intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO NGỌC DUY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK – NĂM 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THẾ TRỊNH Phản biện 1:…………………………………………… …. ………………………………………………... Phản biện 2:………………………………………………. ……………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc giahoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng, đóng vai trò chủ yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài chính rất quan trọng, góp phần tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của cả nước cũng như của từng địa phương. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn biến động, đặc biệt là trong điều kiện môi trường pháp ký, các cơ chế, chính sách quản lý của nước ta hiện nay chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ. Là một vùng kinh tế trọng điểm phía Tây Bắc của tỉnh Đắk Lắk với vị trí quốc phòng – an ninh quan trọng, trong những năm qua, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk đã triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Nhìn chung, các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện đã thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư nên đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Các dự án đầu tư đã phát huy hiệu quả nên hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Buôn Đôn ngày càng đồng bộ, diện mạo xã hội từng bước thay đổi, khởi sắc, kinh tế phát triển, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh và cả nước. Huyện Buôn Đôn là huyện miền núi với nền kinh tế khó khăn, việc đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu từ nguồn vốn thu cấp quyền sử dụng đất, nguồn vốn ngân sách tỉnh bố trí tập trung thanh toán tại tỉnh, nguồn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu, nguồn cân đối ngân 1
  4. sách huyện, nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện. Từ nguồn ngân sách này, huyện Buôn Đôn đã đầu tư xây dựng đường giao thông, trường học, thủy điện, kênh mương nội đồng, xây dựng thiết chế văn hóa, xây dựng nông thôn mới… từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên địa bàn các xã làm cơ sở vững chắc cho quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 24/12/2021 về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, đưa xã Tân Hòa cán đích nông thôn mới vào năm 2025, xa hơn nữa, định hướng đến năm 2030 thì công nhận xã Ea Bar đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn vẫn tồn tại một số hạn chế đó là quy hoạch, kế hoạch đầu tư chưa được cập nhật để phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới; việc đấu thầu chưa thực sự công khai, minh bạch; chất lượng các công trình chưa đảm bảo như yêu cầu; vốn đầu tư chưa được sử dụng hiệu quả; việc thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện một cách thường xuyên; việc xử phạt các vi phạm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước chưa thực sự nghiêm minh. Vì các lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk” cho luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Quản lý về đầu tư XDCBkhông phải là vấn đề mới được nghiên cứu chính vì thế qua từng giai đoạn phát triển đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý về đầu tư XDCBvà quản 2
  5. lý nhà nước về đầu tư XDCBtừ NSNNđược công bố.Qua nghiên cứu một số công trình đẫ chỉ ra một số giới hạn nhất định đến thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư XDCBnói chung và đầu tư XDCBtừ NSNN nói riêng thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác quy hoạch, xây dưng, đấu thầu hay quản lý vốn. Như vậy, các nghiên cứu đều cung cấp cả cơ sở lý luận và thực tiễn bổ ích để tác giả nghiên cứu, vận dụng vào nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, do được nghiên cứu vào khoảng thời gian khác nhau, tại địa bàn khác nhau nên nội dung quản lý nhà nước về đầu tư XDCBnói chung và đầu tư XDCBtừ ngân sách nhà nước nói riêng tại các huyện khác nhau và các giải pháp được đề xuất cũng khác nhau, phù hợp với tình hình thực tiễn tại từng địa phương cụ thể. Hiện cũng chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về đầu tư XDCBtừ NSNN trên địa bàn huyện Buôn Đôn. Do đó, đề tài Quản lý nhà nước về đầu tư XDCBtừ NSNN trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk mà tác giả lựa chọn không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của nghiên cứu đề xuất các giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCBtừ NSNN trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư XDCBtừ NSNNtrên địa bàn cấp huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư XDCBtừ NSNNtrên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 3
  6. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCBtừ NSNNtrên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCBtừ NSNNtrên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCBsử dụng vốn từ NSNNtrên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư XDCBtừ NSNNtrên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk được nghiên cứu từ năm 2019-2021 và các giải pháp được đề xuất đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1.Phương pháp nghiên cứu Đề tài được thực hiện dựa trên phương pháp luận của triết học Mác – Lê nin, các quan điểm, chủ trương của Đảng, luật, chính sách của Nhà nước và của tỉnh Đắk Lắk và huyện Buôn Đôn về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB.Đề tài kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố trên các tạp chí… trong đề tài của mình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 4
  7. Phương pháp nghiên cứu tài liệu;Phương pháp tổng hợp và phân tích;Phương pháp so sánh; Phương pháp xử lý số liệu điều tra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa, có bổ sung cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đầu tư XDCBtừ NSNNtrên địa bàn cấp huyện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn vận dụng các lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về đầu tư XDCBđể giải quyết các vấn đề còn tồn tại tại các dự án đầu tư XDCBtừ NSNNtrên địa bàn huyện Buôn Đôn, trên cơ sở đó đề xuất cho chính quyền huyện Buôn Đôn một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCBtừ NSNNtrên địa bàn huyện Buôn Đôn.Luận văn còn có thể sử dụng cho các nhà đầu tư nghiên cứu, tham khảo khi thực hiện các dự án tại huyện Buôn Đôn và là tài liệu trong công tác giảng dạy về quản lý đầu tư XDCB. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Đầu tư XDCB là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm mục đích tạo ra TSCĐ đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. Việc đầu tư XDCB không chỉ đơn giản là xây mới, mà còn bao gồm nhiều hình thức khác như cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục TSCĐ cho nền kinh tế. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (1)Vốn đầu tư XDCB từ NSNN thường có quy mô lớn. (2)Đầu tư XDCB từ NSNN thường khó thu hồi vốn hoặc không thể thu hồi vốn trực tiếp. (3)Chính phủ Trung ương hay chính quyền địa phương tham gia trực tiếp vào quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn NSNN.(4)Các công trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc rất lớn vào quy mô và khả năng cân đối của ngân sách. (5)Các công trình XDCB từ NSNN chịu ảnh hưởng từ điều kiện tự nhiên, địa lý tại các địa phương. (5)Vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB cần được quản lý và kiểm soát chặt chẽ nhằm ngăn chặn tình trạng sử dụng không đúng mục đích gây nên tình trạng thất thoát, lãng phí. 6
  9. 1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (1)Kích thích tăng tổng cầu trong ngắn hạn và tổng cung trong dài hạn, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. (2)Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như: xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, đẩy nhanh chuyển dịch kinh tế. (3)Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. (4)Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, áp dụng nhanh các thành tựu tiến bộ khoa học để phát triển đất nước. 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.1.1. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. 1.2.1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ NSNN là tác động của các cơ quan hành pháp nhà nước có thẩm quyền từ Trung Ương đến địa phương dựa trên cơ sở quy hoạch, định hướng, pháp luật, chính sách và các công cụ quản lý khác đến hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN và các chủ thể tham gia quản lý, thực hiện nó nhằm điều 7
  10. chỉnh các hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN theo đúng pháp luật xây dựng đảm bảo cho các hoạt động đầu tư xây dựng hoàn thành tốt nhất các mục tiêu đặt ra ban đầu. 1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (1)Vốn đầu tư từ NSNN dành cho đầu tư XDCB là khá lớn mà lĩnh vực đầu tư này khó hoặc không thể thu hút đầu tư của các doanh nghiệp tham gia nên cần thiết phải có nhà nước thực hiện. (2)Hoạt động QLNN về đầu tư XDCB từ NSNN là một hoạt động mang tính quyền lực của nhà nước. (3)Mỗi đồng vốn đầu tư XDCB đều có người chủ sở hữu đích thực của nó, chủ sở hữu đồng vốn đầu tư là Nhà nước. (4)Đầu tư xây dựng công trình gắn liền với quy hoạch sử dụng đất; sử dụng tài nguyên quốc gia; bảo vệ môi trường và lợi ích cộng đồng nên đòi hỏi phải có quản lý nhà nước về xây dựng. (5)Đầu tư xây dựng công trình mà công trình là sản phẩm có ý nghĩa tổng hợp về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh nên đòi hỏi phải có quản lý nhà nước về xây dựng. (6)Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thu hút trực tiếp đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều do đo đòi hỏi phải có cơ quan nhà nước tham gia quản lý. 1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.3.1. Xây dựng và ban hành hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Để quản lý về đầu tư XDCB từ NSNN, Nhà nước đã ban hành hệ thống pháp luật và các chính sách về quản lý NSNN cho các hoạt động đầu tư XDCB nói chung và trên địa bàn cấp huyện nói 8
  11. riêng. Quy định rõ các chủ đầu tư thực hiện đầu tư theo định hướng và quy định của nhà nước, tránh những rủi ro, lãng phí, thất thoát vốn ngân sách, ngăn ngừa tham ô, tham nhũng vốn nhà nước. 1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư cơ bản từ ngân sách nhà nước Bộ máy QLNN đối với đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các chủ thể với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các chủ thể. Bộ máy QLNN đối với dự án đầu tư xây dựng từ NSNN bao gồm từ Quốc hội là cơ quan lập pháp, Chính phủ (Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng,...), Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn ở mỗi cấp...Trong tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư XDCB, công tác cán bộ là nhân tố then chốt. 1.2.3.3. Phân cấp và quy trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước * Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước * Quản lý quy trình đầu tư xây dựng cơ bản bằng từ ngân sách nhà nước: (1)Quản lý về lập dự án, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư; (2)Quản lý về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; (3)Quản lý về đền bù giải phóng mặt bằng; (4)Quản lý về tạm ứng, thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành. 1.2.3.4. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước - Xây dựng quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN: là quy trình bao gồm việc tổ chức, lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch. 9
  12. Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN: bao gồm các kế hoạch hàng nằm và kế hoạch trung hạn phù hợp với từng tình hình phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Công tác giám sát, kiểm tra thanh tra tập trung một số khâu như: lập, thẩm định, phê duyệt đầu tư; cấp phép xây dựng; lựa chọn nhà thầu; quản lý thi công, chất lượng công trình; nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan Một là, công tác quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư XDCBcó ảnh hưởng lớn và lâu dài đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong phạm vi ngành và vùng lãnh thổ, nó vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư, nó có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả đầu tư các dự án bằng NSNN. Hai là, năng lực và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý đầu tư XDCB. 1.2.4.2. Các nhân tố khách quan (1) Hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng bao gồm cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng và các chính sách kinh tế vĩ mô. (2)Bộ máy quản lý của nhà nước và khả năng phối kết hợp giữa các chủ thể trong hệ thống quản lý. (3)Khả năng nguồn lực NSNN. (4)Năng lực của nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây lắp.Năm là, điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. 10
  13. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Buôn Đôn 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk 1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Kon Tum 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Buôn Đôn Tiểu kết chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1 Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên Huyện Buôn Đôn là huyện biên giới của tỉnh Đắk Lắk được tách ra từ huyện Ea Súp và một phần thành phố Buôn Ma Thuột theo Nghị định số 61-CP. Ngày 07 tháng 10 năm 1995 về việc chia xã và thành lập huyện mới thuộc tỉnh Đắk Lắk. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 2.1.3. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Buôn Đôn 2.1.3.1. Quy mô vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện 11
  14. Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021, công tác đầu tư về XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Buôn Đôn nhìn chung vẫn được triển khai và thu được một số kết quả đáng ghi nhận. 2.1.3.2. Số lượng dự án đầu tư xây dựng đã thực hiện Trong 03 năm từ 2019 đến năm 2021, Huyện Buôn Đôn đã triển khai, thực hiện, sữa chữa và giải ngân 687 công trình thuộc nguồn vốn NSNN (ngân sách tỉnh và huyện quản lý). 2.1.3.3. Tình hình nợ đọng, lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước * Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản: Giai đoạn từ 2019 – 2021, huyện luôn chủ trương ưu tiên phân bổ vốn và thanh toán nợ cho các công trình đã phê duyệt quyết toán, công trình hoàn thành chưa phê duyệt quyết toán; công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành, sau đó mới đến các công trình xây dựng mới. * Tình hình lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB: tình trạng chỉ định thầu XDCB ở huyện Buôn Đôn còn phổ biến Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng, xác định giá gói thầu, giá trúng thầu, thẩm định kết quả đấu thầu ở nhiều dự án thiếu sự minh bạch; phương thức liên danh, liên kết giữa các nhà thầu còn nhiều bất cập, đây chính là những nguyên nhân dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2019 – 2021 2.2.1. Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 12
  15. Trong 03 năm qua, từ năm 2019 đến năm 2021, huyện Buôn Đôn đã tổ chức các hội nghị quán triệt, hướng dẫn triển khai và tổ chức thực hiện theo và trình HĐND tỉnh Đắk Lắk ban hành các Nghị quyết về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ NSNN nhằm cụ thể hóa kế hoạch, chủ trương, quy định về QLNN về đầu tư XDCB giai đoạn 2016 -2020 và giai đoạn 2021 – 2025.Tuy nhiên, hiện nay UBND huyện vẫn phải thực hiện đồng thời với một số văn bản hướng dẫn trước đây và một số văn bản mới có hiệu lực. Do đó, quá trình thẩm định, phê duyệt dự án còn gặp nhiều khó khăn. 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn 2.2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Buôn Đôn gồm: Hội đồng nhân dân huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện;Phòng Tài chính - Kế hoạch; Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện; Phòng Kinh tế và Hạ tầng; Kho bạc Nhà nước huyện; Phân cấp cho UBND cấp xã. 2.2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lưc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản Trong thời gian qua đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện Buôn Đôn được đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tập huấn chuyên sâu về công tác xây dựng cơ bản, đã có những đóng góp quan trọng, từng bước đưa kinh tế - xã hội của huyện ngày càng phát triển.Công tác tuyển dụng, đào tạo, quản lý cán bộ, công chức của huyện còn nhiều vấn đề bất cập, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý đầu tư XDCB. 13
  16. 2.2.3. Thực trạng phân cấp, quy trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn 2.2.3.1. Thực trạng phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Buôn Đôn - Giai đoạn 2019 đến tháng 05/2020: UBND huyện Buôn Đôn được phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, có sử dụng vốn ngân sách tỉnh 100% tổng mức đầu tư. Thực hiện quản lý đầu tư XDCB từ NSNN theo Quyết định 22/2018/QĐ-UBND Ban hành Quy định về thẩm quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Giai đoạn tháng 5/2020 đến 2021:Giai đoạn này UBND huyện Buôn Đôn thực hiện quản lý đầu tư xây dựng theo Quyết định số 13/2020/ QĐ-UBND ngày 07/5/2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về thẩm quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh. 2.2.3.2. Thực trạng quy trình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Buôn Đôn * Thực trạng quản lý về lập, thẩm định, phê duyệt dự án, quyết định đầu tư Bảng 2.8. Tình hình phê duyệt dự án về đầu tư XDCB huyện Buôn Đôn giai đoạn 2019 – 2021 Năm Số dự án được phê duyệt Số dự án điều chỉnh 2019 185 0 2020 236 0 2021 174 48 14
  17. Nguồn: Phòng Kinh tế - hạ tầng huyện Buôn Đôn Giai đoạn năm 2019 đến năm 2021, trong tổng số các dự án lập, có 595 dự án đã được phê duyệt, với tổng mức đầu tư là 259,208 triệu đồng * Thực trạng quản lý về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động XDCB:khách quan, đúng quy định, minh bạch, công bằng tuân thủ nghiêm các quy định về đấu thầu, Luật Đấu thầu năm 2013, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP của Chính phủ.Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số chủ đầu tư còn lúng túng từ khâu lập kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu. Không ít chủ đầu tư còn tâm lý trông chờ, ỷ lại vào bên tư vấn, tự làm mất vị trí và thẩm quyền của mình. * Thực trạng quản lý về giải phóng mặt bằng Để thực hiện các dự án, từ năm 2014 đến 2018 huyện Buôn Đôn đã thu hồi trên 110 ha đất, ảnh hưởng trực tiếp 119 hộ dân, tổ chức, phải tái định cư cho hàng chục hộ dân, tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ trên 64 tỷ đồng.Công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại ở huyện đa phần tạo được sự đồng thuận. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một dự án giải phóng mặt bằng còn chậm, giá đền bù, hỗ trợ thiệt hại còn chưa phù hợp với giá thị trường. * Thực trạng về tạm ứng, thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành - Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB: Bảng 2.10. Tình hình thanh toán kế hoạch chi đầu tư XDCB giai đoạn 2019 – 2021 huyện Buôn Đôn Đơn vị: Triệu đồng 15
  18. Tổng kế Giải ngân kế hoạch vốn năm đến 31/01 năm sau hoạch N vốn Trong đó Năm được giao Tổng số Tỷ lệ (%) Thanh Số dư tạm trong năm toán KL ứng 2019 150.286 144.077 95,9 135.393 8.684 2020 156.342 153.563 98,2 123.451 30.112 2021 102.447 101.768 99,3 36.058 65.710 Nguồn: Phòng tài chính – kế hoạch UBND huyện Buôn Đôn - Quyết toán vốn đầu tư XDCB: Bảng 2.11. Kết qua thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án đầu tư XDCB hoàn thành huyện Buôn Đôn giai đoạn 2019 – 2021 Đơn vị: Triệu đồng Giá trị đề Giá trị Số dự án được Giá trị Tỷ lệ cắt Năm nghị quyết quyết toán quyết toán cẳt giảm giảm toán phê duyệt 2019 29 36.199 36.043 531 1,47% 2020 54 54.885 53.948 937 1,71% 2021 87 98.427 96.910 1.517 1,54 Nguồn: Phòng tài chính – kế hoạch huyện Buôn Đôn 2.2.4. Thực trạng xây dựng, thực thi quy hoạch và xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản 2.2.4.1. Thực trạng xây dựng và thực thi quy hoạch của huyện Buôn Đôn Thời gian qua, việc xây dựng kế hoạch đầu tư đã được huyện Buôn Đôn thực hiện đúng theo các quy định của Nhà nước, đúng 16
  19. định hướng phát triển của tỉnh và của huyện; công tác quy hoạch được huyện quan tâm, các đồ án quy hoạch đã thể hiện tư duy đổi mới và tầm nhìn dài hạn, tỷ lệ phủ kín quy hoạch tăng lên đáng kể, chất lượng đồ án quy hoạch ngày càng được cải thiện. 2.2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của huyện Buôn Đôn Bảng 2.12. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư về XDCB trên địa bàn huyện Buôn Đôn giai đoạn 2019 – 2021 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 2019 2020 2021 Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng 1 150.286 156.342 102.447 cơ bản Nguồn vốn ngân sách Trung 2 36.007 26.300 31.614 Ương, tỉnh (BS có mục tiêu) Nguồn vốn giảm nghèo Tây 3 2.177 0 0 Nguyên 4 Nguồn vốn ngân sách huyện 112.102 130.042 70.833 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Buôn Đôn 2.2.4.3. Phân bổ vốn và thực hiện các kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Giai đoạn 2019 -2021, từ tình hình thực hiện kế hoạch vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Buôn Đôn hằng năm bố trí hợp lý và đảm bảo theo thứ tự ưu tiên. 2.2.5. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Buôn Đôn 17
  20. Bảng 2.13.Tình hình thanh tra công trình, dự án đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện giai đoạn 2019 – 2021 Tổng giá trị giảm ngân kiến nghị thu Năm Số dự án được thanh tra hồi nộp NSNN (triệu đồng) 2019 15 73 2020 25 86 2021 19 0 Nguồn: Phòng tài chính – kế hoạch huyện Buôn Đôn 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Kết quả đạt được (1)Công tác ban hành văn bản được thực hiện kịp thời, đảm bảo quy định của pháp luật. (2)Công tác tổ chức bộ máy cơ quan chức năng của huyện trong quản lý NSNN cho đầu tư XDCB thời gian qua được bố trí, sắp xếp, kiện toàn theo hướng tinh gọn về tổ chức, trình độ cán bộ quản lý được nâng cao. (3)Việc thực hiện tốt phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng đã giành quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm cho các cấp ở cơ sở. (4)Về quy trình quản lý về đầu tư XDCB từ NSNN có nhiều điểm cần phát huy. (5)Công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn huyện thời gian qua cũng có nhiều chuyển biến tích cực. (6)Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bảnnhững năm qua được thực hiện thường xuyên, đồng bộ. 2.3.2. Hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế trong hệ thống pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2