Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
lượt xem 6
download
Luận văn nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư công ở huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình, đồng thời cũng đánh giá, phân tích và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG MAI LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2023
- Công trình đƣợc hoàn thành tại : HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TĂNG THỊ THIỆM Phản biện 1: TS. Hoàng Thị Bích Loan Phản biện 2: PGS. TS. Trang Thị Tuyết Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 8B, Nhà G. Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa , TP. Hà Nội Thời gian: vào hồi 8 giờ 00 phút, ngày 03 tháng 7 Năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Huyện Yên Thủy là một huyện miền núi, nằm ở phía Nam tỉnh Hòa Bình, trung tâm của huyện cách trung tâm thành phố Hòa Bình khoảng 80km về phía Nam theo Quốc lộ 12A và đường Hồ Chí Minh, tổng diện tích tự nhiên 282.1 km 2, với dân số là 103.780 người, chủ yếu là người dân tộc Mường chiếm hơn 70% tổng dân số toàn huyện. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy cũng đã đạt được nhiều kết quả nhất định, các dự án đã được đầu tư xây dựng hoàn thành, góp phần thúc đẩy phát triển, tăng trưởng kinh tế của huyện. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được đó, công tác QLNN về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy vẫn còn tồn tại một số vướng mắc, hạn chế nhất định như: chất lượng một số quy hoạch chưa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; kế hoạch bố trí vốn chưa thực sự hợp lý; hiệu quả hoạt động thẩm định và quản lý dự án ĐTC chưa cao; hoạt động giám sát đánh giá đầu tư còn mang tính hình thức, một số dự án còn chậm, kéo dài, tỷ lệ giải ngân chưa cao, chất lượng công trình dự án chưa đạt yêu cầu, vốn đầu tư sử dụng lãng phí và thất thoát…. Do đó, việc nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công được thực hiện ở huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình để đánh giá thực trạng, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình là cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình” để làm luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Việc nghiên cứu quản lý nhà nước về đầu tư công là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, quản lý quan tâm. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu có liên quan nhất định đến nội dung của đề tài: Công trình nghiên cứu của tác giả Phùng Văn Hiền (2014), “Quản lý nhà nước dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước trong giáo dục đào tạo đại học và sau đại học ở 1
- Việt Nam”. Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính công được thực hiện tại Học viện Hành chính Quốc gia. Phan Thị Thu Hiền (2015), “Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế phát triển được thực hiện tại trường Đại học kinh tế quốc dân. Nguyễn Mạnh Hải (2015) nghiên cứu về “Quản lý đầu tư công tại tỉnh Hòa Bình”, luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế thực hiện tại trường Đại học kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài khoa học cấp bộ của TS Tăng Thị Thiệm, Thanh tra Chính phủ, năm 2021 về “Hoàn thiện pháp luật về quản lý vốn đầu tư công qua công tác thanh tra, kiểm toán nhà nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích 3.1.1. Mục đích nghiên cứu tổng quát Luận văn nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư công ở huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình, đồng thời cũng đánh giá, phân tích và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới. 3.1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư công. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. - Đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về đầu tư công và quản lý nhà nước cấp huyện về đầu tư công. 2
- - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 – 2021, đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý nhà nước về đầu tư công là một nội dung rất rộng, trong luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu là quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý và không bao gồm vốn ODA. - Phạm vi không gian: QLNN về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. - Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2016 – 2021 và định hướng, đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện QLNN về đầu tư công giai đoạn 2022-2025. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn lấy phương pháp duy vật biện chứng được vận dụng trong một lĩnh vực quản lý kinh tế, duy vật lịch sử làm phương pháp luận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo cứu tài liệu - Phân tích thống kê - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh 3
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Qua nghiên cứu cơ sở khoa học của hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước về đầu tư công. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Chương 3: Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước của chính quyền huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình về đầu tư công đến năm 2025. 4
- NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG 1.1. Khái quát chung về đầu tƣ công 1.1.1. Khái niệm đầu tư công Khái niệm đầu tư công có thể được hiểu “là những hoạt động mà Nhà nước bỏ vốn ngân sách đầu tư vào các dự án, chiến lược và kế hoạch xây dựng và phát triển các công trình hạ tầng ở tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội…nhằm phục vụ lợi ích của người dân và cộng đồng sinh sống tại nước ta. Hay đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, vốn của đầu tư công chủ yếu là vốn ngân sách Nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan Nhà nước…”. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của đầu tư công 1.1.2.1. Đặc điểm của đầu tư công Đây là hoạt động đầu tư và được thực hiện bởi Nhà nước. Nhà nước quyết định từ các chủ trương, kế hoạch, phê duyệt đến việc ra quyết định đầu tư, tổ chức và quản lý đầu tư. Việc thực hiện dự án đầu tư được thực hiện thông qua cơ chế đấu thầu, nhà thầu. Nguồn vốn để đầu tư cho các hoạt động đầu tư công là từ các nguồn vốn do nhà nước quản lý, sử dụng (bao gồm có: ngân sách nhà nước, nguồn gốc vốn từ ngân sách; khoản tín dụng đầu tư của Nhà nước khoản vay nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương…). Hoạt động đầu tư công bị chi phối bởi chính sách nguồn vốn là chủ yếu. 1.1.2.2. Vai trò của đầu tư công - Tạo lập môi trường, điều kiện để các dự án đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện một cách thuận lợi. 5
- - Đảm bảo nguồn lực và thúc đẩy sử dụng nguồn lực của địa phương một cách có hiệu quả. - Thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành, lĩnh vực, quốc gia. - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên việc đầu tư cho các công trình hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật tối thiểu chung cho xã hội. - Góp phần làm giảm khoảng cách giàu nghèo, giảm bất bình đằng, bất công trong xã hội bằng các chương trình, dự án kinh tế hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, các dân tộc thiểu số, nâng cao và ổn định đời sống người dân. - Đảm bảo ổn định và không ngừng tăng cường quốc phòng, an ninh. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công Quản lý nhà nước (QLNN) nói chung là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. 1.2.2. Đặc điểm Thứ nhất, chủ thể quản lý là Nhà nước. Việc thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công là trách nhiệm của Nhà nước gồm các cấp, các ngành từ Quốc hội, Chính phủ, cơ quan tư pháp tới chính quyền địa phương các cấp. Thứ hai, đối tượng quản lý là toàn bộ các hoạt động liên quan đến quy trình đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát triển bằng nguồn vốn nhà nước từ khâu lập quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư đưa vào khai thác sử dụng. Thứ ba, quản lý nhà nước về đầu tư công có nội dung rất rộng. Thứ tư, mục tiêu của việc quản lý nhà nước đối với đầu tư công là đồng vốn phải được sử dụng một cách hiệu quả , với chi phí hợp lý và để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đia phương, nơi có công trình, dự án được đầu tư. 6
- 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công - Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. - Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành. - Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí. - Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công cấp huyện Căn cứ vào chu trình quản lý, căn cứ vào nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công được quy định theo văn bản pháp quy về công tác quản lý đầu tư công của Việt Nam, nội dung cụ thể của công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư công ở cấp huyện bao gồm: - Nội dung 1: Lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư công theo giai đoạn và hàng năm. - Nội dung 2: Triển khai thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch đầu tư công được duyệt. - Nội dung 3: Bàn giao và đưa công trình, dự án hoàn thành vào sử dụng; Quản lý việc hai thác, sử dụng các dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn huyện. - Nội dung 4: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trên địa bàn. - Nội dung 5: Xây dựng chính sách cán bộ có liên quan tới đầu tư công; cử đội ngũ cán bộ đi đào tạo, huấn luyện nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kiến thức chuyên sâu cho từng lĩnh vực của hoạt động đầu tư công. 7
- 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công 1.3.1. Nhóm các yếu tố vĩ mô a) Cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư công b) Chủ trương, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội c) Điều kiện nền kinh tế, quy mô nền kinh tế, các yếu tố về xã hội d) Hệ thống định mức, đơn giá trong xây dựng cơ bản e) Hệ thống kiểm tra, giám sát quản lý sử dụng đầu tư công xây dựng từ nguồn ngân sách f) Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế 1.3.2. Nhóm các yếu tố thuộc chính quyền địa phương a) Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương b) Chính sách khuyến khích đầu tư công c) Năng lực và phẩm chất của cán bộ quản lý tại địa phương d) Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 1.3.3. Nhóm các yếu tố thuộc chủ đầu tư - Chất lượng Nguồn nhân lực - Năng lực quản lý dự án - Đường hướng và mục tiêu của dự án 1.3.4. Nhóm các yếu tố thuộc đối tượng sử dụng vốn - Năng lực tài chính - Năng lực quản lý - Nguồn nhân lực - Năng lực máy móc, thiết bị 8
- 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý đầu tƣ công 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư công tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình Trong giai đoạn 2019-2022 cho thấy, vốn đầu tư XDCB của huyện Mai Châu từ ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư XDCB của huyện (chiếm 92,7%); đã tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt 255 dự án, bao gồm: 03 dự án nhóm B, 252 dự án nhóm C, không có dự án nhóm A do danh mục đầu tư chủ yếu là các dự án có quy mô vừa và nhỏ; tập trung chú trọng công tác quyết toán dự án hoàn thành. 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tư công tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn Trong năm 2022, tổng nguồn vốn đầu tư công từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững UBND huyện Văn Quan được giao gần 113 tỷ đồng, trong đó giaoo cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của huyện quản lý thực hiện công tác trên 95,5 tỷ đồng, số còn lại giao chủ đầu tư cho các xã. 1.4.3. Bài học rút ra cho công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Yên Thủy, Hòa Bình Thứ nhất, cần có một hướng dẫn cụ thể cho từng khâu quản lý trong đầu tư công, các phương pháp đánh giá, kỹ thuật đánh giá và các chỉ tiêu đánh giá cụ thể cho từng lĩnh vực đầu tư công. Thứ hai, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng. Các cơ quan đánh giá, kiểm tra, thanh tra giúp cho các cơ quan quản lý trong đầu tư công có thông tin, kế thừa và phản hồi để ngày càng hoàn thiện quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Thứ ba, chú trọng hơn trong việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ, nhân viên quản lý chuyên nghiệp tham gia quản lý trong đầu tư công. Thứ tư, quy định trách nhiệm rõ ràng trong từng khâu quản lý trong đầu tư công. Đề cao trách nhiệm của người quyết định đầu tư, người quyết định đầu tư có đủ trình độ chuyên môn, chịu trách nhiệm kết quả đầu tư. Thứ năm, tăng cường tính hiệu lực của đánh giá và sau đánh giá. Các đánh giá được sử dụng để rút kinh nghiệm cho các năm sau, đặc biệt là quy định rõ trách 9
- nhiệm đối với các sai phạm, thất thoát do quản lý. Đánh giá là cơ sở cho việc thưởng phạt nhằm tránh lặp lại sai phạm trong quản lý đầu tư công. Thứ sáu, coi trọng công tác lập kế hoạch đầu tư, đặc biệt là kế hoạch đầu tư công phải gắn chặt chẽ với ngân sách, chính sách và chiến lược phát triển của địa phương. 10
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TẠI HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH 2.1. Khái quát về huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình 2.1.1. Vị trí địa lý Huyện Yên Thủy là 01 trong 10 đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Hòa Bình, có vị trí tương đối đặc biệt trong phát triển kinh tế du lịch của tỉnh. Nằm ở vùng Tây Bắc Việt Nam, nằm ở phía cực Đông Nam của tỉnh Hòa Bình, cách thành phố Hòa Bình khoảng 85 km, thành phố Ninh Bình - đường quốc lộ 1A khoảng 50 km, cách Thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 130 km, cách thành phố Sơn La tỉnh Sơn La khoảng 250 km… với diện tích tự nhiên 28.890,52ha chiếm khoảng 6% diện tích toàn tỉnh. Toàn huyện có 11 đơn vị hành chính gồm 01 thị trấn và 10 xã 2.1.2. Điều kiện tự nhiên - Về địa hình: - Về khí hậu: - Về thủy văn: - Về tài nguyên đất đai: 2.1.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội 2.1.3.1. Đặc điểm về kinh tế Tỷ trọng giá trị gia tăng ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 37,3% năm 2018 lên 38,54% năm 2020, tỷ trọng giá trị gia tăng ngành thương mại dịch vụ tăng từ 29,92% năm 2018 lên 30,93% năm 2020 và tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 32,77% năm 2018 xuống còn 30,53% năm 2020. 2.1.3.2. Dân số và lao động Theo thống kê dân số của huyện Yên Thủy đến 31 tháng 12 năm 2019 là 60.444 người, trong đó nam giới là 30.132 người, nữ giới là 30.312 người với 6 dân 11
- tộc chủ yếu sinh sống, trong đó dân tộc Mường chiếm 69,22 % dân tộc kinh chiếm 30,06% các dân tộc khác chiếm 0,72%. Lực lượng lao động đông, số lao động phi nông nghiệp ngày càng gia tăng, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 50,2% năm 2019, điều này cho thấy huyện có thế mạnh về nguồn lực lao động. 2.1.3.3. Đặc điểm hệ thống cơ sở hạ tầng Về hệ thống giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện có những thay đổi toàn diện theo hướng tích cực, góp phần đáng kể trong việc đi lại, vận chuyển lưu thông hàng hoá. Giai đoạn 2016 - 2020, toàn huyện đã cứng hóa thêm được 125,6 km đường giao thông nông thôn. Tỷ lệ cứng hoá chiếm 57,48%. Đến hết năm 2019 trên địa bàn huyện đã có 5/12 xã (chiếm 41,7%) đạt tiêu chí về giao thông theo tiêu chí nông thôn mới tăng 2 xã so với năm 2015. 100% đường đến trung tâm xã cứng hóa/bê tông hóa theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. Về hệ thống thủy lợi và cấp thoát nước: Trong giai đoạn 2016 - 2020 đã đầu tư xây dựng mới và nâng cấp 30 công trình thủy lợi từ nhiều nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn. Tổng nguồn vốn thực hiện khoảng 150 tỷ đồng. Về hệ thống điện: Trong giai đoạn 2016 - 2020 đã đầu tư xây dựng mới và nâng cấp 30 công trình thủy lợi từ nhiều nguồn vốn của các chương trình, dự án trên địa bàn. Tổng nguồn vốn thực hiện khoảng 150 tỷ đồng. Hệ thống kênh mương đã được kiên cố hoá khoảng 40km kênh mương, nâng số km kênh mương được kiên cố hoá là 213,767km/414,033km kênh mương trên địa bàn huyện (đạt 51,63%). Nâng tỉ lệ chủ động tưới tiêu giai đoạn này tăng 20% so năm 2015. Về hệ thống bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin: Mạng lưới bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin phát triển khá mạnh mẽ về chủng loại và cách thức; các dịch vụ đa dạng, phong phú. Đến nay 11/11 xã, thị trấn đã có mạng Internet, 100% số xã có thể sử dụng điện thoại di động, 11/11 xã có điểm bưu điện văn hoá tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tiếp cận, khai thác cập nhật thông tin.Đã đầu tư xây dựng 06 công trình đài truyền thanh xã, tổng vốn đầu tư là 1,935 tỷ đồng. 12
- 2.2. Tình hình đầu tƣ công từ ngân sách nhà nƣớc huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Binh giai đoạn 2010 – 2020 2.2.1. Số lượng và quy mô các dự án đầu tư công Trong giai đoạn 2010 - 2020 vốn đầu tư công từ NSNN ngày càng tăng về quy mô. Tổng vốn đầu tư công từ NSNN giai đoạn 2010 - 2020 là 355,0 tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư công từ NSNN giai đoạn 2010 - 2020 là 141,3 tỷ đồng; đến giai đoạn 2015 - 2020 là 213,7 tỷ đồng. Tuy nhiên, so với tổng số vốn đầu tư công trên địa bàn thì vốn đầu tư công từ NSNN có tỷ trọng ngày càng giảm. Giai đoạn 2010 - 2015 tỷ trọng nguồn vốn đầu công từ NSNN chiếm 70,2% tổng vốn đầu tư công, sang giai đoạn 2015 - 2020 giảm xuống còn 45,4%. 2.2.2. Cơ cấu đầu tư công từ ngân sách nhà nước theo lĩnh vực đầu tư Huyện Yên Thủy cũng rất quan tâm đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, y tế để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Vốn đầu tư công từ NSNN cho giáo dục, y tế giai đoạn 2016-2020 đạt 89,0 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25,1%. Lĩnh vực an ninh, quốc phòng giai đoạn 2016-2020 được đầu tư 31,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 9,0%. Đầu tư công từ NSNN cho phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 đạt 17,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 5,0%. Huyện Yên Thủy đã đầu tư hệ thống đê kè, thủy lợi dọc các hệ thống sông bao quanh huyện khắc phục triều cường dân cao, ổn định dòng chảy các con sông, tạo điều kiện tưới tiêu phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản… Lĩnh vực khác (văn hóa, du lịch, thể thao,…) có vốn đầu tư công từ NSNN ít nhất là 16,9 tỷ đồng; chiếm tỷ trọng 4,8%. 2.2.3. Thực hiện các dự án đầu tư công từ ngân sách nhà nước - Việc thẩm định các bước chuẩn bị đầu tư các dự án vốn ngân sách theo phân cấp được tiến hành đúng thời gian theo quy định, đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn, góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân các dự án. 13
- - Công tác quyết toán vốn đầu tư theo phân cấp: đảm bảo đầy đủ, đúng thời gian, quy trình thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư trình UBND huyện phê duyệt quyết toán 124 dự án theo phân cấp (trong đó có 105 dự án giảm nghèo). - Chủ trì phối hợp với các ban quản lý dự án tham mưu lập báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư tháng, quý, năm đúng quy định, kịp thời góp phần cho việc kiểm tra, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án (Tổng số công trình đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 là 79 công trình (Công trình chuyển tiếp: 56 công trình, công trình khởi công mới năm 2018: 23 công trình), tổng mức đầu tư: 566,68 tỷ đồng. Trong đó: Các công trình do UBND huyện quyết định đầu tư (vốn ngân sách huyện, vốn bổ sung có mục tiêu) là 58 công trình, tổng mức đầu tư 177,971 tỷ đồng, trong đó: khởi công mới năm 2018 là 14 công trình, tổng mức đầu tư 54,3 tỷ đồng; các công trình do UBND làm chủ đầu tư (vốn tỉnh, vốn trung ương...) là 21 công trình, tổng mức đầu tư 388,709 tỷ đồng, trong đó: khởi công mới năm 2018 là 9 công trình, tổng mức đầu tư 64,688 tỷ đồng. 2.3. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công của huyện Yên Thủy 2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động đầu tư công tại huyện Yên Thủy 2.3.1.1. Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội Đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn huyện Yên Thủy giai đoạn 2015 đến nay đã có sự tăng trưởng khá, công tác quản lý và sử dụng vốn ngày càng hiệu quả. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được chú trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm, nâng cao hiệu quả đầu tư của xã hội. Bố trí đầu tư phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển và tập trung cho các mục tiêu quan trọng, nhu cầu bức thiết của xã hội. Công khai việc phân bổ và thực hiện vốn đầu tư nhà nước; quản lý thực hiện đầu tư đúng quy định pháp luật. Huyện đã có nhiều cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cùng với việc đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, đã mạnh dạn tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển hạ tầng du lịch như Nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng.v.v.. 14
- 2.3.1.2. Tình hình phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước Bảng 2.5. Cơ cấu chi Ngân sách của huyện Yên Thủy giai đoạn 2017-2020 Đơn vị % Chi ngân sách 2017 2018 2019 2020 I. Chi đầu tƣ phát triển 32,4 27,4 31,2 23,4 II. Chi thƣờng xuyên 46,6 53,0 59,7 66,3 1. Quản lý hành chính 15,7 8,6 12,4 14,0 2. Chi sự nghiệp kinh tế 4,1 4,0 3,6 6,5 3. Chi sự nghiệp xã hội 23,4 24,1 26,6 39,7 Giáo dục đào tạo 19,5 20,6 23,8 29,7 Y tế 2,5 2,7 2,8 8,9 Chi đảm bảo xã hội 1,3 0,8 0,9 1,2 III. Chi khác 21,0 19,6 9,1 10,3 Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 Nguồn: Báo cáo quyết toán N NN của huyện Yên Thủy các năm 2 17, 2 18, 2 19 và 2 2 Việc thực hiện lập, phân bổ, quản lý và sử dụng vốn NSNN, vốn trái phiếu chính phủ hàng năm của huyện Yên Thủy được tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật, Nghị quyết của Quốc hội và của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh; bám sát mục tiêu và định hướng trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm. Chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của tất cả các nguồn vốn luôn được giao kế hoạch kịp 15
- thời, bảo đảm theo đúng thời gian quy định, tạo điều kiện thuận lợi để các cấp, các ngành, địa phương và các đơn vị chủ đầu tư chủ động triển khai thực hiện. 2.3.1.3. Tình hình đầu tư công phân theo lĩnh vực tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình a. Về đầu tư trong lĩnh vực nông thôn và phát triển nông thôn Tổng vốn đầu tư phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông trong giai đoạn 2016 – 2020 là 2.335 tỷ đồng; b. Về lĩnh vực giao thông Huyện đã tập trung nguồn vốn để đầu tư nâng cấp xây dựng đường sá, cầu cống: Có 100% đường đến trung tâm xã nhựa hóa, bê tông hóa; hệ thống kênh mương đã được kiên cố hoá mới khoảng 40km, đạt 51,63%. Về hệ thống điện, đến nay có 03 nguồn cấp điện cho toàn huyện; Mạng lưới bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Đầu tư xây dựng mới công trình đài truyền thanh cấp xã, nhà văn hóa, sân vận động trung tâm, chợ nông thôn, trạm y tế xã. c. Lĩnh vực văn hóa, du lịch Phát triển văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình: Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được tổ chức với nhiều nội dung phong phú, thiết thực, đặc biệt là nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn và nhiệm vụ chính trị của đất nước và địa phương. Phong trào toàn dân tập luyện thể dục thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại được khuyến khích phát triển. Công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc được chú trọng. Các lễ hội, di tích lịch sử di sản văn hoá được quản lý, bảo tồn, phục dựng. Xây dựng và triển khai đề án phát triển du lịch huyện Yên Thủy đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. d. Lĩnh vực y tế Tổng vốn đầu tư cho lĩnh vực Y tế trên 98 tỷ đồng, đã triển khai thực hiện được 12 dự án đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng của 04 trung tâm y tế xã. Dự án cải tạo, nâng cấp các trung tâm y tế xã được đầu tư từ nguồn vốn TPCP; Trang thiết bị y tế được đầu tư mới, đồng bộ; Bệnh viện đa khoa huyện đã hoàn thành 16
- 14/18 hạng mục, trong đó có 04 khối nhà điều trị nội trú, 01 nhà dịch vụ kỹ thuật 4 tầng được bố trí cho các khoa Điều trị tích cực, chạy thận nhân tạo và 16 phòng mổ với các trang thiết bị hiện đại, đồng bộ. e. Đầu tư các công trình Hạ tầng đô thị, trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước Huyện đã ưu tiên đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng thuộc trung tâm huyện Yên Thủy để đạt tiêu chuẩn là đô thị loại III, các công trình hạ tầng kỹ thuật, trụ sở làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện và các sở, ban ngành của Huyện; Huyện đã tập trung chỉ đạo triển khai đổi mới công tác xây dựng và quản lý quy hoạch, khắc phục tình trạng quy hoạch thiếu đồng bộ, thiếu quy chế quản lý, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, chú trọng quy hoạch các khu, cụm gắn với đổi mới cơ cấu các ngành kinh tế. 2.3.2. Hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công của huyện Yên Thủy 2.3.2.1. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật đối với đầu tư công Những luật hiện hành: Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các Văn bản hướng dẫn; Luật Đầu tư công năm 2019; Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi năm 2020; Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Nghị định số 84/2015/NĐ-CP của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư… * Đối với việc tổ chức thực hiện: Đối với các quy định đã được ban hành, khâu tổ chức thực hiện cũng còn nhiều bất cập. Việc triển khai quy định đến đối tượng thi hành bằng phương tiện nhanh nhất và theo con đường ngắn nhất hầu như ít khi thực hiện, thông thường quy định được ban hành và gửi theo đường công văn truyền thông đến các cơ quan, đối tượng liên quan. Việc công bố, công khai tuyên truyền, giải thích ý nghĩa, nội dung các quy định còn hạn chế, chỉ được thực hiện đối với một số quy định quan trọng, thông qua một số đợt tập huấn phổ biến, qua một số phương tiện báo chí, truyền thông. 17
- 2.3.2.2. Thực trạng công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư công Bảng 2.7. Tổng hợp số lƣợng dự án cắt, giảm quy mô đầu tƣ Số Năm Cách thức điều chỉnh lƣợng Nguyên nhân dự án 2017 Dự án cắt giảm 01 Thay đổi nguồn vốn đầu tư Dự án cắt giảm 01 Không mang lại hiệu quả đầu tư. 2018 Dự án điều chỉnh giảm quy mô 03 Giảm quy mô đầu tư. vốn Dự án cắt giảm 02 Điều chỉnh kế hoạch phân bổ vốn 2019 Dự án điều chỉnh giảm quy mô 01 Giảm quy mô đầu tư vốn Dự án điều chỉnh giảm quy mô 02 Giảm quy mô đàu tư 2020 vốn Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2.3.2.3. Tổ chức bộ máy Quản lý Nhà nước đối với đầu tư công - HĐND Huyện: Có thẩm quyền quyết định dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Thủy; dự toán thu-chi ngân sách sách huyện và phân bổ dự toán ngân sách huyện, phê chuẩn quyết toán ngân sách huyện, quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện, quyết định kế hoạch đầu tư công, điều chỉnh dự toán và kế hoạch đầu tư công trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách sách và kế hoạch Đầu tư công đã được HĐND quyết định. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn