, lao động có tay nghề cao chiếm tỷ lệ thấp, năng suất lao động không cao và kỹ năng của người lao động còn hạn chế 9
- 2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến công tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn Thị xã 2.4.1.1. Thuận lợi: - Thị xã Sơn Tây có vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng, hệ thống giao thông thuận lợi; - Thị xã Sơn Tây có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng như Thành cổ Sơn Tây, Làng cổ Đường Lâm, Đền Và, Chùa Mía - Khí hậu nóng ẩm, nguồn nước dồi dào, đất đai cơ bản đã được dồn điền đổi thửa là những điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao và các cây, con đặc sản của địa phương. - Công tác giáo dục, y tế được tăng cường, tỷ lệ người lao động có trình độ văn hóa hết phổ thông cơ sở và phổ thông trung học cao, đời sống nhân dân được nâng cao. 2.4.1.2. Khó khăn: - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội còn thấp, chưa được đầu tư đồng bộ đặc biệt là khu vực nông thôn. Nền tảng công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ, chưa xây dựng được các khu sản xuất hàng hoá tập trung, chưa xây dựng được chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm. - Các nguồn lực để phát triển kinh tế của địa phương còn yếu, nhất là vốn trong điều kiện khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu kéo dài, thị trường bất động sản trầm lắng, thời tiết diễn biến bất thường, dịch bệnh luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát. Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn nhiều, lao động có tay nghề cao chiếm tỷ lệ thấp, năng suất lao động thấp và kỹ năng của người lao động còn hạn chế. Phong tục tập quán canh tác của người lao động còn cố hữu, tác phong người lao động chưa theo kịp xu thế của thời đại. 2.2. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã trong giai đoạn 2012-2016 Trong 5 năm 2012-2016, toàn thị xã đã đào tạo tổng cho 144 lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chính sách Đề án 1956 trong đó nghề Phi nông nghiệp 57 lớp, nghề nông nghiệp 87 lớp. Tổng số người được đào tạo nghề 5302 lao động trong đó đối tượng hưởng chính sách( chính sách người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số,người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, người thuộc hộ cận nghèo) 855 lao động và 4447 lao động nông thôn khác. Hiệu quả sau đào tạo nghề: tổng số lao động sau đào tạo có việc làm là 4297 lao động chiếm tỷ lệ 81% trong đó nghề nông nghiệp 2372 lao động có việc làm, nghề phi nông nghiệp 1925 lao động có việc làm, lao động có việc làm chủ yếu tự tạo việc làm đặc biệt với nghề nông nghiệp tỉ lệ người có việc làm do tự tạo việc làm chiếm 99.6 %, 10
- 2.3. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã giai đoạn 2012-2016 2.3.1 Lao động nông thôn học nghề: Lao động tham gia các lớp đào tạo nghề với nhiều độ tuổi và trình độ văn hóa khác nhau, tập trung vào độ tuổi từ 26 đến 45 chiếm 53%; chủ yếu là nữ giới chiếm 64%, trừ một số nghề như hàn, điện dân dụng, trồng và chăm sóc cây cảnh. 2.3.2. Nghề đào tạo Việc Lựa chọn ngành nghề đào tạo rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, cũng rất quan trọng đối với người tham gia học nghề và đặc biệt nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác ĐTN. Dựa vào đặc điểm của Thị xã Sơn Tây, có 15 nghề được lựa chọn đào tạo và đã được UBND thị xã phê duyệt, đặt hàng dạy nghề, trong đó có 5 nghề phi nông nghiệp và 10 nghề nông nghiệp. Trong số nghề nông nghiệp có nghề chăn nuôi thú y và trồng rau an toàn là nghề được nhiều nông dân lựa chọn vì thiết thực, dễ làm và hiệu quả.Trong 5 nghề phi nông nghiệp được người lao động lựa chọn nhiều nhất là nghề may công nghiệp bởi trên địa bàn thị xã có Công ty CP may Sơn Hà và một số cơ sở may mặc, may gia công khác hàng năm đều có nhu cầu tuyển lao động. Tuy nhiên có nghề nông dân muốn học lại không có trong danh mục nghề được hỗ trợ đào tạo như nghề nuôi bò sữa, nghề nuôi ong mật... 2.3.3. Cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề Trên địa bàn thị xã có 01 Trường Trung cấp Nghề và 11 Trung tâm học tập cộng đồng ở các xã, phường. Tuy nhiên Trường Trung cấp nghề Sơn Tây chỉ chuyên đào tạo các nghề kỹ thuật công nghiệp như sửa chữa ô tô, máy xúc, máy ủi ... không phù hợp đào tạo các nghề mà người học lựa chọn. Do đó việc ĐTN cho LĐNT trên địa bàn thị xã cơ bản phải hợp đồng với các cơ sở dạy nghề năng lực, uy tín ngoài Thị xã thực hiện. Trong 5 năm Thị xã đã phê duyệt đề nghị đặt hàng dạy nghề của 9 cơ sở dạy nghề, chỉ có Công ty CP may Sơn Hà là đơn vị dạy nghề đóng trên địa bàn Thị xã. Các cơ sở dạy nghề được Thị xã phê duyệt, hợp đồng đều được thẩm duyệt về hồ sơ pháp lý theo yêu cầu, tiêu chuẩn giáo viên, nội dung chương trình dạy từng nghề, phân chia thời gian giảng dạy lý thuyết và thực hành, hình thức đào tạo theo kiểu vừa học vừa làm, cầm tay chỉ việc, phương pháp giảng với ngôn từ đơn giản, hạn chế từ ngữ chuyên môn, phương tiện giảng dạy phù hợp với thực tại … 2.3.4. Giải quyết việc làm sau đào tạo nghề Công tác hỗ trợ tìm kiếm việc làm đối với người tham gia ĐTN cho LĐNT còn hạn chế. Nên vẫn còn một bộ phận khá lớn người lao động chưa nhận được thông tin hỗ trợ việc làm, chưa tìm được việc làm, hoặc phải đào tạo lại khi vào làm việc tại doanh nghiệp. Các hình thức hỗ trợ liên kết đào tạo gắn với giải quyết việc làm chưa 11
- tốt, chưa thực hiện tốt tư vấn hướng nghiệp cho các học viên khi đăng ký học nghề nên học xong nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu xã hội. Tỷ lệ lao động sau học nghề được các doanh nghiệp tuyển dụng hoặc được các doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm đầu ra khá khiêm tốn và chủ yếu là nghề phi nông nghiệp, nghề nông nghiệp phần lớn là tự tạo việc làm. 2.4. Tình hình quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Sơn Tây giai đoạn 2012-2016 2.4.1. Tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề cholao động nông thôn 2.4.1.1. Chính sách đối với người học Số kinh phí hỗ trợ cho mỗi học viên theo quy định về ngành nghề đào tạo được chuyển toàn bộ cho các cơ sở dạy nghề theo hợp đồng giữa cơ sở dạy nghề và cơ quan quản lý nhà nước được giao nhiệm vụ. Việc tuyển sinh do cơ sở đào tạo nghề phối hợp với UBND các xã, phường triển khai thực hiện và việc tổ chức lớp học được thực hiện tại địa bàn xã, phường do đó không phải thực hiện việc hỗ trợ tiền đi lại đối với các học viên. Còn việc hỗ trợ tiền ăn đối với học viên thuộc diện hưởng các chính sách ưu đãi không nhiều, chủ yếu hỗ trợ cho học viên thuộc hộ nghèo, người bị thu hồi đất. Thủ tục vay tiền học nghề và phát triển nghề được học không dễ dàng, đặc biệt là những hộ cận nghèo, hộ nghèo hoặc hộ dân tộc thiểu số bởi các Quỹ hoặc ngân hàng cho vay cần có tài sản thế chấp hoặc người vay chứng minh được có nguồn thu nhập ổn định có khả năng trả nợ vì thế không có học viên vay nợ. Kinh phí hỗ trợ công tác ĐTN theo Quyết định số 1956/QĐ – TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ là nguồn ngân sách Trung ương bổ sung cho các địa phương thực hiện. Kinh phí thí điểm hỗ trợ mô hình sau học nghề không có. Thực tế nhiều học viên học xong muốn phát triển mở rộng mô hình không đủ điều kiện kinh tế để mở rộng không thực hiện được do không có khả năng về vốn, đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sau học nghề. Không có kinh phí thực hiện tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với LĐNT; kinh phí điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu học nghề cho LĐNT, do vậy quá trình tuyên truyền cũng gặp khó khăn, cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sau học nghề. 2.4.1.2. Chính sách đối với người dạy nghề Người dạy nghề là cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và các trung tâm khuyến nông lâm ngư được trả tiền công tham gia dạy nghề với mức tối thiểu 25.000 đ/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đ/buổi. Mức cụ thể do cơ sở 12
- dạy nghề quyết định. Tuy nhiên, thực tế định mức hỗ trợ 2.000.000 đ/học viên/3 tháng thì cơ sở dạy nghề không thể trả công cao cho người tham gia dạy nghề, thậm chí những nghề yêu cầu kỹ thuật cao, cần thời gian thao tác thực hành nhiều không thể tổ chức lớp học. Đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng dạy nghề. 2.4.1.3. Chính sách đối với cơ sở đào tạo nghề Trong Đề án ĐTN cho LĐNT được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1956/QĐ – TTg quy định chỉ hỗ trợ mua sắm thiết bị đối với các trường hoặc trung tâm dạy nghề. Cơ sở dạy nghề trên địa bàn Thị xã tham gia dạy nghề cho LĐNT chỉ có Công ty CP may Sơn Hà không thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ do đó Thị xã không thực hiện chính sách này. Đây cũng là một bất cập mà các nhà xây dựng chính sách cần nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với thực tế để khuyến khích các đơn vị, doanh nghiệp tích cực tham gia công tác ĐTN cho LĐNT 2.4.2. Xây dựng và vận hành bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây Việc thực hiện đề án 1956 ĐTN cho LĐNT được 2 phòng Kinh tế và phòng LĐTB Xã hội thực hiện, trong đó phòng Kinh tế thực hiện công tác ĐTN cho LĐNT thuộc ngành nông nghiệp, còn phòng Lao động Thương binh Xã hội thực hiện ĐTN cho LĐNT thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp. Tuy nhiên lượng công việc của hai phòng nhiều, thiếu cán bộ cả hai phòng đều không bố trí được cán bộ chuyên trách nên đều bố trí cán bộ kiệm nhiệm theo dõi, quản lý công tác ĐTN cho LĐNT. Đối với cấp xã việc bố trí cán bộ còn khó khăn hơn bởi hạn chế về trình độ năng lực. Theo dõi, quản lý các lớp dạy nghề phi nông nghiệp do cán bộ Lao động – Thương binh & Xã hội xã, phường thực hiện. Nhưng với các lớp dạy nghề nông nghiệp, tùy từng xã, phường mà có thể giao cho Hội nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ hoặc Hợp tác xã thực hiện. Cán bộ thực hiện hoàn toàn kiêm nhiệm và thiếu chuyên môn do đó triển khai thực hiện công tác dạy nghề tại các địa phương còn hạn chế, đôi khi không kịp thời đặc biệt là khâu tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về mục đích, ý nghĩa của chính sách ĐTN cho LĐNT dẫn đến hiệu quả công tác ĐTN chưa cao. Bên cạnh đó, Thị xã Sơn Tây đã thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác giúp việc ban chỉ đạo dạy nghề theo Quyết định số 1956/TTg và ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn chỉ đạo nhằm triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thị xã Sơn Tây. Hoạt động của Ban chỉ đạo cấp thị xã và sự phối hợp của các sở, cơ quan, đơn vị tại địa phương: Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 đã được Ban chỉ đạo thị xã, các ban, ngành đoàn thể triển khai có hiệu quả trên 13
- địa bàn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu công tác đào tạo nghề trong từng năm và quá trình thực hiện Đề án. Từng bước giảm bớt tỷ lệ lao động không có trình độ; qua đó giúp người lao động tạo việc làm nâng cao thu nhập cải thiện đời sống nhân dân. 2.4.3. Huy động nguồn lực đầu tư về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây Kinh phí hỗ trợ công tác ĐTN cho LĐNT do ngân sách Trung ương cấp theo định mức hỗ trợ quy định. Trên cơ sở số kinh phí được cấp, Thành phố phân bổ cho các quận, huyện thị xã triển khai thực hiện. Thành phố và Thị xã không chi ngân sách hỗ trợ thêm cho công tác ĐTN cho LĐNT vì thế cán bộ thực hiện quản lý công tác ĐTN cho LĐNT không được hỗ trợ bất kỳ khoản nào, không đầu tư trang bị phương tiện. Đây cũng là một khó khăn ảnh hưởng đến công tác theo dõi, quản lý và không khích lệ, động viên cán bộ tích cực làm việc, nhất là là cán bộ cấp xã. Việc triển khai công tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn Thị xã chưa được sự quan tâm nhiều của các doanh nghiệp.UBND thị xã Sơn Tây chưa có chính sách khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp tham gia công tác ĐTN cho LĐNT. 2.4.4. Tuyên truyền, giáo dục và tư vấn nghề nghiệp cho lao động nông thôn - UBND thị xã đã giao cho Phòng Lao động TB&XH, Phòng Kinh tế, Đài Truyền thanh thị xã và các xã, phường tổ chức tuyên truyền Quyết định số 1956 của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của Thành phố, Đề án và kế hoạch đào tạo nghề của thị xã trên hệ thống Đài truyền thanh thị xã và các xã, phường về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng thời kết hợp lồng ghép tuyên truyền trong hội nghị của các ban, ngành, đoàn thể từ thị xã đến xã, phường đảm bảo các hộ dân trên địa bàn nắm bắt chủ trương, chính sách của Nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Công tác tuyên truyền cấp xã không được chú trọng, quan tâm sát sao bởi kinh phí hỗ trợ cho cán bộ làm công tác tuyên truyền không có do vậy đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng chính đến công tác tuyên truyền Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ chưa được hiệu quả. 2.4.5. Điều tra, khảo sát và ự áo nhu cầu ạy nghề cho lao động nông thôn. - Số cuộc điều điều tra, khảo sát và rà soát danh mục nghề đào tạo tại địa phương: Đã thực hiện 01 cuộc điều tra khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn năm 2010, trên cơ sở đó xây dựng Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn thị xã; - Việc điều tra nhu cầu học nghề chưa sát với nhu cầu học nghề thực tế của người dân vì trong quá trình điều tra khảo sát, các điều tra viên là Trưởng thôn với 14
- trình độ năng lực còn hạn chế nên việc khai thác thông tin, phỏng vấn chưa rõ mục đích yêu cầu của cuộc điều tra, chưa tuyên truyền sâu rộng ý nghĩa của chính sách theo quy định của Quyết định 1956/QĐ-TTg. Mặc dù cuộc điều tra khảo sát năm 2010, chưa sát với thực tế và nhu cầu học nghề thực tế của người dân, Tuy nhiên từ đó đến nay thị xã chưa thực hiện điều tra, khảo sát lại nhu cầu học nghề của người dân mà chỉ có văn bản yêu cầu UBND các xã, phường đăng ký mở các lớp học nghề tại địa phương, các xã phường không thực hiện điều tra khảo sát nhu cầu tại địa phương mà chỉ đăng ký các lớp học theo nhu cầu chủ quan của cấp xã, phường không có nhu cầu thực tế của người dân, do đó việc này ảnh hưởng lớn đến chất lượng và nhu cầu học nghề của LĐNT. 2.4.6. Xây dựng và thực hiện các mô hình điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn Trong những những năm qua, Thị xã Sơn Tây chưa lựa chọn mô hình điểm để dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956. Không có mô hình điểm sau học nghề, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của công tác đạo tạo nghề chưa được nhìn thấy. Do vậy, trong thời gian tới thị xã cần đầu tư xây dựng và nhân rộng mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn đặc biệt một số ngành nghề được nhiều người học lựa chọn. 2.4.7. Phát triển các chương trình, giáo trình ạy nghề UBND thành phố Hà Nội ban hành danh mục nghề đào tạo, định mức chi phí đào tạo, các chương trình khung đào tạo đã tạo điều kiện thống nhất về các nghề đạo tạo cũng như yêu cầu chung về nội dung kiến thức, kỹ năng, định mức chi phí đào tạo ở từng nghề để các cơ sở dạy nghề có căn cứ tổ chức các lớp dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề đã biên soạn được chương trình tài liệu giảng dạy cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy nghề, truyền nghề. 2.4.8. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề Các cơ sở đào tạo nghề tham gia đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Sơn Tây tham gia dạy nghề bước đầu cơ bản đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Thị xã. Các thiết bị dạy nghề phù hợp với ngành nghề, quy mô đào tạo. 2.4. . Phát triển đội ng cán ộ quản lý ạy nghề Theo Quyết định số1956/QĐ-TTg, bố trí 01 biên chế chuyên trách theo dõi về công tác dạy nghề. Hiện tại thị xã chưa bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác dạy nghề. - Số cán bộ quản lý dạy nghề và cán bộ theo dõi công tác dạy nghề cho LĐNT các cấp được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm việc làm cho LĐNT. Trong 5 năm 2012 – 2016: 15 người (01 lãnh đạo phòng Lao động TBXH, 01 chuyên viên và 12 cán bộ lao động TBXH xã, phường). 15
- Như vậy số cán bộ quản lý dạy nghề và cán bộ theo dõi công tác dạy nghề cho LĐNT các cấp được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm việc làm cho LĐNT trên địa bàn thị xã còn quá ít, không có cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác đào tạo nghề tại địa phương. 2.4.10. Kiểm tra, thanh tra hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Đối với Thành phố: Hàng năm, công tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn Thị xã đều có sự tham gia giám sát của các cấp, các ngành. Tuy nhiên số lần thanh, kiểm tra của các Đoàn Thành phố, các Sở ban ngành ít trung bình mỗi năm 1 lần. Chính vì thế những vấn đề bức xúc, khó khăn tại địa phương có đề nghị trong các báo cáo ít được quan tâm, chậm hoặc chưa được giúp đỡ tháo gỡ. Đối với Thị xã: Thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg (Ban Chỉ đạo 1956). Tuy nhiên, việc duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo 1956 không đúng quy chế đã xây dzAựng, tổ chức họp Ban Chỉ đạo không thường xuyên, có thành viên Ban Chỉ đạo không nắm bắt được tình hình và kết quả LĐNT bởi họ được đưa vào Ban Chỉ đạo cho đủ thành phần cơ cấu theo chỉ đạo. Thực tế việc triển khai, theo dõi, giám sát, quản lý công tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn Thị xã cơ bản do phòng Lao động – Thương binh & Xã hội và phòng Kinh tế thực hiện Đối với cấp xã: UBND các xã, phường thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo 1956 theo sự chỉ đạo của UBND thị xã. Tương tự như vậy, UBND các xã, phường giao cán bộ phối hợp tuyển sinh, theo dõi và quản lý lớp học, không có sự kiểm tra chéo, chỉ khi có đoàn kiểm tra hoặc cán bộ Thị xã đặt lịch kiểm tra thì UBND xã, phường sẽ phối hợp. Vì vậy công tác tuyên truyền đến người học rất hời hợt, công tác kiểm tra giám sát lỏng lẻo, công tác tư vấn học nghề yếu, công tác tuyển sinh khó khăn và hiệu quả công tác ĐTN cho LĐNT không cao. 2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Sơn Tây 2.5.1. Những kết quả tích cực - Nhờ có sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của UBND thành phố, các Sở Lao động Thương Binh và Xã Hội, SởNông nghiệp Phát triển Nông thôn Hà Nội, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được UBND thị xã, các ban, ngành đoàn thể triển khai có hiệu quả trên địa bàn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu công tác đào tạo nghề trong từng năm và quá trình thực hiện Đề án. Từng bước giảm bớt tỷ lệ lao động không có trình độ; qua đó giúp người lao động tạo việc làm nâng cao thu nhập cải thiện đời sống nhân dân. 16
- Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, sự quyết tâm của các cấp, chính quyền và tổ chức đoàn thể cùng với sự vươn lên của bản thân người lao động, đặc biệt là lao động trong độ tuổi thanh niên, công tác ĐTN và giải quyết việc làm sau ĐTN của Thị xã thời gian qua đã đạt được những kết quả bước đầu, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã được thể hiện bởi mức thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng từ 20 triệu đồng năm 2011 lên 34 triệu đồng năm 2016. 2.5.2. Một số tồn tại, hạn chế Qua quá trình triển khai và kết quả thực hiện QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn Thị xã cho thấy những tồn tại, hạn chếsau: - Công tác tuyên truyền, vận động và tư vấn về nghề đào tạo, cơ hội việc làm, thu nhập … cho LĐNT còn hạn chế. Chưa xác định trọng tâm công tác tuyên truyền, vận động, tư vấn học nghề; chưa gắn kết công tác tuyển sinh với cơ hội tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương; chưa có sự vào cuộc thực sự của cả hệ thống chính trị.Nhận thức của các cấp các phòng, ban đơn vị liên quan,UBND các xã, phường về dạy nghề cho lao động nông thôn còn chưa đầy đủ. - Một số quy định, định mức về hỗ trợ ĐTN cho LĐNT trong Đề án 1956 chưa phù hợp, chưa đáp ứng nhu cầu ĐTN tại địa phương. Mức tối đa cho người học đối với LĐNT khác là 2trđ/ người/khóa học là thấp, không có cơ chế chính sách hỗ trợ cho người đi học đối với LĐNT khác, trong khi người nông dân đi tham gia tập huấn các lớp khuyến nông được hỗ trợ 50.000đ/ngày. - Chưa phát huy tốt vai trò các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, thu hút và giải quyết việc làm cho LĐNT cho nên phần đa lao động sau khi học nghề vẫn làm nghề cũ. - Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT còn thiếu, kiêm nhiệm nhiều việc nên công tác kiểm tra giám sát còn thiếu chặt chẽ, thay đổi nhiều cán bộ theo dõi quản lý và sự phân công cán bộ thực hiện công tác này tại cấp xã còn chưa thống nhất cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả của công tác ĐTN cho LĐNT. - Kinh phí đầu tư chưa tương xứng với số lượng LĐNT cần đào tạo theo độ khó của từng nghề, công tác điều tra khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động và khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức, cơ sở dạy nghề trên địa bàn thị xã yếu; Thủ tục hồ sơ thanh quyết toán kinh phí rườm rà. 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Tác động, ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, trong nước, hầu hết 17
- các lĩnh vực sản xuất đều sụt giảm, đình trệ, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả đã ảnh hưởng rất lớn đến thị trường lao động, việc làm. - Nhận thức của cán bộ và nhân dân chưa đầy đủ đặc biệt là cán bộ cấp xã, chưa quan tâm đúng mức đến công tác ĐTN. - Bản thân người lao động chưa nhận thức đúng, chưa hiểu được tầm quan trọng của việc học nghề để lập nghiệp, chưa mạnh dạn tham gia, động viên con em học nghề, chủ yếu tham gia các lớp học ngắn hạn dưới 3 tháng và tập trung vào nghề nông nghiệp. Chưa coi việc học nghề là yếu tố cần thiết để tạo việc làm, tăng thu nhập, bảo đảm cuộc sống cho bản thân và gia đình. - Tổng số biên chế của Thị xã được thành phố khống chế vì thế biên chế của các phòng chuyên môn của Thị xã cũng được giao khống chế, do đó không thể bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi, quản lý công tác ĐTN dễ dàng. - Không có cán bộ chuyên trách trong công tác đào tạo nghề của hai phòng Lao động - Thương binh &Xã hội, phòng Kinh tế. Năng lực một số cán bộ quản lý đào tạo nghề ở phòng, ban chưa đủ kinh nghiệm và chưa chuyên sâu. - Kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ cho công tác ĐTN cho LĐNT hàng năm thấp và chỉ có kinh phí cho việc đào tạo nghề trong khi ngân sách thị xã còn khó khăn. Do vậy không có kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động của Ban chỉ đạo Thị xã trong công tác ĐTN cho LĐNT. Tiểu kết chƣơng 2 Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp,các ngành, Lãnh đạo Thị Ủy, HĐND, UBND Thị xã Sơn Tâycông tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn Thị xã đạt được một số kết quả đáng kể, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động mỗi năm, giúp người dân nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân góp phần phát triển kinh tế xã hội của thị xã Sơn Tây nói riêng cũng như của cả nước nói chung. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT vẫn còn một số bất cập, hạn chế bởi nhiều nguyên nhân. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong công tác quản lý nhà nước đối với ĐTN cho LĐNT trên địa bàn thị xã đòi hỏi toàn bộ hệ thống chính trị trên địa bàn Thị xã Sơn Tây cũng như các cơ sở đào tạo nghề nói chung cần tăng cường công tác phối hợp chỉ đạo một cách đồng bộ và các cơ quan QLNN của Thị xã nói riêng cần tiếp tục có những nội dung, chương trình, giải pháp phù hợp hiệu quả đối với công tác đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn thị xã. 18
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1147 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
688 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
760 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
910 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
809 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
597 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
564 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
623 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
624 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khai phá dữ liệu từ các mạng xã hội để khảo sát ý kiến đánh giá các địa điểm du lịch tại Đà Nẵng
26 p |
315 |
15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
657 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
527 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
467 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
480 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
531 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p |
472 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
478 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
448 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)