Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện những vấn đề lý luận về FDI và QLNN về FDI. Đánh giá thực trạng QLNN về FDI ở Việt nam, trên cơ sở đó xác định những thành công, hạn chế và phân tích nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về FDI ở Việt Nam. Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về FDI ở Việt Nam đến năm 2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………../………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHU HẢI VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRANG THỊ TUYẾT Phản biện 1: TS. Đặng Đình Thanh, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PSG.TS. Lê Thị Anh Vân, Đại học Kinh tế Quốc dân Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Đường Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, TP Hà Nội Thời gian: Vào hồi 15h30 ngày 20 tháng 11 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn FDI (FDI) là một nguồn vốn quan trọng phục vụ cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Sau 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài, khu vực FDI đã trở thành bộ phận quau trọng của nền kinh tế quốc dân, góp phần tích cực vào sự phát triển và thành công của công cuộc đổi mới đất nước. Từ năm 2000 đến nay, khu vực FDI đã đóng góp từ trên 13% đến gần 19% tổng sản phẩm trong nước (GDP). Tỷ lệ vốn đầu tư của khu vực FDI cũng chiếm từ trên 14% đến gần 32% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội , đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang thực sự hội nhập đa phương vào nền kinh tế thế giới. Khu vực FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển và ngày càng đóng góp tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Tỷ trọng đóng góp trong GDP của khu vực FDI có xu hướng tăng qua các năm. Bên cạnh những thành tựu và những đóng góp to lớn của khu vực FDI, QLNN về FDI ở Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Những mặt hạn chế đó là: nhận thức và quan điểm về đầu tư trực tiếp nước nước ngoài chưa được quán triệt đầy đủ ở các cấp, các ngành; cơ cấu ngành FDI còn mất cân đối, vấn đề pháp luật về FDI chưa thực sự đồng bộ, nhân sự làm QLNN về FDI còn bất cập, các quy hoạch kế hoạch về FDI chưa cụ thể, hoạt động kiểm tra giám sát hoạt động FDI chưa tốt. Xuất phát từ thực tiễn tình hình đầu tư nước ngoài vào Việt Nam hiện nay và từ thực tiễn công tác của Học viên, Học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trên thực tế có nhiều tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề này dưới các góc độ khác nhau. Những đề tài đó đã có những đóng góp nhất định vào công tác QLNN về FDI, có thể kể đến như: - Đề tài khoa học cấp Bộ “đánh giá tác động của việc gia nhập WTO tới thu hút FDI vào Việt Nam” năm 2011. - Đề tài luận văn thạc sỹ tài chính ngân hàng năm 2011: “QLNN về thu hút vốn FDI trên địa bàn Hà Nội”. - Đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu FDI theo ngành kinh tế ở Việt nam”. - Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2015“ Phân cấp thu hút FDI trong bối cảnh mới” của tác giả tiến sỹ Nguyễn Chiến Thắng làm chủ nhiệm. - Sách FDI với công cuộc công nghiệp hóa ở Việt Nam của Tiến sỹ Nguyễn Trọng Xuân, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 2002. - Sách FDI ở Việt Nam -Thực trạng và giải pháp, của tác giả Trần Xuân Tùng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2005. - Sách FDI với phát triển kinh tế ở Việt Nam, của Tác giả nguyễn Văn Tuấn, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội-2005. 1
- Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những thành tựu đã đạt được trong các công trình nghiên cứu nói trên, đề tài của Học viên sẽ đi sâu nghiên cứu, phân tích một cách đầy đủ về QLNN về FDI. Đề tài có thể coi là một nghiên cứu nghiêm túc, có hệ thống về hoạt động QLNN đối với FDI vào Việt Nam. Thông qua những phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với FDI, từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với FDI trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích nghiên cứu - Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về FDI và QLNN đối với FDI. - Xác định căn cứ thực tiễn về QLNN đối với FDI ở Việt Nam. - Nghiên cứu phương hướng và giải pháp thực hiện QLNN đối với FDI ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện những vấn đề lý luận về FDI và QLNN về FDI. - Đánh giá thực trạng QLNN về FDI ở Việt nam, trên cơ sở đó xác định những thành công, hạn chế và phân tích nguyên nhân của hạn chế trong QLNN về FDI ở Việt Nam. - Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về FDI ở Việt Nam đến năm 2025. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là QLNN đối với FDI (bao gồm cả nhà nước ở trung ương và địa phương). 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung - Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triểnFDI tại Việt Nam; Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật đối với FDI;Ban hành và thực thi các chính sách đối với FDI; Kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động FDI; Tổ chức bộ máy QLNN đối với FDI. 4.2.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian Trên lãnh thổ Việt Nam. 4.2.3. Phạm vi nghiên cứu về thời gian - Thời kỳ nghiên cứu: Từ năm 2006 đến năm 2017. - Thời gian xác định cho các giải pháp đề xuất: Đến năm 2025 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của đảng và nhà nước về QLNN đối với FDI ở Việt Nam trong giai đoạn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê: 2
- - Phương pháp phân tích tổng hợp: -Phương pháp đối chiếu so sánh: 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN đối với FDI dưới góc độ quản lý công. - Phân tích kết quả, hạn chế của công tác QLNN đối với hoạt động FDI của Việt Nam trong thời gian qua, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN về FDI của Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận văncó thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong các cơ quan nhà nước đối với FDI ở Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể trở thành tài liệu tham khảo cho học viên trong các trường đại học thuộc khối kinh tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bảng biểu, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam đến năm 2025. 3
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 1.1 Những vấn đề lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.1.1 Khái niệm Về mặt lý luận, có thể đưa ra khái niệm khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư của nước này đưa vốn bằng tiền hoặc tài sản hợp pháp khác vào nước khác và được nước tiếp nhận chấp thuận vào quốc gia đó để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích của mình. Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Trong khái niệm này, yếu tố nước ngoài trong đầu tư nước ngoài được thể hiện ở hai dấu hiệu đặc trưng chính, một là: có sự tham gia của chủ thể nước ngoài và hai là: có sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác và trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý hoạt động đầu tư. Mỗi khái niệm, mỗi cách tiếp cận đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng, nhưng theo cách hiểu nào thì cũng giúp cho chúng ta hiểu được về FDI. 1.1.2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài Có 4 loại hình FDI như sau: (1) Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài (2) Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài (3) Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) (4) Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước. 1.1.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Thứ nhất, chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn, là một bộ phận của hình thức chu chuyển vốn quốc tế trong đó chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài, tiến hành đầu tư tại một nước khác Thứ hai, vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước ngoài dưới hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả vốn vay của các nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ ba, vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên nước ngoài vì vậy đối với nước tiếp nhận đầu tư thì đây chính là nguồn vốn dài hạn bổ sung hết sức cần thiết trong nền kinh tế. 4
- Thứ tư, vốn FDI là hình thức đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài, họ mang vốn đến nước khác để đầu tư. Vì vậy, khác với các nguồn vốn vay, vốn FDI tại nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo gánh nặng nợ quốc gia. Thứ năm, Nhà đầu tư nước ngoài luôn hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao nên có thể gây ra nhiều thiệt thòi, tổn thất ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước nhận đầu tư. 1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ngày càng có vai trò to lớn trong quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước tiếp nhận đầu tư. 1.1.4.1. Tác động tích cực Thứ nhất, FDI bổ sung nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế,cải thiện cán cân thanh toán của quốc gia Thứ hai, FDI góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, đào tạo nguồn nhân lực Thứ ba, FDI góp phần nâng cao trình độ khoa học công nghệ. Thứ tư, FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác quốc tế. Thứ năm, FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư. Thứ sáu, FDI thúc đẩy cải thiện tính cạnh tranh của các nhà đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư. Cơ hội tiêu thụ sản phẩm đầu vào hoặc vật tư cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài khuyến khích các công ty trong nước nâng cao chất lượng sản phẩm và độ tin cậy trong giao hàng. 1.1.4.2. Tác động tiêu cực Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi tiêu cực cho nước tiếp nhận, có thể kể đến là: Thứ nhất,có thể gây mất cân đối trong sử dụng vốn đầu tư Thứ hai, có thể xảy ra tình trạng chuyển giá Thứ ba, nước nhận đầu tư có thể bị tiếp nhận máy móc thiết bị lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường. Thứ tư, tăng sự chênh lệch về phát triển kinh tế giữa các quốc gia, các vùng miền trong một quốc gia. Những mặt trái của FDI không có nghĩa là phủ nhận những lợi thế cơ bản của nó mà chúng ta chỉ lưu ý rằng không nên quá hy vọng vào FDI và cần phải có những chính sách, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu để phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của FDI. 1.2. Lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước: Theo Giáo trình Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính chất cưỡng chế đơn 5
- phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước”. Như vậy hoạt động QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. 1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài: là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với các doanh nghiệp/dự án FDI nhằm mục đích thu hút ngày càng nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI phục vụ các mục tiêu của nhà nước đề ra, thúc đẩy kinh – xã hội phát triển theo định hướng thống nhất của nhà nước. - Chủ thể QLNN về FDI: Là các cơ quan quản lý nhàn nước và cán bộ, công chức có thẩm quyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao ở cấp trung ương và địa phương liên quan đến việc cấp phép và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp, dự án FDI. - Đối tượng QLNN về FDI: Là những doanh nghiệp, dự án FDI được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. - Công cụ QLNN đối với FDI: Chủ yếu là pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách. - Mục tiêu QLNN về FDI: Nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, kiểm soát và điều tiết đầu tư trực tiếp nước ngoài theo những mục tiêu trong từng giai đoạn nhất định. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài Nhà nước cần thiết phải quản lý đối với FDI vì những lý do sau: Thứ nhất, Để phát huy mặt tích cực cũng như hạn chế những mặt tiêu cực của FDI để hoạt động FDI đi đúng mục tiêu, định hướng của nhà nước Thứ hai, FDI được thực hiện bởi các cá nhân, pháp nhân và đại diện của các quốc gia khác gắn liền với lợi ích quốc gia đó, nên nó liên quan đến vấn đề quan hệ quốc tế. Thứ ba, Ngoài các đóng góp tích cực, FDI còn có tác động tiêu cực về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của nước nhận đầu tư như sự hủy hoại môi trường, các tệ nạn xa hội, sự cạnh tranh không lành mạnh giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài. Thứ tư, ngoài những lợi ích và rủi ro đối với nước nhận đầu tư, FDI còn mang lại những lợi ích và ẩn chứa nhiều rủi ro cho các nhà đầu tư nước ngoài. Thứ năm, cần phải QLNN về FDI nhằm bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư trong nước. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.2.3.1 Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài Chiến lược FDI nhằm xác định những mục tiêu cơ bản mà quốc gia cần đạt được trong thu hút FDI, khẳng định vai trò quan trọng của FDI đối với nền kinh tế quốc dân, 6
- xác định các đối tác chiến lược, ngành và vùng cần ưu tiên. Để thu hút FDI, các nước nhận đầu tư cần nhanh chóng lập quy hoạch các ngành, lãnh thổ, cơ cấu kinh tế thống nhất trên phạm vi cả nước. Trước hết cần quy hoạch các khu công nghiệp, các sản phẩm quan trọng thuộc các ngành cần thu hút FDI. Từ quy hoạch, phải cụ thể hóa thành các kế hoạch cụ thể để thu hút FDI. 1.2.3.2. Ban hành và thực thi chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài Chính sách FDI bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư quốc tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. 1.2.3.3. Ban hành hệ thống các văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý thông thoáng và an toàn, minh bạch cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong QLNN về FDI, nhà nước cần phải xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về FDI để bảo đảm FDI diễn ra thuận lợi. Công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về FDI là nội dung quan trọng nhất của QLNN đối với hoạt động FDI của Việt Nam cũng như các nước. 1.2.3.4 Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát để nhà nước có thể đánh giá được tình hình đầu tư để từ đó có những bước đi, giải pháp cụ thể để điều chỉnh hợp lý các mối quan hệ trong hoạt động đầu tư. 1.2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài Thực hiện phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan, cá nhân trong QLNN đối với FDI nhằm xác định rõ hơn công việc của mỗi cá nhân, cơ quan cần làm, cần thực hiện trong công tác quản lý nhà nước đối với FDI. Tuyển chọn các công chức có trình độ, có năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt để thực hiện các công việc có hiệu quả, đảm bảo cho công tác chỉ đạo điều hành, QLNN về FDI đạt kết quả tốt. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của một số quốc gia. 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài - Trung quốc, là quốc gia được đánh giá có thu hút FDI và QLNN về FDI tốt. Quá trình thu hút từng bước được mởi rộng trong các lĩnh vực với tầng nấc khác nhau. Trong thời kỳ đầu mở cửa, Trung Quốc thành lập 4 đặc khu kinh tế, mở cửa 14 thành phố ven biển, đẩy mạnh thu hút vốn và kỹ thuật của nước ngoài với những ưu đãi về thuế, đất đai, lao động.Sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào cuối năm 2001, chính sách thu hút FDI của Trung Quốc có sự điều chỉnh phù hợp với các quy định của WTO với việc từng bước mở cửa thu hút FDI vào các ngành dịch vụ, bất động sản, tiền tệ... trong giai đoạn 2010 - 2020. Trung Quốc đưa rõ quy hoạch thu hút FDI vào các ngành kỹ thuật cao, kinh nghiệm quản lý, nhân lực chất lượng cao. - Malaysia, lựa chọn chính sách thu hút và quản lý nhà nước về FDI một cách có chọn lọc bằng việc khuyến khích thu hút FDI đầu tư vào những ngành xuất khẩu bằng việc giảm thuế thu nhập tới 3 năm cho các doanh nghiệp đầu tư vào những 7
- ngành được lựa chọn. Hiện tại, Malaysia có định hướng thu hút FDI có chọn lọc vào những ngành sử dụng công nghệ cao, ít phát thải bằng việc phân loại rất rõ những ngành ưu đãi đầu tư thay vì tập trung vào giá trị đầu tư. Cơ chế đầu tư của Malaysia được thiết kế để phục vụ những yêu cầu và định hướng đang thay đổi chính sách công nghiệp của quốc gia, trong đó Chính phủ luôn đóng vai trò tích cực. FDI tại Malaysia được quy định chặt chẽ dưới hình thức hoạt động sản xuất có liên quan tới yếu tố nước ngoài phải được cấp phép bất kể bản chất của hoạt động kinh doanh. - Thái Lan: Nhìn chung, Chính phủ Thái Lan đã có một phương thức tiếp cận khá tích cực đối với FDI. Những luật và quy định hạn sở hữu nước ngoài trong một số hoạt động nhất định đã dần được tự do hóa từ năm 1986, đặc biệt là sau giai đoạn khủng hoảng năm 1997. Điều này đã tác động rõ rệt tới dòng FDI vào nước này. Phân cấp là một chủ trương lớn trong việc đưa ra các chương trình khuyến khích của Thái Lan. Về chính sách thu hút FDI, Thái Lan có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có quy mô lớn với mục đích không những giải quyết được việc làm cho người lao động mà còn tăng trình độ của công nhân. Đối với các dự án liên doanh, chính phủ khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và truyền đạt kinh nghiệm quản lý và mục tiêu thu hút FDI nhằm khuyến khích các ngành công nghiệp . 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Một là, cần phải huy động đầu tư từ nước ngoài, biết tận dụng được ưu thế của các nước phát triển đi trước để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách với các nước có trình độ phát triển cao hơn. Hai là, cần phải có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cụ thể thu hút FDI trong từng giai đoạn cụ thể của đất nước Ba là, tạo môi trường đầu tư thông thoáng và an toàn, tạo nhiều cơ hội cho nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn và yên tâm đầu tư. Bốn là, khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước phát triển, tạo các đối tác trong nước có đủ khả năng để tiếp nhận đầu tư nước ngoài. Năm là, thực hiện chính sách ưu đãi: Sáu là, đẩy mạnh phân cấp QLNN về FDI cho các địa phương Bảy là, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động tại chỗ của FDI. Tám là, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư để quảng bá hình ảnh của đất nước, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tìm hiểu về môi trường đầu tư của Việt Nam, tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng. Tiểu kết chƣơng I Trong Chương I, Luận văn đã tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, rút ra một số vấn đề mang tính lý luận làm cơ sở khoa học để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với FDI. Tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới trong công tác quản lý nhà nước đối với FDI, trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 8
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hƣởng đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á. Trên đất liền giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia; trên biển giáp Malaixia, Brunây, Philippin, Trung Quốc, Campuchia.Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt, với hơn 3.000 km bờ biển và nằm ngay cửa ngõ của khu vực, Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển các cảng nước sâu và như giao thương toàn cầu.Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính những đặc điểm về điều kiện tự nhiên đã là lợi thế cho Việt Nam thu hút mạnh FDI. 2.1.2. Sự phát triển kinh tế Sau hơn 30 năm đổi mới và áp dụng nền kinh tế theo định hướng thị trường từ năm 1986, Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn. Kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao so với bình quân của thế giới và khu vực. Bên cạnh các thành tựu về kinh tế, Việt Nam cũng rất thành công trong việc duy trì sự ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Tỷ lệ lạm phát những năm gần đây được kiểm soát tốt ở mức dưới 5%. Tỷ giá ngoại hối luôn được duy trì ở mức ổn định, không có những biến động bất thường ảnh hưởng đến kinh tế. Tăng trưởng tín dụng cũng được kiểm soát chặt chẽ.Việt Nam tiếp tục duy trì chính sách kinh tế theo định hướng thị trường, và tăng cường hội nhập với thế giới. Tất cả những lợi thế này đã ảnh hưởng tích cực đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đặc biệt là thu hút FDI. 2.1.3. Về văn hóa - xã hội Việt Nam là quốc gia có tình tình hình an ninh, chính trị, xã hội ổn định là điều kiện quan trọng để quyết định đặt nền móng hoạt động đầu tư lâu dài tại Việt Nam.Thể chế, luật pháp và sự minh bạch của Việt Nam dần được hoàn thiện gắn với hội nhập, không những tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm hoạt động lâu dài mà còn giúp các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu một cách thuận lợi.Con người Việt Nam luôn thể hiện đức tính cần cù, sáng tạo trong mọi hoạt động. Đây chính là điểm mạnh của văn hóa Việt Nam trên con đường hội nhập quốc tế, là một trong các lợi thế của Việt Nam để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài chọn Việt Nam là điểm đến đầu tư lý tưởng. 2.2. Thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam từ năm 2006 đến 2016 2.2.1 Số dự án và vốn đăng ký của đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép Thu hút FDI từ năm 2006 đến nay đã có bước tiến đáng kể. Nến năm 2000, số lượng vốn đăng ký chỉ dừng lại ở con số 2 tỷ USD thì con số này đã tăng dần qua các 9
- năm, đến năm 2006 con số này đã tăng lên hơn 12 tỷ USD. Từ năm 2009 đến năm 2017, vốn đăng ký liên tục ở mức cao trên 20 tỷ USD, đến năm 2017 đạt 37,1 tỷ USD. Số dự án được cấp phép năm 2006 đạt 987 dự án thì đến năm 2008 tăng lên 1171 dự án gấp 1,2 lần năm 2006 và đến năm 2017 đạt 2741 dự án và gấp 2,7 lần năm 2006 2.2.2 . Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo ngành kinh tế Nếu nhìn vào cơ cấu thu hút FDI theo số liệu lũy kế còn hiệu lực đến hết năm 2017, ngành công nghiệp chế biến chế tạo đứng đầu về lũy kế các dự án còn hiệu lực và tổng số vốn đăng ký với 12460 dự án và gần 186,5 tỷ USD, chiếm 58,36% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đầu tư vào hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 về vốn đăng ký, mặc dù số dự án không nhiều chỉ đạt 639 dự án nhưng quy mô của các dự án lại lớn, với tổng vốn đăng ký tới 53,2 tỷ USD, chiếm 16,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản là ngành thế mạnh của Việt Nam, được khuyến khích phát triển nhưng lĩnh vực này lại thu hút rất ít dự án đầu tư. 2.2.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép phân theo hình thức đầu tư Về loại hình đầu tư, theo số liệu đến hết 2017, chủ yếu là hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài với tỷ trọng 72,3%, cao hơn rất nhiều so với hình thức liên doanh là 21,6%. Như vậy, dự án FDI đầu tư vào Việt Nam chủ yếu theo hình thức 100% vốn nước ngoài. Các hình thức khác như BOT, BTO, BT, hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), công ty cổ phần là không đáng kể. 2.2.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép phân theo đối tác đầu tư Tính đến hết năm 2017, đã có 116 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc dẫn đầu với 6549 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 57862 triệu USD. Tiếp theo là Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, BritishVirgin Islands là những nước nằm trong top 5 nhà đầu tư lớn nhất. Việt Nam đã thu hút được một số dự án lớn từ các tập đoàn toàn cầu hàng đầu trong nhiều lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực điện tử, điện lạnh như tập đoàn Samsung, Intel, LG, Mitsubishi, Panasonic hay tập đoàn Sanofi là một trong 5 công ty dược phẩm hàng đầu thế giới. 2.2.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo địa phương Phân bố FDI theo khu vực địa lý có thể thấy Vùng Đông Nam Bộ là khu vực thu hút FDI lớn nhất cả nước với 12946 dự án còn hiệu lực tính đến 31/12/2017 với số vốn đăng ký lên tới 135418,9 triệu USD, chiếm 42,37%. Tiếp theo là đồng bằng sông Hồng, với 7896 dự án với số vốn đăng ký đạt 88445,3 triệu USD, chiếm 27,6%. Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có 1511 dự án với số vốn đăng ký là 56860,2 triệu USD, chiếm 17,8%. Tây Nguyên là vùng thu hút FDI thấp nhất với 147 dự án với tổng số vốn đầu tư 910,1 triệu USD, đạt 0,28%. 2.2.6. Đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài Khu vực FDI có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh chúng ta đang cần nhiều nguồn lực để tiến hành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 10
- 2.2.6.1 Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội Năm 2006,vốn đầu tư thực hiện của khu vực FDI chiếm 16,2% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội, đến 2010 là 25,6%, năm 2015 là 23,3% và đến năm 2017 là 23,7%. Tính từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO vào năm 2007 đến nay thì tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong tổng đầu tư toàn xã hội luôn trên mức 20%. 2.2.6.2.Đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tăng trưởng kinh tế Giai đoạn 2006-2017, khu vực FDI có đóng góp tích cực vào GDP với mức độ đóng góp dao động từ trên 15% (năm 2006 là 15,3%) đến gần 19% (năm 2016 đạt 18,6%, năm 2017 đạt 19,63%). 2.2.6.3. Đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tạo việc làm Một trong những đóng góp lớn của khu vực FDI cho phát triển kinh tế -xã hội đó là khu vực FDI tạo ra lượng lớn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên lực lượng lao động Việt Nam chủ yếu làm ở các công đoạn có giá trị gia tăng thấp nên hầu như không học hỏi được nhiều. Lao động của khu vực FDI chiếm tỷ trọng nhỏ theo thành phần kinh tế, nhưng tăng lên nhanh chóng qua các năm. Năm 2006 khu vực này mới tạo ra gần 1,45 triệu lao động, đến năm 2011 tăng lên 2,55 triệu và đến năm 2017 khu vực FDI thu hút 4,65 triệu lao động. 2.2.6.4. Đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài vào kim ngạch xuất khẩu So với doanh nghiệp trong nước, khu vực FDI cũng có lợi thế hơn hẳn về thị trường đầu vào sản xuất và thị trường đầu ra, nhất là thị trường xuất khẩu. Từ năm 2010, xuất khẩu của khu vực FDI luôn chiếm trên 50% tổng giá trị xuất khẩu cả nước và tăng dần qua các năm là một bằng chứng cho thấy năng lực cạnh tranh cao hơn của khu vực này so với khu vực trong nước, năm 2010 kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI chiếm 54,2% tổng kim ngạch xuất khẩu , năm 2011 chiếm 56,9%, năm 2012 chiếm 63,1%, năm 2013 chiếm 66,8%, năm 2014 chiếm 67,4%, năm 2015 chiếm 70,6%, năm 2016 chiếm 71,5%, năm 2017 chiếm 72,5%. 2.2.6.5. Đóng góp của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thu ngân sách Đóng góp vào thu ngân sách nhà nước của khu vực FDI tăng liên tục trong giai đoạn 2006-2017, từ mức 9,2% năm 2006 lên 13,3% vào năm 2017. Tuy mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của khu vực FDI có tăng lên nhưng thực sự chưa tương xứng với đóng góp về vốn đầu tư và GDP của khu vực này. 2.2.7. Chuyển giá Những dấu hiệu của hiện tượng này đã có từ nhiều năm nay, từ các số liệu vĩ mô cho thấy sự mất cân đối giữa đóng góp của vốn thực hiện của FDI vào tổng đầu tư toàn xã hội và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, so với khu vực doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam thì khu vực FDI lại có tỷ lệ cao nhất các doanh nghiệp bị thua lỗ trong suốt thập kỷ qua. Tuy nhiên, điều đáng ngạc nhiên là nhiều doanhn nghiệp FDI thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh và tiếp tục thua lỗ trong các năm sau đó. 11
- 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam 2.3.1.Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Ở Việt Nam, Bộ Kế hoach và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng QLNN về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, có nhiệm vụ tham mưu cho Chính phủ tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam trong đó có FDI. Tuy có đường lối chung đối với thu hút FDI từ sớm nhưng phải nói cho tới nay vẫn chưa có một đường lối thu hút FDI mang tầm chiến lược với tầm nhìn dài hạn và theo hướng phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của Việt Nam. (1) Về chiến lược Ở tầm chiến lược, hiện vẫn còn những tranh cãi về việc có nên xây dựng chiến lược thu hút FDI riêng hay đưa chung vào chiến lược phát triển các ngành, vùng hay địa phương cụ thể. Do vậy, đến nay, chưa có một chiến lược quốc gia về thu hút và sử dụng FDI. (2). Quy hoạch Thời gian vừa qua, quy hoạch đã góp phần không nhỏ vào việc định hướng phát triển tổng thể và dài hạn của các cấp, các ngành và các địa phương, làm căn cứ cho việc xây dựng các Văn kiện Đại hội Đảng các cấp, xây dựng các kế hoạch 5 năm, hàng năm và cung cấp thông tin cần thiết cho việc xây dựng các chương trình phát triển, các dự án hợp tác quốc tế, kêu gọi đầu tư nói chung, trong đó có FDI. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở quy hoạch được duyệt đã góp phần quan trọng vào việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu được xem là công cụ để Chính phủ và các cơ quan QLNN thực hiện việc định hướng và can thiệp chính sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng cho việc lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư nói chung, trong đó có FDI. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được nêu trên, công tác quy hoạch thời gian qua còn một số bất cập. (3). Kế hoạch công tác xây dựng kế hoạch đối với khu vực FDI, đặc biệt là ở cấp địa phương, còn mang nặng tính hình thức. Xây dựng kế hoạch thiếu tính cụ thể và chưa có mục tiêu kế hoạch cụ thể cho khu vực kinh tế FDI, đặc biệt là các mục tiêu thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực cụ thể. Kế hoạch đưa ra nhiệm vụ, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực trong thu hút FDI còn mang tính chung chung. 2.3.2. Ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài Khác cơ bản với Luật Đầu tư nước ngoài trước đây, Luật Đầu tư năm 2005 được thiết kế theo hướng chỉ quy định các nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư, còn các nội dung liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp thì 12
- chuyển sang Luật Doanh nghiệp điều chỉnh, các mức ưu đãi về thuế chuyển sang các quy định tại văn bản pháp luật về thuế và các nội dung mang tính chất đặc thù thì dẫn chiếu sang pháp luật chuyên ngành điều chỉnh. (1) Mặt được trong hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài: Công tác xây dựng pháp luật, chính sách về FDI phát triển khá nhanh, thể hiện sự cố gắng của Chính phủ và các bộ, ngành liên quan. Việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005 là một bước tiến quan trọng trong tiến trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về FDI. Cùng với Luật Doanh nghiệp, đây là đầu tiên sau gần 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, Việt Nam có một khung pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp áp dụng thống nhất cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trừ một số ngoại lệ nhất định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.Các quy định của Luật đã có những cải cách mạnh mẽ bằng những quy định mang tính đột phá . (2). Hạn chế và một số vấn đề phát sinh trong hệ thống văn bản pháp luật về FDI Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, việc áp dụng và thực hiện Luật Đầu tư và một số văn bản quy phạm pháp luật đã bộc lộ một số hạn chế sau: - Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng - Về các khái niệm của Luật - Về nội dung QLNN về đầu tư - Về hình thức đầu tư - Về tạm ngừng, giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư - Về báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư - Chồng chéo, mâu thuẫn trong quy định của Luật Đầu tư và pháp luật khác Sau 10 năm thực hiện, Luật đầu tư 2005 đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn của tình hình kinh tế của đất nước cũng như xây dựng môi trường đầu tư minh bạch. Ngày 26/11/2014, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Đầu tư sửa đổi quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài; luật có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015 thay thế cho Luật đầu tư 2005. Nhiều điểm mới của Luật đầu tư 2014 ra đời đã góp phần quan trọng tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng thu hút đầu tư, xây dựng môi trường đầu tư minh bạch, đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong hoạt động đầu tư và đem lại lợi ích cao nhất cho sự phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết được nhiều hạn chế của Luật Đầu tư 2005. (3) Những hạn chế trong tổ chức thực hiện Thứ nhất, Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành điều chỉnh hoạt động đầu tư còn có những chồng chéo, mâu thuẫn và phân tán. Thứ hai, sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN trong quản lý hoạt động đầu tư còn chưa tốt Thứ ba, việc áp dụng ưu đãi đầu tư chưa thống nhất, chính sách ưu đãi đầu tư thường xuyên thay đổi nhưng định hướng không rõ ràng. Thứ tư, việc thực hiện thủ tục đầu tư còn nhiều lúng túng và áp dụng không giống nhau giữa các địa phương 13
- Thứ năm, công tác báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đầu tư thực hiện chưa tốt dẫn đến các cơ quan QLNN không theo dõi được tình hình thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư. 2.3.3.Ban hành và thực thi chính sách đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài Thứ nhất, chính sách ưu đãi đối với FDI Chính vì có nhiều văn bản quy định chính sách ưu đãi đầu tư, điều này gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước trong công tác quản lý khuyến khích đầu tư cũng như cho doanh nghiệp trong việc nhận biết và tiếp cận khuyến khích đầu tư. Thứ hai, chính sách hỗ trợ đầu tư: Về hỗ trợ đầu tư, Luật và các văn bản hướng dẫn quy định nhiều hình thức hỗ trợ nhà đầu tư, bao gồm hỗ trợ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào các dự án đầu tư; hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ phá triển thị trường, cung cấp thông tin; hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh, hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị.... Chính sách này đã phát huy mạnh mẽ tác dụng thu hút đầu tư nước ngoài trong thời gian vừa qua cũng như chính sách định hướng nhà đầu tư đầu tư vào các khu sản xuất tập trung như khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. Thứ ba, chính sách xúc tiến đầu tư Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình XTĐT quốc gia kèm theo Quyết định số 109/2007/QĐ-TTg ngày 17/7/2007. Kể từ đó cho đến nay, hoạt động XTĐT bắt đầu có sự cân đối ở cấp quốc gia nhằm tăng cường tính hiệu quả, tránh trùng lắp giữa các Bộ, ngành và địa phương và tránh lãng phí các nguồn lực. 2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong giai đoạn 2006 -2017, việc theo dõi tình hình triển khai thực hiện dự án đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn tương đối yếu kém ở hầu hết các cơ quan QLNN về FDI dẫn đến việc thực hiện chức năng giám sát còn bị hạn chế, nhất là các địa phương có nhiều dự án. Việc không theo dõi được quá trình triển khai dự án dẫn tới một số dự án sau khi được cấp phép không duy trì được điều kiện đầu tư hoặc không thực hiện đúng cam kết ban đầu, chậm triển khai mà không báo cáo cụ thể nguyên nhân và phương án khắc phục dẫn tới tình trạng lãng phí trong sử dụng đất đai; Công tác kiểm tra, thanh tra chưa được chủ động tiến hành mà hầu hết là theo yêu cầu của cơ quan cấp trên hoặc theo phản ánh của công luận. 2.3.5. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Hệ thống bộ máy QLNN đối với FDI ở Việt Nam được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức hành chính nhà nước, bao gồm: Thứ nhất, Các cơ quan QLNN về FDI ở cấp Trung ương, gồm: (1) Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 14
- (2) Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất QLNN về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, với các trách nhiệm, quyền hạn: (3) Bộ Tài chính;(4) Bộ Tài nguyên và Môi trường;(5) Bộ Khoa học và Công nghệ;(6) Bộ Xây dựng;(7) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;(8) Các Bộ quản lý ngành (đất đai, tài nguyên, công nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn bảo tàng di tích di sản văn hoá, quốc phòng, an ninh, phòng cháy chữa cháy…) thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy địnhLuật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Thứ hai, bộ máy QLNN về FDI ở địa phương, gồm: (1) UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương: Thống nhất QLNN về hoạt động đầu tư tại địa phương mình. (2) Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có nhiệm vụ tham mưu cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về kế hoạch và đầu tư, làm đầu mối thống nhất QLNN về FDI đầu tư trên địa bàn của địa phương mình theo quy định của pháp luật. (3) Các Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế (gọi chung là Ban quản lý). Như vậy, tổ chức bộ máy QLNN về FDI ở Việt Nam quy định nguyên tắc Chính phủ thống nhất QLNN nhà nước về đầu tư nước ngoài, và được tổ chức thống nhất ở cả cấp trung ương và cấp tỉnh, trong đó cơ quan được giao chủ trì chịu trách nhiệm QLNN ở cấp trung ương là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư, có sự phân cấp toàn bộ quá trình QLNN về hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm hoạt động FDI. * Về ưu điểm: - Với tổ chức bộ máy QLNN về FDI thống nhất và phân cấp toàn diện như vậy đã tạo điều kiện cho các Bộ, ngành QLNN tập trung vào chức năng hoạch định chính sách, dự báo, kiểm tra, giám sát. - Với tổ chức bộ máy QLNN về FDI thống nhất từ trung ương đến địa phương, có sự phân cấp rõ ràng về chức năng nhiệm vụ đã tạo điều kiện cho UBND cấp tỉnh được chủ động từ khâu lập kế hoạch, tổ chức triển khai và huy động các nguồn vốn, kể cả vốn FDI để thực hiện kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. * Về tồn tại, hạn chế - Đội ngũ cán bộ QLNN ở địa phương còn nhiều hạn chế cả về số lượng và năng lực nhưng chưa được quan tâm đúng mức; công tác tuyên truyền, tập huấn cả kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật dù đã được thực hiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn; - Năng lực của phần lớn cán bộ quản lý trong việc thẩm tra và làm công tác xúc tiến đầu tư ở các địa phương nhìn chung còn hạn chế, chưa có nhiều kinh nghiệm. - Thiếu cơ quan có đủ thẩm quyền điều phối hoạt động FDI ở tầm quốc gia dẫn đến việc phối hợp dài hạn, thống nhất giữa các bộ, ngành, trung ương và địa phương chưa chặt chẽ. 15
- 2.4. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam 2.4.1. Hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài - Thiếu một chiến lược về thu hút, sử dụng và quản lý FDI ở tầm dài hạn nhằm cụ thể hóa ý đồ chiến lược của các Đại hội Đảng đã chỉ ra trên cơ sở xây dựng các nguyên tắc cơ bản để chủ động đối phó với những chuyển biến rất nhanh đang xảy ra trong khu vực và trên thế giới. -Trong những năm qua hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư tuy đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán. Một số Bộ, ngành chậm ban hành các Thông tư hướng dẫn các Nghị định của Chính phủ. - Tính ổn định của luật pháp, chính sách chưa cao. Một số luật pháp, chính sách liên quan trực tiếp đến FDI thay đổi nhiều - Công tác ban hành và hướng dẫnviệc thực hiện chính sách, tổ chức bộ máy quản lý hoạt động FDI cũng tồn tại nhiều bất cập. - Quy định pháp lý, cơ cấu tổ chức và năng lực thực thi các nhiệm vụ thanh tra, giám sát (lao động, tài chính, ngân hàng, môi trường, xây dựng, khoa học công nghệ, việc tuân thủ quy định hiện hành đối với các dự án đầu tư FDI còn nhiều hạn chế. Nhiều chế tài thiếu minh bạch và pháp chế thiếu nghiêm minh. 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Thiếu sự điều phối ở tầm quốc gia. Tuy mục tiêu, định hướng thu hút, phương thức quản lý, sử dụng FDI của Việt Nam trong những năm qua đã được luật hóa và có những văn bản cấp chính phủ điều chỉnh. Tuy nhiên, hoạt động thực thi và chỉ đạo thực hiện chính sách trong thời gian qua chủ yếu là từ cấp Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư). - Mục tiêu thu hút, sử dụng FDI thời gian qua còn dàn trải và thiếu trọng điểm. Vấn đề mấu chốt của việc xác định định hướng ưu tiên FDI là ưu tiên mục tiêu nào và để đạt được mục tiêu dài hạn này thì cần phải chấp nhận những vấn đề gì. - Một số bộ tiêu chuẩn kỹ thuật, các tiêu chí (khoa học, công nghệ, môi trường, khai thác tài nguyên khoáng sản, sản phẩm, suất đầu tư tối thiểu đối với các dự án sử dụng nhiều đất...) chưa được ban hành hoặc đã ban hành nhưng chưa phù hợp đã gây ảnh hưởng hưởng đáng kể đến việc cấp GCNĐT, cũng như đến công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan QLNN về FDI ở cấp trung ương và cấp địa phương. - Thiếu sự phối hợp thống nhất giữa các Bộ, ngành hữu quan và sự phối hợp giữa cơ quan Trung ương với địa phương. - Còn ôm đồm về mục tiêu thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI. Vẫn còn có tư tưởng đánh đổi ưu đãi FDI để phục vụ mục tiêu xã hội. - Chưa có sự quan tâm đúng mức đối với công tác xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Chưa có được tầm nhìn có tính chiến lược trong phát triển FDI ở Việt Nam. - Thiếu nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính (do ngân sách nhà nước hạn hẹp) để đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đường xá, cầu cống, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa). 16
- - Năng lực và kinh nghiệm quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý trong bộ máy quản lý nhà nước về FDI đặc biệt ở địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn ( yếu về chất lượng, khả năng ngoại ngữ hạn chế). Tiểu kết chƣơng 2 Quản lý nhà nước về FDI ở Việt Nam trong thời gian vừa qua có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên thực tiễn quản lý nhà nước đối với FDI còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Trên cơ sở đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước đối với FDI để tìm ra các nguyên nhân gây nên những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý nhà nước đối với FDI để từ đó tìm ra những giải pháp thiết thực để khắc phục những hạn chế là cơ sở cho QLNN về FDI thực sự hiệu lực, hiệu quả CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến năm 2025 3.1.1. Mục tiêu về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới Thứ nhất, Mục tiêu chung về FDI đến năm 2025: Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ cao, quản trị hiện đại, mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm nâng cao năng lực đổi mới, sáng tạo, cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam, thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Thứ hai, Mục tiêu cụ thể về FDI đến năm 2025: - Duy trì tỷ lệ vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội đạt khoảng 20-25%. -Tăng giá trị tăng thêm của khu vực ĐTNN trong GDP. - Tiếp tục thực hiện tốt việc thu hút FDI theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Thu hút nguồn vốn FDI hướng đến các lĩnh vực ưu tiên của đất nước, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp; phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển. - Tăng cường thu hút các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín đầu tư phát triển thị trường tài chính; đồng thời, chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng ngành kinh tế, từng địa phương. - Đẩy mạnh, tạo điều kiện và tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nước vào chuỗi giá trị toàn cầu của doanh nghiệp FDI. 17
- - Xây dựng một danh mục các ngành chiến lược mà quốc gia cần thu hút FDI. Một số ngành như: dược phẩm và thiết bị y tế; công nghệ môi trường hay dịch vụ tài chính; dịch vụ công nghệ thông tin và công nghệ tri thức. 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài - Tiếp tục khẳng định nhất quán khu vực ĐTNN là một bộ quan trọng của nền kinh tế. - Thu hút và sử dụng ĐTNN có chọn lọc, trọng tâm, trọng điểm trên nguyên tắc đa phương hóa, đa dạng hóa nguồn vốn, đảm bảo tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; đồng thời đảm bảo quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia. - Trong mối quan hệ giữa khu vực doanh nghiệp trong nước và khu vực FDI, ưu đãi đầu tư được cấp dựa trên tầm quan trọng của dự án đầu tư đối với sự phát triển của quốc gia và địa phương (về quy mô, lĩnh vực, địa bàn,…). Kết hợp hài hòa giữa thu hút và sử dụng ĐTNN theo cả chiều rộng và chiều sâu. - Việc thu hút FDI phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch và chỉ đạo tập trung, thống nhất của Trung ương đi đôi với phân cấp hợp lý cho các địa phương trên cơ sở điều kiện kinh tế, xã hội và năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ...; đặc biệt chú trọng hiệu lực QLNN trong chức năng kiểm tra, giám sát, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật. - Đảm bảo tính nhất quán, ổn định, chất lượng trong hoạch định và nghiêm minh trong thực thi thể chế, chính sách thu hút và sử dụng ĐTNN. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước nhằm khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập phát sinh trong quá trình phát triển của khu vực ĐTNN. 3.1.3. Phương hướng quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Ưu tiên thu hút ĐTNN vào các ngành: công nghệ cao; công nghệ thân thiện với môi trường; công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông; công nghiệp điện tử ở trình độ tiên tiến của thế giới; ô tô; máy nông nghiệp; thiết bị công trình; thiết bị công nghiệp; thiết bị điện; công nghiệp hỗ trợ; nghiên cứu và phát triển; ... - Không thu hút ĐTNN vào ngành, lĩnh vực khai thác tài nguyên, chế biến thô, sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn năng lượng, hủy hoại môi trường. - Đảm bảo hài hòa giữa gia tăng xuất khẩu với đầu tư phát triển sản phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng bằng nguồn nguyên liệu nội địa, phát triển công nghiệp hỗ trợ, đào tào nguồn nhân lực trong thu hút và sử dụng ĐTNN để nâng cao chất lượng tăng trưởng. - Thu hút ĐTNN phù hợp với lợi thế, quy hoạch từng địa phương, vùng, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường. Không thu hút ĐTNN bằng mọi giá, theo phong trào, làm phá vỡ quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng. - Lựa chọn một số địa phương có trình độ phát triển cao về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực để thu hút nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, nghiên cứu và phát triển, công nghệ tương lai, hình thành trung tâm tài chính và công nghệ của quốc gia và khu vực. Đối với những địa bàn, khu vực nhạy 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn