intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

36
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là đánh giá tình hình quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Cư M’gar trong giai đoạn từ năm 2013-2017, chỉ ra được những mặt tích cực, những ưu điểm cần phát huy, những mặt hạn chế, yếu kém cần khắc phục, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Cư M’gar trong những năm tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………/……… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH TẤN LINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬNVĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Ngọc Thao Phản biện 1: TS Nguyễn Đăng Quế Phản biện 2: TS Nguyễn Phú Thái Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Hội trường phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên – Số 51 Phạm Văn Đồng, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Thời gian: Vào hồi 9 giờ 20 phút ngày 03 tháng 5 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Đầu tư xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, góp phần phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đáp ứng với yêu cầu mới thì vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản càng mang tính cấp thiết và cấp bách hơn bao giờ hết, nhất là hạ tầng kỹ thuật kinh tế xã hội hiện nay ở các tỉnh miền núi như Đắk Lắk vẫn đang còn rất hạn chế. Trong thời gian qua, huyện Cư M’gar đã quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện và đã đạt được một số kết quả như sau: Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản hàng năm trên địa bàn huyện gồm: Thu cấp quyền sử dụng đất, nguồn ngân sách tỉnh bố trí tập trung thanh toán tại tỉnh, nguồn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu, nguồn cân đối ngân sách huyện, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện. Các dự án đầu tư đã phát huy được hiệu quả, bộ mặt nông thôn ngày càng thay đổi văn minh hơn nhất là từ khi triển khai thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chương trình xây dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: đường giao thông, trường học, thiết chế văn hóa xã ngày càng được đầu tư đồng bộ, từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên địa bàn các xã làm cơ sở vững chắc cho quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng bộ huyện Cư M’gar nhiệm kỳ 2015 – 2020 với mục tiêu đưa huyện Cư M’gar trở thành huyện nông thôn mới vào năm 2020, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện chuẩn bị chào mừng 1
  4. kỷ niệm 35 năm thành lập huyện Cư M’gar (1984 – 2019), góp phần chung vào sự phát triển của tỉnh. Tuy nhiên, quá trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar còn nhiều tồn tại, hạn chế như: nguồn vốn ngân sách bố trí cho các dự án hàng năm thấp, chưa tương xứng với nhu cầu, tiến độ triển khai thực hiện dự án chậm ở tất cả các bước như: Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, lập dự án nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng, công tác lựa chọn nhà thầu, tổ chức thi công xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng công trình, quyết toán dự án hoàn thành… quá trình quản lý đầu tư xây dựng công trình sau khi bàn giao chưa thực hiện tốt. Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn diễn ra hết sức phức tạp. Từ những thực trạng nêu trên, yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là một nhiệm vụ cấp thiết không những trước mắt mà còn lâu dài. Xuất phát từ tầm quan trọng của các vấn đề nói trên, với mong muốn nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk” để thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đã có nhiều tài liệu, luận văn nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước như: 2
  5. Nguyễn Bạch Nguyệt – Chủ biên (2007) “Giáo trình Kinh tế đầu tư”, Khoa Kinh tế Đầu tư – Đại học Kinh tế Quốc dân – Hà Nội Trần Vân Anh – “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại huyện miền núi Đakrông, tỉnh Quảng Trị” Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Thừa Thiên Huế (2016). Phạm Hồng Ngọc – “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An”, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh (2017). Nguyễn Quỳnh Mai – “Quản lý nhà nước về đầu tư cơ bản đối với các công trình xây dựng dân dụng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Đắk Lắk (2017). Trần Sơn Tùng – “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Đắk Lắk (2018). Qua nghiên cứu một số luận văn liên quan đến quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, đa số các luận văn đều đã đề cập đến cơ sở lý luận công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và một số nội dung về công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách ở cấp tỉnh và huyện. Tuy nhiên, chưa phân tích được cụ thể về quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong quá trình đầu tư, từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư, nhất là những quy định mới theo Luật Đầu tư tư công năm 2015; Quá trình quản lý dự án, quản lý chi phí theo Luật Xây dựng năm 2014; chưa phân tích sâu một số công cụ quan trọng trong công tác quản lý đầu tư 3
  6. xây dựng cơ bản, giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước và của các chủ đầu tư; đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách, các nguyên nhân chủ yếu về các vấn đề còn tồn tại của công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Vì vậy, tôi đã lựa chọn việc tìm hiểu Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk làm đề tài nghiên cứu như là một cố gắng góp phần tìm thêm những giải pháp thiết thực cho công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cư M’gar trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo đạt được những kết quả tốt hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Cư M’gar trong giai đoạn từ năm 2013-2017, chỉ ra được những mặt tích cực, những ưu điểm cần phát huy, những mặt hạn chế, yếu kém cần khắc phục, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Cư M’gar trong những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cư M’gar qua các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê, phân tích. 4
  7. - Đề xuất các giải pháp thiết thực nhất để hoàn thiện Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Cư M’gar. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước do huyện quản lý. Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn được tiến hành nghiên cứu tại huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu của luận văn được thu thập trong thời gian 05 năm từ năm 2013 đến năm 2017 và tầm nhìn đến năm 2023. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phương pháp luận: Luận văn “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk” được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở, nền tảng của lý luận Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Bao gồm các phương pháp: Phương pháp thu thập thông tin; Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp thống kê so sánh. 5
  8. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Sau khi nghiên cứu thành công, luận văn sẽ góp phần làm rõ thêm các vấn đề lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước; kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương, là cơ sở đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Cư M’gar; có ý nghĩa trong việc áp dụng thực tiễn đối với các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong việc xây dựng các chính sách về đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo, nội dung chính của đề tài được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 6
  9. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [42, tr. 3]. 1.1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước bỏ vốn từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư) để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, để nhằm phát triển kinh tế, xã hội (thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định). 1.1.1.3 Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Đặc điểm chung của QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản 7
  10. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách là một bộ phận của đầu tư phát triển, do đó nó mang các đặc điểm của đầu tư phát triển, như sau: Thứ nhất, đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, thời gian đầu tư dài; Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực; Thứ ba, sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất cố định, sử dụng lâu dài 1.1.2.2. Đặc điểm riêng của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; Thứ hai, mục đích đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách chủ yếu để phục vụ lợi ích công cộng 1.1.2.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Thứ nhất, Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Thứ hai, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm; Thứ ba, đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế; Thứ tư, đầu tư xây dựng cơ bản thúc đẩy sự phát triển khoa học công nghệ 1.1.3. Tính tất yếu của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước Thứ nhất, để đảm bảo chất lượng công trình, hiệu quả của vốn đầu tư; Thứ hai, do công tác đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách còn nhiều bất cập; Thứ ba, do yêu cầu của công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản; 1.2. Nguyên tắc, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản 1.2.1. Nguyên tắc, phạm vi và đối tượng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 8
  11. 1.2.2.1. Nguyên tắc QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản Thứ nhất, thống nhất, kết hợp hài hoà giữa kinh tế và chính trị; Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ; Thứ ba, quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ; Thứ tư, kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trong đầu tư; Thứ năm, tiết kiệm và hiệu quả trong đầu tư 1.2.2.2. Phạm vi quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước đối với nhà nước Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách: từ khi xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng. 1.2.2.3. Đối tượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước đối với nhà nước Thứ nhất, Chủ đầu tư; Thứ hai, đơn vị tư vấn khảo sát, lập dự án; Thứ ba, đơn vị thi công xây dựng dự án, công trình; Thứ tư, đơn vị giám sát thi công xây lắp 1.2.2. Những nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước Thứ nhất, xây dựng và ban hành hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; Thứ hai, xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư XDCB; Thứ tư, phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản; Thứ năm, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư XDCB từ vốn ngân sách nhà nước 1.2.3. Phương pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Một là, phương pháp hành chính; Hai là, phương pháp kinh tế; Ba là, phương pháp tuyên truyền, giáo dục 9
  12. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước 1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan Một là, công tác quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản; Hai là, chất lượng quản lý đầu tư xây dựng; Ba là, năng lực và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 1.2.4.2 Các nhân tố khách quan Một là, định hướng của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội; Hai là, cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng; Ba là, các chính sách kinh tế vỹ mô; Bốn là, Bộ máy quản lý của nhà nước và khả năng phối hợp giữa các chủ thể trong hệ thống quản lý; Năm là, cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước; Sáu là, năng lực của nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây lắp; Bảy là, điều kiện tự nhiên và điều kiện KT-XH của địa phương 1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản về đầu tư xây dựng cơ bản 1.3.1 Kinh nghiệm từ các địa phương 1.3.1.1 Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng 1.3.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang 1.3.1.3 Kinh nghiệm của TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk Qua nghiên cứu QLNN về đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN đối với một số địa phương nêu trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk như sau: Một là, xây dựng và điều hành tốt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Hai là, các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp phải quản triệt đầy đủ trách nhiệm và vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của mình. Ba là, các 10
  13. chính sách chương trình hỗ trợ phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ. Bốn là, cần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác thẩm định quy hoạch, kế hoạch, thẩm định dự án đầu tư đảm bảo chất lượng của công tác thẩm định. Năm là, làm tốt công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng XDCB theo đúng quy định của Luật Đấu thầu. Sáu là, công tác thanh tra, kiểm tra phải có ý nghĩa thực sự. Bảy là, cần có hướng dẫn cụ thể cho từng khâu quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội của huyện Cư M’gar. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý, lịch sử hình thành Cư M'gar là một huyện nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh Đắk Lắk, các trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 15km về phía Bắc. Huyện có 17 đơn vị hành chính, gồm 15 xã và 02 thị trấn, với 189 thôn buôn và TDP, gồm: 16 TDP; 100 thôn và 73 buôn; trong đó có 01 xã vùng III và 04 buôn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 82.443 ha. 2.1.1.2 Địa hình, địa mạo 2.1.1.3 Tài nguyên đất 2.1.1.4. Khí hậu, nguồn nước 2.1.1.5. Tài nguyên khác 2.1.2. Tình hình phát triển KT-XH của huyện từ 2013-2017 2.1.2.1 Tình hình kinh tế 11
  14. Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước, tổng giá trị sản xuất trong 05 năm từ 2013-2017 là 36.798 tỷ đồng (giá so sánh 2010); tổng giá trị sản xuất năm 2017 là 9.960 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và các ngành dịch vụ. 2.1.2.2. Tình hình xã hội Dân số: Tính đến 30/12/2017 dân số trên địa bàn huyện là 176.435 người, mật độ dân số 214 người/km2, tỷ lệ sinh bình quân 0,7‰. Cơ cấu giới tính: Nam 88.872 người, chiếm 50,37%, nữ 87.563 người, chiếm 49,63%. Cơ cấu theo đô thị và nông thôn: đô thị 32.263 người, chiếm 18,29% dân số, nông thôn 144.172 người, chiếm 81,71% dân số. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện hiện nay là 7,33%. Lao động: Dân số trong độ tuổi lao động tính đến 31/12/2017 là 78.669 người. 2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng ngân sách nhà nước ở huyện Cư M’gar từ 2013 đến nay 2.2.1. Thực trạng ban hành và thực thi chính sách, pháp luật có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản UBND huyện Cư M’gar ban hành Quyết định số 906/QĐ- UBND ngày 22/10/2015 về việc phân công nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện để phân công trách nhiệm cho các đơn vị rõ ràng hơn. 2.2.2. Thực trạng phân cấp, quy trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản 2.2.2.1. Giai đoạn 2012 đến tháng 10/2015 UBND huyện Cư M’gar, được phân cấp quyết định đầu tư đối với các công trình có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng (các dự án chỉ 12
  15. lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) với chủ yếu các dự án, công trình có quy mô, giá trị nhỏ. 2.2.2.2. Giai đoạn từ tháng 11/2015 - 12/2017 Thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo Quyết định 34/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của UBND tỉnh về Ban hành Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định 31/2016/QĐ-UBND ngày 06/9/2016 về sửa đổi quy định phân cấp quản lý dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 2.2.2.3 Quy trình quản lý nhà nước về xây dựng Huyện Cư M’gar thực hiện quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thực thực hiện theo các quy định của Luật xây dựng, Luật đầu tư, Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước… các văn bản hướng dẫn thi hành các luật này và quy định phân cấp cụ thể của UBND tỉnh Đắk Lắk, gồm các giai đoạn chính như sau: Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, Thẩm định chủ trương đầu tư, Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, Đăng ký mã số dự án đầu tư và mở Tài khoản thanh toán, Thực hiện rà phá bom, mìn, vật nổ; bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư (nếu có), Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán dự án, Lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Nghiệm thu đưa công trình, dự án vào khai thác sử dụng, Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. 2.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản, nhân lực quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản 13
  16. 2.2.3.1 Bộ máy quản lý nhà nước đầu tư XDCB ở cấp huyện Hình 2.2 Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Cư M’gar 2.2.3.2. Thực trạng nhân lực quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản Bảng 2.3 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tư XDCB của huyện Cư M’gar (phân loại theo trình độ tốt nghiệp) Phòng Kinh tế Ban Quản lý dự án Phòng Nông Phòng Tài chính và Hạ tầng đầu tư nghiệp&PTNT – Kế hoạch Đơn vị Tông số Kỹ sư, Kỹ sư, Kỹ sư, Tông số Kỹ sư, Cử Tông số biên Cử Cử Tông số Cử biên chế nhân biên chế chế nhân nhân nhân Cư M’gar 4 4 16 13 2 1 3 2 Nguồn: huyện Cư M’gar năm 2017 Bảng 2.4 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tư XDCB ở huyện Cư M’gar (phân loại theo ngành đào tạo) Ngành kỹ thuật Ngành kinh tế Ngành khác Đơn vị Cử Tông Kỹ sư Tổng Cử nhân Tổng nhân Cư M’gar 19 17 4 4 2 2 Nguồn: huyện Cư M’gar năm 2017 14
  17. Qua bảng 2.3 và bảng 2.4 ta thấy rằng, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý đầu tư XDCB của huyện có số lượng cán bộ kỹ thuật và trình độ chuyên môn tương đối nhiều. Tuy nhiên, về kinh nghiệm của các cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế. Đối với ngành kỹ thuật có 19 công chức, người lao động nhưng chiếm tới 15 người có độ tuổi dưới 30 là những người mới về nhận công tác. 2.2.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch đầu tư XDCB, phân bổ và thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB bằng vốn NSNN 2.2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước Bảng 2.5 Tổng hợp kế hoạch đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Cư M’gar giai đoạn 2013-2017 Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng nguồn vốn đầu tư 32.460 36.265 39.591 34.503 55.659 xây dựng cơ bản Nguồn vốn Ngân sách 4.213 1.530 1.416 13.105 25.867 TW, tỉnh (BS có MT) Nguồn vốn Ngân sách 28.247 34.735 38.175 21.398 29.792 huyện Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cư M’gar Qua bảng 2.5, trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2017 có xu hướng tăng, chỉ riêng năm 2016 do nguồn ngân sách huyện giao thấp nên có giảm so với các năm trước, quy mô đầu tư XDCB bằng NSNN chiếm tỷ lệ không cao trong tổng chi ngân sách nhà nước. 2.2.4.2. Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Đối với nguồn ngân sách TW, tỉnh bổ sung có mục tiêu: 15
  18. Bảng 2.6 Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách tỉnh Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Đơn vị tính Lĩnh vực Tổng số 4.213 1.530 1.416 8.000 25.867 triệu đồng Giao thông 95,0 36,3 28,5 51,2 71,8 % Thủy lợi - - - - - % Cấp nước - - - 5,3 - % Giáo dục 5,0 39,2 44,4 36,8 17,0 % Y tế - - - - - % Nhà văn hóa - 24,5 27,2 6,7 11,2 % Trụ sở - - - - - % Khác - - - - - % Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cư M’gar Đối với nguồn ngân sách huyện: Bảng 2.7 Kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân sách huyện Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Đơn vị tính Lĩnh vực Tổng số 28.247 34.735 38.175 21.398 29.792 triệu đồng Giao thông 28,1 44,0 36,1 27,2 31,2 % Thủy lợi 5,6 3,3 0,4 - 0,0 % Cấp nước - 0,2 - - - % Giáo dục 23,8 15,3 23,0 22,6 8,2 % Y tế - - 3,1 5,6 2,0 % Văn hóa 3,3 5,1 4,5 2,6 6,6 % Trụ sở 16,7 3,7 3,4 1,2 2,6 % Khác 22,4 28,4 29,5 40,8 49,4 % Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cư M’gar 2.2.5 Thực trạng xây dựng và thực thi quy hoạch 16
  19. Việc quản lý quy hoạch xây dựng được thực hiện theo Quyết định số 32/2006/QĐ-UBND ngày 02/8/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk về phân cấp, ủy quyền trong việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 2.2.6. Tình hình thanh toán, quyết toán hoàn thành trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước Bảng 2.8 Tình hình quyết toán các công trình hoàn thành huyện Cư M’gar giai đoạn 2013-2017 Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Quyết toán Số lượng công trình Quyết toán 63 73 45 50 48 Số lượng công trình Quyết toán chậm 10 8 7 9 5 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cư M’gar 2.2.7. Tình hình nợ đọng, lãng phí, thất thoát, tiêu cực xảy ra trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước 2.2.7.1 Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản Nợ đọng xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện năm 2013 là 12,95 tỷ đồng đến năm 2017 giảm còn 4,933 tỷ đồng. 2.2.7.2 Tình hình lãng phí, thất thoát Các dạng thất thoát chủ yếu trong đầu tư XDCB thường do những nguyên nhân sau: Thất thoát do chủ trương đầu tư không phù hợp; thất thoát do thiết kế không đúng, quá dư so với thực tế thi công; thất thoát do hoạt động đấu thầu chưa hiệu quả; thất thoát do kéo dài thời gian thi công; thất thoát trong bàn giao đưa công trình vào sử dụng, thanh quyết toán. 2.2.8. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản 17
  20. Cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm về đầu tư xây dựng dần được hoàn thiện và phát huy hiệu quả. Các nội dung về chế tài xử phạt các vi phạm trong hoạt động xây dựng như hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và nhà thầu tư vấn xây dựng đã được cụ thể hóa. 2.3 Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở huyện Cư M’gar từ 2013 đến nay. 2.3.1 Những ưu điểm Trong những năm qua, công tác quản lý đầu tư XDCB cho CSHT bằng nguồn ngân sách nhà nước đã có nhiều chuyển biến đáng kể. Các công trình CSHT đã phát huy được hiệu quả. Việc đầu tư xây dựng các công trình về trường học, đường giao thông, văn hóa… đã có những tác động lớn đến tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện, các công trình được đầu tư cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân trong vùng, giải quyết được tình trạng thiếu phòng học trong lĩnh vực giáo dục, nâng cao dân trí của người dân tại các vùng sâu, vùng xã khi thực hiện đầu tư các công trình nhà văn hóa cộng đồng. 2.3.2 Những hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế trong hệ thống pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản 2.3.2.2. Hạn chế trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 2.3.2.3. Nguồn nhân lực phục vụ công tác đầu tư XDCB chưa đáp ứng tốt yêu cầu. 2.3.2.4. Hạn chế trong xây dựng quv hoạch 2.4.2.5. Kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0