Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 3
download
Mục đích của luận văn nhằm làm rõ những kiến thức lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số, đồng thời đặt ra những vấn đề mới cho việc nghiên cứu nhằm bổ sung cho hệ thống lý luận đó.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ANH TÀI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk – 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Thị Minh Tuyết Phản biện 1: TS. Trịnh Thanh Hà ………………………………………………………………………. Phản biện 2: TS. Đinh Khắc Tuấn ……………………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 4 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Phân viện hành chính Tây Nguyên Số: 51 - Đường Phạm Văn Đồng – TP. Buôn Ma Thuột – Tỉnh Đắk Lắk Thời gian vào hồi: 9 giờ 30’ ngày 29 tháng 5 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau dại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chuyển sang KTTT, thực hiện CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi căn bản. Lực lượng sản xuất phát triển, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh mẽ, cùng với việc hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất, các vùng kinh tế trọng điểm, các công nghệ mới, ngành nghề mới xuất hiện càng nhiều và đa dạng. Do vậy, công tác đào tạo nghề có vai trò rất quan trọng đối với phát triển KT-XH. Nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực lao động xã hội, đặc biệt là nguồn nhân lực qua đào tạo nghề, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã quan tâm, ban hành nhiều cơ chế, chính sách thúc đẩy đổi mới công tác quản lý và triển khai thực hiện đào tạo nghề. Cùng với sự phát triển KT-XH quản lý của nhà nước (QLNN) về đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số (DTTS) đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, hoạt động đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk nói chung và đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, mà nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là những yếu kém trong QLNN đối với hoạt động đào tạo nghề. Đó cũng là lý do chủ yếu để học viên việc lự chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề nói riêng là vấn đề rất quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Chính vì vậy vấn đề này đã được đề cập nhiều lần trong các văn kiện Đại hội Đảng. Bên cạnh đó cũng có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực đào tạo nghề. Đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” chính là sự kế thừa và phát triển công tác quản lý đào tạo nghề theo hướng phù hợp với 1
- địa bàn tỉnh Đắk Lắk, không trùng lặp với bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó trong lĩnh vực này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hê ̣thống hoá có bổ sung một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ rõ những kết quả đạt đươc ̣, những hạn chế và các nguyên nhân hạn chế. - Nêu phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu: Hoạt động quản lý của nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số bao gồm việc ban hành, tổ chức thực thi chính sách và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2011 đến 2016. - Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan điểm, chủ trương, 2
- đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đào tạo nghề và quản lý nhà nước về đào tạo nghề. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết - Phương pháp phân tích thực chứng - Phương pháp thống kê, so sánh - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Làm sáng rõ những kiến thức lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số, đồng thời đặt ra những vấn đề mới cho việc nghiên cứu nhằm bổ sung cho hệ thống lý luận đó. 6.2. Về thực tiễn Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tại Đắk Lắk, từ đó có những đề xuất để nâng cao chất lượng đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng. Trên cơ sở quản lý nhà nước về đào tạo nghề, đặc biệt đối với thanh niên dân tộc thiểu số, có những đề xuất để công tác quản lý nhà nước có hiệu quả hơn; đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực là thanh niên dân tộc thiểu số tại chỗ; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng và đồng bào dân tộc thiểu số nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 - 2016 Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QLNN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.Thanh niên và đặc điểm của thanh niên Theo Luật thanh niên qui định "Thanh niên Việt Nam là những người đủ từ 16 tuổi đến 30 tuổi" [20,tr.6]. Thanh niên Việt Nam là những người biết trân trọng và phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, yêu nước, quan tâm đến tình hình đất nước, năng động, sáng tạo, luôn hướng tới cái mới. 1.1.2 Dân tộc thiểu số và đặc điểm của dân tộc thiểu số Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đặc điểm của dân tộc thiểu số: Về dân cư, Việt Nam là một quốc gia đa thành phần dân tộc. Các dân tộc thiểu số Việt Nam có tỷ lệ số dân không đồng đều Về lãnh thổ, địa lý, các thành phần dân tộc thiểu số cư trú phân tán. Địa bàn có đông dân tộc thiểu số cư trú là vùng miền núi, biên giới. Về kinh tế - xã hội: Các DTTS có trình độ dân trí, trình độ phát triển KT - XH không đều nhau. 1.1.3. Thanh niên dân tộc thiểu số và đặc điểm của thanh niên dân tộc thiểu số Thanh niên DTTS là một nhóm người có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi. Thanh niên DTTS có những đặc điểm riêng bắt nguồn từ phong tục, tập quán, môi trường sống: Khỏe mạnh, trung thực, thẳng thắn, tính cộng đồng rất cao, không muốn làm việc xa gia đình “ly nông chứ không ly hương”, có tính trung thực, thẳng thắn nhưng có tính tự ái cao, họ có trí nhớ hình ảnh và thao tác tốt, thích làm việc 4
- thực tế, có kết quả ngay, thích tự do, không muốn gò bó trong khuôn khổ kỷ luật, chưa phù hợp với tác phong công nghiệp. 1.1.4. Khái niệm đào tạo nghề Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn minh nhân loại. Ở Việt Nam, nghề là một công việc nào đó mà nhờ đó người ta có thu nhập để duy trì, phát triển cuộc sống của bản thân và gia đình. Đào tạo là quá trình truyền đạt, lĩnh hội các tri thức và các kỹ năng cần thiết để thực hiện một công việc nào đó trong tương lai. Đào tạo nghề là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả những người đã có nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề chuyên môn khác. 1.1.5. Đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Đào tạo nghề cho thanh niên DTTS là dạy nghề cho những người có khả năng lao động chủ yếu sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. Đào tạo nghề cho thanh niên DTTS chủ yếu dưới hai hình thức: Đào tạo tại các CSĐTN hoặc đào tạo lưu động tại các thôn (buôn). 1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực Nhà nước, ý chí Nhà nước, thông qua bộ máy nhà nước làm thành hệ thống điều khiển quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội nhất định theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao [13,tr.28]. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề là một dạng quản lý do các cơ quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, định hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề. QLNN về đào tạo nghề cho thanh niên DTTS là một dạng quản lý do các cơ quan trong bộ máy nhà nước làm chủ thể, định 5
- hướng điều hành, chi phối mọi hoạt động liên quan đến đào tạo nghề cho thanh niên DTTS. Chủ thể quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số, theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 3/9/2016 Chính phủ thống nhất giao Bộ LĐTB & XH là cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề [2,tr.6]. Đối tượng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Là mọi hoạt động đào tạo nghề, bao gồm các hoạt động chủ yếu như: tổ chức và hoạt động các cơ sở đào tạo nghề; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên; xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị cho các cơ sở đào tạo nghề, thi, kiểm tra, cấp văn bằng chứng chỉ theo quy định của pháp luật, thành lập, sát nhập, chia tách giải thể cơ sở đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề. 1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với thanh niên dân tộc thiểu số 1.2.1. Định hướng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Để thu hẹp khoảng cách giữa miền núi và miền xuôi, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ưu tiên nguồn lực đầu tư cho kinh tế xã hội vùng DTTS và miền núi. Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển NNL các DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 với mục tiêu: Nâng cao, phát triển toàn diện nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số về thể lực, trí lực và tác phong, kỷ luật, kỹ năng nghề nghiệp, cơ cấu hợp lý, trong đó ưu tiên các dân tộc thiểu số có nguồn nhân lực còn hạn chế để từng bước thu hẹp khoảng cách với trình độ chung của quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, nhu cầu thị trường lao động hiện tại và tương lai; Xây dựng đội ngũ trí thức, doanh nhân, cán bộ người dân tộc thiểu số và lao động trực tiếp có chất lượng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia và vùng đồng bào dân tộc thiểu số [9,tr.2]. 6
- 1.2.2. Điều chỉnh đào tạo nghề cho phù hợp với đối tượng thanh niên dân tộc thiểu số Đào tạo nghề giúp thanh niên DTTS từ không có tay nghề chuyên môn có thể được trang bị kiến thức chuyên môn của các ngành nghề phù hợp, từ đó giải quyết việc làm cho thanh niên DTST. 1.2.3. Hỗ trợ và huy động nguồn lực phục vụ đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần một hệ thống các giải pháp đồng bộ. Trong đó, các giải pháp về nguồn lực mang tính xuyên suốt và là các giải pháp tổng thể. Tuy nhiên, các giải pháp huy động nguồn lực chỉ có thể phát huy hiệu quả khi được gắn một cách đồng bộ với các chính sách về chính sách đào tạo nghề, phát triển con người, công tác tuyên truyền giáo dục nhằm thay đổi nhận thức về đào tạo nghề và đầu tư cho đào tạo nghề trong xã hội. 1.2.4. Phát huy vai trò của đào tạo nghề và nâng cao trình độ nghề cho thanh niên DTTS Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: Áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại va nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người được đào tạo, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng nghề cao. Đào tạo nghề giúp trang bị các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp cho người lao động để họ có thể nắm bắt những tiến bộ KH - CN, góp phần nâng cao chất lượng NNL phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập 1.2.5. Góp phần thúc đẩy sự phát triển KT – XH và giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến thanh niên dân tộc thiểu số Khi người thanh niên DTTS có kỹ năng nghề thì họ có cơ hội tốt hơn tham gia vào thị trường lao động và như vậy, làm tăng tỷ lệ người thanh niên DTTS có việc làm; điều này đồng nghĩa với tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ nghèo của lực lượng thanh niên DTTS giảm xuống. 7
- 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số 1.3.1. Điều tra khảo sát nhu cầu đào tạo và quy hoạch các cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Xây dựng và tổ thức thực hiện chiến lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đào tạo nghề được coi là nhiệm vụ mang tính chất vĩ mô, xuyên suốt quá trình phát triển đất nước. Cần phải xây dựng một chiến lược, kế hoạch lâu dài trong đào tạo nghề và tổ chức thực hiện nó một cách khoa học, kịp thời đưa các chủ trương, chính sách của Đảng vào thực tiễn đời sống xã hội. 1.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề là một hoạt động quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề. Luật Dạy nghề được ban hành năm 2006 và Luật Giáo dục nghề nghiệp ra đời năm 2014 đã bước đầu đi vào cuộc sống, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động này được thực hiện theo đúng mục tiêu, đúng định hướng, thể chế hóa các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng. 1.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Để hoạt động đào tạo nghề có hiệu quả cần thiết phải tổ chức bộ máy quản lý đào tạo nghề. Bộ máy quản lý đào tạo nghề thực hiện nhiệm vụ được nhà nước giao, được tổ chức thống nhất từ Trung ương xuống địa phương, đảm bảo phối hợp hoạt động nhịp nhàng, thông suốt trong quá trình quản lý nhà nước về đào tạo nghề của các cơ quan quản lý nhà nước. 1.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Trong công tác đào tạo nghề thì đội ngũ giáo viên đào tạo nghề đóng vai trò rất quan trọng, là người trực tiếp truyền đạt các kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho người học. Chính vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy nghề, đội 8
- ngũ cán bộ quản lý dạy nghề vững mạnh là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề. 1.3.5. Hỗ trợ về tài chính, trang thiết bị cho cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Nguồn lực huy động vào phát triển dạy nghề bao gồm các nguồn lực của nhà nước, sự tham gia đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong xã hội và sự tham gia hợp tác của các tổ chức quốc tế vào hoạt động đào tạo nghề. 1.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đào tạo nghề giúp các cơ quan quản lý nhà nước kịp thời phát hiện các sai phạm trong hoạt động đào tạo nghề, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về đào tạo nghề, đảm bảo các hoạt động đào tạo nghề được thực hiện đúng các quy định của pháp luật. 1.4. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên DTTS 1.4.1. Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của thị trường Bản chất của đào tạo nghề là đáp ứng nhu cầu xã hội, mục tiêu của đào tạo nghề là cung cấp nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. 1.4.2. Nhận thức của các cấp, các ngành và người lao động Với sự chủ động tích cực của toàn ngành và sự phối hợp tham gia của các Bộ, ngành, địa phương, Luật Dạy nghề và Luật Giáo dục nghề nghiệp đã thực sự đi vào thực tiễn, là cơ sở pháp lý quan trọng để phát triển đào tạo nghề, nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, góp phần vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực lao động kỹ thuật trực tiếp cho sự phát triển kinh tế đất nước. 1.4.3. Các nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất Tài chính và cở sở vật chất bền vững cho đào tạo nghề là một yếu tố quan trọng để thực hiện chức năng của các hệ thống đào tạo nghề. Trước bối cảnh gia tăng cạnh tranh đối với những nguồn lực tài chính công có hạn cũng như các yêu cầu tài chính cho việc mở 9
- rộng số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo nhu cầu khiến việc đảm bảo tài chính bền vững cho đào tạo nghề trở thành một thách thức chính và là vấn đề then chốt của các nỗ lực phát triển đào tạo nghề. 1.4.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và giáo viên Nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo nghề là nhân tố quyết định không chỉ với chất lượng đào tạo trong nhà trường mà còn ảnh hưởng quan trọng đến năng lực, phẩm chất trong cả cuộc đời mỗi con người. Để hoàn thành sứ mệnh đặc biệt đó thì nhà giáo và cán bộ quản lý phải có chuyên môn, nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt. 1.4.5. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực, bởi những nhân tố này đã tạo điều kiện cho các quốc gia, địa phương kết hợp tốt nhất sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế, phát huy được nội lực và mọi tiềm năng sáng tạo; đồng thời, tranh thủ được tối đa các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho phát triển. Xu thế hội nhập quốc tế có tác động nhiều mặt và đặt ra những yêu cầu mới đối với việc phát triển nguồn nhân lực ở mỗi quốc gia, dẫn đến một cuộc cách mạng về đào tạo nghề trong xã hội Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã trình bày khái quát cơ sở lý luận về đào tạo; công tác đào tạo nghề; vai trò của công tác đào tạo nghề; tầm quan trọng của đào tạo nghề đối sự phát triển KT - XH. Tại chương này cũng đã nêu quan điểm của Đảng về hòa hợp dân tộc và một số chính sách của nhà nước về hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên DTTS; qui trình đào tạo, phân tích một số ưu nhược điểm của các hình thức đào tạo, để xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa phương. 10
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QLNN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên • Về vị trí địa lý Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 1.306.201 ha, phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Đông giáp Phú Yên và Khánh Hoà, phía Nam giáp Lâm Đồng và Bình Phước; phía Tây giáp Campuchia với đường biên giới dài 193 km. • Về Tài nguyên thiên nhiên: Đắk Lắk là tỉnh có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú gồm: Tài nguyên đất, rừng, khoáng sản, nguồn nước. 2.1.2. Về dân số và đơn vị hành chính lãnh thổ 2.1.2.1. Về dân số và mật độ dân số các huyện thuộc tỉnh Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện. Trong đó có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 152 xã, 20 phường và 12 thị trấn. Qua bảng 2.1 dân số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2016 đều tăng, điều này tạo ra một lực lượng lao động dồi dào và nhu cầu đào tạo nghề rất lớn Từ năm 2011 đến năm 2016, dân số Đắk Lắk trong độ tuổi lao động tăng đều trong từng năm và chiếm trên 50% dân số toàn tỉnh. Đây chính là lực lượng lao động khá dồi dào phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. 2.1.2.2. Về diều kiện phát triển xã hội Tỉnh Đắk Lắk có 47 dân tộc thiểu số sinh sống, chiếm khoảng 32% trong tổng số dân toàn tỉnh là 1,882.984 triệu người. Hầu hết các dân tộc thiểu số thuộc tỉnh Đắk Lắk đều có truyền thống văn hóa lâu đời, giàu bản sắc. Hình thức canh tác, sản xuất dù có nhiều tiến bộ song cơ bản vẫn còn lạc hậu. Vẫn tồn tại những hủ tục ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống người dân. 11
- 2.1.2.3. Về điều kiện kinh tế Đắk Lắk là tỉnh trung tâm của vùng Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển KT-XH • Về phát triển công nghiệp • Về phát triển thương mại, • Về du lịch 2.2. Thực trạng thanh niên dân tộc thiểu số và đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Thực trạng và qui mô thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk là tỉnh có đông đồng bào DTTS sinh sống, toàn tỉnh hiện có 47 dân tộc thiểu số với 97.893 hộ gia đình, 540.365 nhân khẩu, chiếm khoảng 21,4% trong tổng số dân DTTS toàn tỉnh, lực lượng thanh niên DTTS khoảng 116.095 người (chiếm 21,4%). 2.2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk • Các cơ sở đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk Theo số liệu báo cáo của Sở LĐTB & XH Đắk Lắk, tính đến năm 2016, trên địa bàn tỉnh có 44 cơ sở dạy nghề (có bảng phụ lục kèm theo) Bảng 2.4: Số lượng các cơ sở đào tạo tại Đắk Lắk giai đoạn 2011 - 2016 Số lượng cơ sở đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk Năm Các Trường Trung khối đào tạo đào tạo nghề tâm dạy nghề khác 2011 03 21 12 2016 05 24 15 Nguồn: Phòng Dạy nghề - Sở LĐTB & XH Đắk Lắk 2.2.2.2. Quy mô đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk 12
- Với mạng lưới CSĐTN ngày càng được hoàn thiện, các hình thức đào tạo nghề được triển khai đa dạng, linh hoạt, quy mô dạy nghề ngày càng mở rộng. Bình quân giai đoạn 2011 - 2016 mỗi năm đào tạo được trên 21.000 người/ năm. Nhu cầu đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn đã tăng đột biến để thích ứng với nhu cầu chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm của người lao động. Chỉ tiêu đào tạo nghề tăng chủ yếu do quy mô đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên tăng cao. Giai đoạn 2011 – 2016 trung bình/năm có trên 5.000 HSSV là thanh niên DTTS được đào tạo nghề, tuy nhiên sinh viên là người DTTS tham gia học hệ cao đẳng nghề là rất thấp (tính từ 2011 – 2016 có 668 sinh viên, trong khi đó hệ trung cấp nghề là 1.956 học sinh, sơ cấp nghề là 20.389 học viên và dạy nghề dưới 3 tháng là 8.844 học viên). 2.2.3. Nội dung và hình thức đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk Các ngành nghề đào tạo cho thanh niên dân tộc thiểu số Trong những năm qua tỉnh tập trung phát triển quy mô đào tạo các ngành nghề đáp ứng yêu cầu CNH HĐH phát triển nông nghiệp – nông thôn. Trong đó tỉnh Đắk Lắk chú trọng phát triển nhanh qui mô đào tạo các nhóm ngành công nghệ - kỹ thuật, sản xuất – chế biến, dịch vụ du lịch, nông nghiệp, khách sạn – du lịch, công nghệ thông tin, Nông lâm – thú y đồng thời đảm bảo qui mô đào tạo các nghề thủ công – mỹ nghệ, phát triển dịch vụ - du lịch và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề khu vực nông thôn. Thời gian và địa điểm đào tạo Thời gian và đại điểm đào tạo nghề tại tỉnh Đắk Lắk được thực hiện một cách linh hoạt tạo thuận lợi nhất cho người học nghề. Thu nhập và việc làm sau đào tạo nghề Thu nhập và việc làm là một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu của đào tạo nghề. Theo số liệu thống kê từ Phòng Dạy nghề - Sở Lao động Thương binh và Xã hội Đắk Lắk đối với trình độ cao đẳng nghề, 13
- trung cấp nghề tỉ lệ có việc làm ước đạt 70%; học sinh tốt nghiệp sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng tỉ lệ có việc làm ước đạt 80% Về thu nhập bình quân của thanh niên dân tộc thiểu số sau khi được đào tạo nghề dao động từ 3,5 triệu đến 5 triệu đồng [22,tr.1]. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Thực trạng điều tra khảo sát nhu cầu đào tạo và quy hoạch các cơ sở đào tạo nghề Định hướng đến năm 2020 tiếp tục đầu tư, mở rộng các trường, trung tâm dạy nghề công lập; nâng cấp một số TTDN thành trường trung cấp nghề, khuyến khích tư nhân thành lập mới, nâng cấp, mở rộng nâng trình độ đào tạo các CSĐTN để đáp ứng qui mô, trình độ đào tạo. Phấn đấu, Năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 60 cơ sở dạy nghề, trong đó có 04 trường cao đẳng nghề, 10 trung cấp nghề, 28 trung tâm dạy nghề, 18 cơ sở khác, trong đó cơ sở dạy nghề công lập 36, cơ sở dạy nghề tư thục 24. 2.3.2. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Trong những năm qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã rất quan tâm chỉ đạo, ban hành nhiều chủ trương, chính sách liên quan đến công tác đào tạo nghề ở tỉnh, nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho các Chương trình - kế hoạch phát triển KT - XH của tỉnh và đất nước. 2.3.3. Thực trạng kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk Để kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề, tỉnh Đắk Lắk đã ban hành các văn bản chỉ đạo, trong đó có Chỉ thị số 04/2012/CT-UBND về việc ”Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển nhân lực tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020”, trong đó giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc phối hợp thực hiện các nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong đó có đào tạo nghề. 14
- 2.3.4. Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk Trong suốt quá trình phát triển giáo dục nói chung và dạy nghề nói riêng, người thầy luôn được khẳng định có vai trò then chốt đối với chất lượng đào tạo. Do vậy, những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm và đưa ra nhiều chủ trương về phát triển đội ngũ nhà giáo trong đó có đội ngũ giảng viên, giáo viên dạy nghề 2.3.5. Thực trạng hỗ trợ về tài chính, trang thiết bị cho cơ sở đào tạo nghề cho thanh niên dân thiểu số tỉnh Đắk Lắk Đối với nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động đào tạo nghề, cần tiếp tục củng cố, duy trì, tăng cường năng lực cho các cơ sở dạy nghề hiện có trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước và liên doanh, liên kết, tranh thủ các nguồn lực khác tham gia đầu tư đào tạo nghề. 2.3.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý Nhà nước về đào tạo nghề được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm Sở Lao động TB & XH đã tiến hành thanh tra, kiểm tra các CSĐTN trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra, các Bộ, ngành, các huyện đã tổ chức kiểm tra các cơ sở đào nghề trực thuộc. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.4.1. Kết quả đạt được - Tỉnh đã xây dựng được hệ thống các văn bản chính sách, pháp luật về đào tạo nghề tương đối đầy đủ, đồng bộ để làm căn cứ pháp lý cho công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động đào tạo nghề được tổ chức triển khai trên địa bàn tỉnh. - Công tác triển khai thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển đào tạo nghề ở tỉnh từng bước đi vào nề nếp hơn. Các ngành, các cấp và toàn xã hội đã có những chuyển biến tích cực, dành sự quan tâm nhiều hơn đến công tác đào tạo nghề. 15
- - Việc đầu tư cho các CSĐTN đã được sự quan tâm chỉ đạo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự quan tâm phối hợp của UBND các Huyện, thành phố, thị xã, lãnh đạo các ngành, các tổ chức đoàn thể thông qua việc ban hành các quy định, chủ trương chính sách, đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí, biên chế tổ chức bộ máy cho các CSĐTN. Nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã hội về đào tạo nghề đã có nhiều chuyển biến nên công tác đào tạo nghề và học nghề đã được quan tâm và đầu tư nhiều hơn. - Bộ máy và cơ chế quản lý hoạt động đào tạo nghề từng bước được kiện toàn và hoàn thiện. Hệ thống mạng lưới các CSĐTN tiếp tục được mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật của các CSĐTN từng bước được UBND tỉnh, Bộ LĐTB & XH đầu tư bổ sung tăng cường. - Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường đã có tác động nâng cao hiệu quả nguồn lực đầu tư của nhà nước cũng như của xã hội dành cho công tác đào tạo nghề và đánh giá được quá trình đào tạo và chất lượng đầu ra của học sinh học nghề. 2.4.2. Hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu Bên cạnh những thành tích đã đạt được, trong giai đoạn 2011 - 2016, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy nghề tại tỉnh Đắk Lắk cũng bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Cụ thể như sau: Thứ nhất, việc triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và cụ thể hóa các chính sách về đào tạo nghề chưa tốt. Thứ hai, quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề chưa hợp lý Thứ ba, tổ chức và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề chưa hợp lý, đồng bộ và thông suốt. Thứ tư, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý và thực hiện chuyên môn về đào tạo nghề còn thiếu về số lượng và chất lượng. Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra về đào tạo nghề chưa thực hiện thường xuyên, liên tục và xứ lý vi phạm chưa nghiêm. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Một là, các văn bản về đào tạo nghề chưa hoàn thiện, chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế Hai là, qui hoạch mạng lưới đào tạo nghề chưa xuất phát từ nhu cầu đào tạo nghề của thanh niên dân tộc thiểu số. 16
- Ba là, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề chưa ổn định Bốn là, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đào tạo nghề chư đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Năm là, nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất để hỗ trợ và phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế Sáu là, hoạt động thanh tra kiểm tra về đào tạo nghề chưa nghiêm và chưa kịp thời Bảy là, việc phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương về đào tạo nghề chưa tốt Tiểu kết chương 2 Như vậy, có thể nhận thấy thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2016 có nhiều điểm tốt song vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Từ những phân tích trên cho thấy việc quản lý Nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh nói chung và quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên DTTS vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu giải quyết. Từ thực tế trên đã đặt ra vấn đề về phương hướng phát triển hoạt động đào tạo nghề trong tương lai bằng các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước. Đây chính là một yếu tố then chốt để đảm bảo thực hiện được mục tiêu của hoạt động đào tạo nghề và mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề. 17
- CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk 3.1.1. Dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới Căn cứ vào những điều kiện và thế mạnh của tỉnh Đắk Lắk có thể dự báo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh tập trung các ngành lĩnh vực sau: • Về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp • Về nông, lâm, ngư nghiệp • Về thương mại - dịch vụ - du lịch 3.1.2. Dự báo xu hướng sử dụng lao động qua đào tạo nghề của tỉnh Đắk Lắk Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng của quần chúng, trong đó lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong quá trình phát triển, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải có đầy đủ nguồn nhân lực về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có trình độ cao. Đối với tỉnh Đắk Lắk dự báo các ngành, lĩnh vực sau có nhu cầu sử dung lao động qua đào tạo lớn: • Về các ngành, lĩnh vực phi nông nghiệp • Về lĩnh vực nông nghiệp nói chung 3.1.3. Dự báo xu hướng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số Trên cơ sở dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Đắk Lắk, xu hướng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu tập trung và các ngành nghề sau • Về lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp • Về nông - lâm - ngư nghiệp 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn