intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam" được nghiên cứu với mục tiêu nhằm phân tích đánh giá thực trạng về công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN HINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠ I TỈNH HÀ NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 HÀ NỘI, NĂM 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ CHI MAI Phản biện 1: ........................................................ …………………………………………………... Phản biện 2: ....................................................... …………………………………..……………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp P4B, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 9 giờ 00 ngày 31 tháng 07 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian vừa qua, việc quản lý vốn đầu tư của nhà nước, đặc biệt là vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, đã đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc đẩy mạnh việc đầu tư vào việc xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Những công trình này không chỉ tạo ra một môi trường thuận lợi để kích thích sự phát triển sản xuất, mà còn đóng góp tích cực vào việc giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội tổng thể. Chúng cũng đóng vai trò quan trọng như là nền tảng để đất nước tiến bộ hơn, công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đầu tư vào xây dựng cơ bản luôn là một trong những vấn đề được đặc biệt quan tâm và nghiên cứu kỹ lưỡng. Mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề trước khi bước vào hoạt động thực tế đều đặt ra yêu cầu về việc xây dựng hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, cơ sở vật chất. Điều này đồng nghĩa với việc cần phải có những đầu tư đáng kể để tạo ra các cơ sở vật chất cần thiết. Tuy nhiên, quản lý nhà nước về đầu tư vào xây dựng cơ bản ở nước ta là một quá trình đặc thù, với độ phức tạp và sự biến động không ngừng, đặc biệt là trong bối cảnh cơ chế chính sách quản lý kinh tế - xã hội chưa được hoàn thiện. Quản lý đầu tư vào xây dựng cơ bản cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự thiếu đồng bộ và chồng chéo trong các văn bản hướng dẫn, cùng với môi trường pháp lý chưa đạt chuẩn và thường xuyên thay đổi. Trong quá trình tổ chức và thực hiện, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và vấn đề, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư vào xây dựng cơ bản vẫn còn thấp. Ngoài ra, sự thất thoát và lãng phí trong quá trình đầu tư vào xây dựng cơ bản vẫn là một vấn đề nghiêm trọng, diễn ra ở nhiều khâu như quyết định chủ trương đầu tư, lập dự án và thiết kế, thi công xây dựng và quản lý khai thác. Điều này đang gây ra không ít bức xúc cho toàn xã hội và đòi hỏi sự can thiệp và đồng bộ từ phía bộ máy chính trị cũng như sự tham gia tích cực của toàn bộ cộng đồng dân cư để giải quyết. Nợ xây dựng cơ bản ngày càng gia tăng, tạo ra một gánh nặng tài chính không nhỏ và gây ra lãng phí, thất thoát nguồn lực. Những dự án hoàn thành và đi vào hoạt động đã góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân. Tuy nhiên, mặc dù có những thành tựu đáng kể, hiệu quả trong quản lý vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản vẫn chưa đạt được mức cao như mong đợi. Tồn tại và hạn chế vẫn còn xảy ra ở mọi khâu, từ lập kế hoạch hàng năm, quản lý nguồn lực đến công tác chuẩn bị và quyết toán dự án. Một số dự án vẫn chưa đủ điều kiện nhưng đã được ghi vào kế hoạch, và có chủ đầu tư chưa thực sự hiểu biết về quản lý vốn đầu tư.
  4. 2 Đã có một loạt các nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, tuy nhiên, thực tế cho thấy các thời điểm nghiên cứu của các công trình này khác nhau và hệ thống văn bản pháp luật liên quan đã trải qua nhiều sự sửa đổi và bổ sung. Từ thực trạng trên cùng với những kiến thức lý luận được đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, với mong muốn đóng góp những đề xuất, giải pháp để hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB cho địa phương, em lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam” để làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là một trong những vấn đề được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cũng như các cấp, các ngành và các địa phương. Trong thời điểm hiện tại, có một loạt các đề tài nghiên cứu đã được triển khai về quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, và chúng được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm: Nguyễn Hải Sơn năm 2014 đã thực hiện nghiên cứu với đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách ở huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang" trong luận văn Thạc sĩ tại Trường Đại học Thái Nguyên. Trần Mạnh Quân năm 2012 đã thực hiện nghiên cứu với đề tài "Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hà Nam" trong luận văn thạc sỹ tại Trường Đại học Thương mại. Trong luận văn thạc sỹ của mình, Trịnh Thị Hoa năm 2015 đã tập trung vào đề tài "Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hà Nam", được thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vũ Thị Phương Chi năm 2016 đã tập trung vào đề tài "Tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình", được thực hiện tại Trường Đại học Mỏ - Địa Chất. Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Hoàng Toàn và Phó giáo sư Tiến sĩ Mai Văn Bưu năm 2008 đã xuất bản giáo trình "Quản lý nhà nước về kinh tế" thông qua Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Công Nghiệp năm 2009 đã chủ nhiệm đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước", thuộc đề tài nhánh IX trong khuôn khổ các dự án nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, do Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính đảm nhận. Một số kết luận rút ra và khoảng trống nghiên cứu của đề tài.
  5. 3 Dựa trên việc tổng quan một số công trình nghiên cứu trước đó cùng với nhiều công trình khác liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng, chúng ta có thể rút ra một số kết luận nhất định: Các đề tài trên đã tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và tổng thể về cơ chế quản lý đầu tư trên các phương diện khác nhau, bao gồm cả quy trình đầu tư toàn diện và các khía cạnh cụ thể bên trong quá trình đầu tư. Tuy nhiên, khi áp dụng các kết quả của các dự án nghiên cứu vào tỉnh Hà Nam, chúng ta không thể tránh khỏi một số vấn đề bất cập do điều kiện đặc thù của Hà Nam, những điểm khác biệt so với các tỉnh khác. Từ tổng quan trên, khoảng trống nghiên cứu cho đề tài luận văn này là giải pháp nào để tăng cường Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Cấp Tỉnh . - Nguồn số liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2019-2023, đề xuất giải pháp đến năm 2030. 4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục tiêu: Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Hà Nam. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của chính quyền cấp tỉnh. + Phân tích đánh giá thực trạng về công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiến của luận văn - Ý nghĩa Lý luận: Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN của chính quyền cấp tỉnh.
  6. 4 - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam để chỉ ra những hạn chế cần khắc phục, từ đó đề ra các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn. Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH 1.1. Khái quát về quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN 1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN - Đầu tư, dự án đầu tư: Theo quan điểm phổ biến, đầu tư được hiểu là hành động đầu tư vốn, công sức vào một hoạt động cụ thể nhằm mục đích tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, từ góc độ kinh tế, đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực như vốn (bao gồm tiền bạc, tài sản), thời gian và công sức vào một hoạt động cụ thể ở thời điểm hiện tại, với hy vọng thu được lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế trong tương lai. Đây là một quá trình phức tạp và toàn diện, trong đó người đầu tư đánh giá và quyết định dựa trên các yếu tố như rủi ro, tính thanh khoản, và tiềm năng sinh lời. - Đầu tư xây dựng cơ bản. Đầu tư xây dựng cơ bản là một phần quan trọng của hoạt động đầu tư, và nó đóng vai trò quyết định trong việc phát triển hạ tầng và cơ sở vật chất của một quốc gia. - Phân loại đầu tư xây dựng cơ bản Có hai cách phân loại đầu tư xây dựng cơ bản phổ biến: Phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng và nguồn vốn sử dụng: + Theo quy mô, mức độ quan trọng + Theo tính chất + Theo loại công trình xây dựng
  7. 5 + Dự án đầu tư công: do Nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc Nhà nước đầu tư kết hợp với các nguồn vốn khác. … 1.1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. 1.1.2.2. Đặc điểm của Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước Đầu tiên, việc quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện một cách tập trung và phối hợp chặt chẽ thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là một quy trình được tổ chức và điều phối bởi chính phủ nhằm đảm bảo sự đồng bộ và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính của quốc gia. Thứ hai, mọi hoạt động quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đều tuân thủ theo kế hoạch được thiết lập và phê duyệt theo quy định. Thứ ba, việc quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về đầu tư công và quản lý tài chính nhà nước. Thứ tư, một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của quản lý nguồn vốn ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng cơ bản là sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí. … 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh. 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tỉnh là tập hợp các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng vốn NSNN đầu tư cho các dự án Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện hiệu quả, đúng quy định của pháp luật, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
  8. 6 1.2.2. Yêu cầu đối với quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước cấp tỉnh Thứ nhất, mọi hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh không chỉ đòi hỏi tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về đầu tư công, quản lý tài chính nhà nước, đấu thầu và các quy định liên quan khác, mà còn yêu cầu sự linh hoạt và điều chỉnh phù hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể của từng tỉnh. Thứ hai, mục tiêu quan trọng nhất của quản lý nhà nước về ĐTXDCB từ nguồn NSNN tại tỉnh không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư mà còn đặt ra một chuẩn mực cao hơn, đó là mang lại lợi ích to lớn cho cả địa phương, quốc gia và xã hội. Thứ ba, sự công khai và minh bạch trong thông tin về hoạt động ĐTXDCB từ nguồn NSNN tại tỉnh là một yếu tố cực kỳ quan trọng, đảm bảo sự minh bạch và tính công bằng trong quản lý nguồn vốn này. Thứ tư, một phần không thể thiếu trong quá trình quản lý hoạt động ĐTXDCB từ nguồn NSNN tại tỉnh là sự tham gia và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan. … 1.2.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của cấp tỉnh bao gồm: Thứ nhất, quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN đòi hỏi sự thống nhất và đồng bộ trong hệ thống quản lý, từ cấp Trung ương đến cấp địa phương. Thứ hai, quá trình đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh đòi hỏi sự thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt một cách cẩn thận và chặt chẽ. Kế hoạch đầu tư xây dựng không chỉ phải tuân thủ các quy định và nguyên tắc của pháp luật mà còn phải được xây dựng dựa trên cơ sở của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Thứ ba, nguyên tắc dân chủ là trụ cột không thể thiếu trong quá trình đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN, đòi hỏi mọi quyết định phải được tập trung dân chủ, bảo đảm công khai, minh bạch và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thứ tư, việc công khai và minh bạch thông tin liên quan đến dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn NSNN là một yếu tố quan trọng không chỉ để đảm bảo tính công bằng và minh bạch mà còn để tạo điều kiện cho sự tham gia và giám sát của cộng đồng dân cư. …
  9. 7 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của chính quyền địa phương cấp tỉnh 1.2.4.1. Lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh Việc lập quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản là một bước quan trọng để định hình và xác định rõ ràng các mục tiêu đầu tư, đồng thời xác định thứ tự ưu tiên và dự phòng về hiệu quả kinh tế - xã hội của từng dự án. Qua đó, quản lý có thể phân bổ vốn đầu tư một cách hợp lý, tránh lãng phí và tối ưu hóa lợi ích từ nguồn vốn có hạn của ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước là một nguồn vốn quan trọng nhưng có hạn, do đó cần phải được sử dụng một cách cẩn thận, hiệu quả và tiết kiệm nhất. Quy hoạch và kế hoạch đầu tư không chỉ giúp định hình chiến lược dài hạn mà còn hỗ trợ quản lý trong việc đưa ra các quyết định chiến lược và tài chính. 1.2.4.2. Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh Việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN đòi hỏi một sự xem xét cẩn thận và đa chiều để đảm bảo rằng nguồn vốn được sử dụng một cách hiệu quả và có lợi ích tối đa cho cộng đồng. Điều này bao gồm việc ưu tiên đầu tư vào các dự án trọng điểm, những dự án mang lại khả năng thu hồi vốn cao và những dự án có tác động tích cực đến an sinh xã hội. Các dự án trọng điểm thường là những dự án có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời mang lại lợi ích rõ rệt cho cộng đồng. Đầu tư vào các dự án này không chỉ giúp củng cố cơ sở hạ tầng và tăng cường năng lực sản xuất, mà còn tạo ra cơ hội việc làm và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Ngoài ra, việc đầu tư vào các dự án có khả năng thu hồi vốn cao là một cách hiệu quả để tăng cường nguồn lực tài chính cho tỉnh. Điều này giúp tạo ra sự ổn định và bền vững cho nguồn vốn đầu tư, đồng thời tăng cường khả năng tự chủ tài chính của tỉnh trong dài hạn. 1.2.4.3. Quản lý chi phí, tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành Dự toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là một phần quan trọng trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện các dự án xây dựng. Dự toán này được lập theo quy định của pháp luật và bao gồm một loạt các khoản chi phí cần thiết, như chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, và nhiều khoản chi phí khác. Quy trình lập dự toán phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật, đảm bảo tính hợp lý và chính xác của các khoản chi phí được ước lượng. Đồng thời, dự toán cũng phải được kiểm tra và xác nhận để đảm bảo rằng nó tuân thủ mọi quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết. 1.2.4.4. Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước đối với công trình hoàn thành tại tỉnh Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản là quy trình quan trọng nhằm xác định
  10. 8 tổng mức vốn đã thực sự được sử dụng để hoàn thành một dự án xây dựng, bao gồm cả các chi phí hợp lệ và không hợp lệ. Mục đích của quy trình này không chỉ là để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư mà còn để tạo ra cơ sở cho việc thanh toán vốn đầu tư tương ứng. 1.2.4.5. Thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Hoạt động thanh tra và kiểm tra vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh là một quy trình quan trọng và phức tạp, nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Mục tiêu của hoạt động này là đảm bảo rằng các khoản vốn này được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chính của việc thanh tra và kiểm tra là phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Đồng thời, hoạt động này cũng nhằm đảm bảo rằng các quy trình và quy định được thực hiện đúng cách và theo đúng quy định của pháp luật. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.3.1 Nhân tố chủ quan Năng lực của người lãnh đạo và công chức quản lý nhà nước: Năng lực của các nhà lãnh đạo cùng với đội ngũ công chức chính là trụ cột quan trọng trong việc quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh. Sự định hình và phát triển của các cơ quan quản lý nhà nước là yếu tố quyết định, đóng góp một phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Đặc biệt, khả năng và sự chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ và công chức sẽ thúc đẩy quá trình quản lý nhà nước trở nên linh hoạt, đáp ứng được các thách thức và yêu cầu phức tạp của thị trường và xã hội. Thủ tục hành chính là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh. Thủ tục hành chính bao gồm các bước, các khâu, các hoạt động mà tổ chức, cá nhân phải thực hiện khi thực hiện các giao dịch với cơ quan nhà nước. Việc tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước ở cấp địa phương và áp dụng các quy trình nghiệp vụ quản lý vào hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến sự thuận lợi và hiệu quả của quá trình này. Hoạt động giám sát đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc bảo đảm sự hiệu quả và minh bạch trong quản lý nguồn lực và dự án.
  11. 9 1.3.2 Nhân tố khách quan Môi trường pháp lý trong lĩnh vực đầu tư xây dựng không chỉ đơn thuần là sự tồn tại của các quy định pháp luật mà còn là sự tổng hợp và phối hợp hài hòa giữa các văn bản luật, bao gồm các luật, nghị định, thông tư, hướng dẫn do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Môi trường pháp lý này tạo ra một khuôn khổ pháp lý rộng lớn, cung cấp các quy định và hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng. Mục tiêu của môi trường pháp lý là đảm bảo rằng các hoạt động đầu tư xây dựng được thực hiện một cách hợp pháp, có hiệu quả, minh bạch và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Môi trường kinh tế xã hội không chỉ là một khung cảnh đa dạng của các yếu tố kinh tế, xã hội và văn hóa mà còn là một hệ thống phức tạp của các mối quan hệ, ảnh hưởng và tương tác. Mối liên kết giữa các thành phần này tạo nên một bức tranh toàn diện về cách mà hoạt động đầu tư xây dựng phản ánh và được ảnh hưởng bởi sự phát triển của xã hội và nền kinh tế. Môi trường kinh tế xã hội chịu trách nhiệm quan trọng trong việc xác định hướng đi và quản lý của nhà nước về các hoạt động đầu tư xây dựng. Vị trí địa lý và môi trường không chỉ là hai yếu tố độc lập mà còn có mối liên hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng sâu rộng đến quản lý nhà nước về các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh. Vị trí địa lý định hình không chỉ môi trường tự nhiên mà còn gắn liền với vị trí kinh tế, xã hội của một địa phương. Vì vậy, cần quan tâm đến các yếu tố vị trí địa lý và môi trường khi thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng để đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng công trình, sử dụng vốn đầu tư hiệu quả và bảo vệ môi trường. Tiểu kết Chương 1 Đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh là hoạt động sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình công cộng tại địa phương. Quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định, giám sát và đánh giá các dự án đầu tư xây dựng, nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách, nâng cao chất lượng công trình và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Các cơ chế, chính sách và quy định pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được xây dựng để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý, đồng thời đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả.
  12. 10 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên + Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Hà Nam, nằm ở phía Tây Nam của châu thổ sông Hồng, thuộc vào vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đóng vai trò quan trọng như một cửa ngõ kết nối với thủ đô Hà Nội. Với diện tích đất tự nhiên rộng lớn lên đến 84.952 ha, tỉnh này đang phát triển mạnh mẽ, và có thị xã Phủ Lý đóng vai trò trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá. Với khoảng cách 58 km từ Hà Nội, Phủ Lý được dự đoán sẽ trở thành một trong những thành phố vệ tinh quan trọng của thủ đô trong tương lai gần. Hà Nam được đánh giá có một mạng lưới giao thông rất thuận lợi, với sự hiện diện của trục đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A – một trong những con đường giao thông chính của cả nước. b. Đặc điểm địa hình Hà Nam được biết đến với địa hình đa dạng, từ đồng bằng phẳng lặng, đến vùng bán sơn địa và khu vực trũng. Phía Tây của tỉnh là vùng đồi núi với nhiều tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là đá vôi, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, như xi măng. Ngoài ra, đây cũng là khu vực tiềm năng cho du lịch với cảnh quan thiên nhiên đẹp và các điểm du lịch sinh thái. c. Khí hậu Hà Nam, như nhiều tỉnh đồng bằng sông Hồng khác, thường có khí hậu phản ánh đặc điểm của khí hậu nhiệt đới, với sự xuất hiện của gió mùa và mùa đông lạnh hơn nhiều so với điều kiện trung bình trên cùng vĩ tuyến. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23°C, với nhiệt độ thấp nhất trong tháng 1 dao động khoảng 15,1°C và cao nhất trong tháng 6 khoảng 29°C. + Tài nguyên thiên nhiên. a. Tài nguyên đất b. Tài nguyên khoáng sản 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội a. Những lĩnh vực kinh tế lợi thế Công nghiệp của Hà Nam tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xi măng và vật liệu xây dựng, tạo nên nền tảng cơ bản cho sự phát triển kinh tế của tỉnh. Bên cạnh đó, còn có sự phát triển của các ngành công nghiệp dệt may và tiểu thủ công nghiệp, với những làng nghề truyền thống phát triển mạnh mẽ.
  13. 11 b. Tiềm năng du lịch Hà Nam tỏa sáng với nhiều điểm sinh thái độc đáo và hấp dẫn, tạo điều kiện cho du lịch và khám phá văn hóa lịch sử địa phương. Một trong những điểm đáng chú ý là khu du lịch Ngũ Động Sơn, nổi tiếng với Đền Trúc thờ Lý Thường Kiệt, anh hùng dân tộc thời nhà Lý. 2.1.3. Tổ chức bộ máy điều hành Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh đã được điều chỉnh và quy định một cách cụ thể trong Luật Đầu tư công số 65/2014/QH13 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan. Điều này nhằm mục đích tăng cường hiệu quả và minh bạch trong quản lý và sử dụng vốn ngân sách, đồng thời đảm bảo tính pháp lý và công bằng trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng. 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam 2.2.1. Các văn bản pháp luật được ban hành của Trung ương và địa phương về quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước được áp dụng tại tỉnh Hà Nam Để tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong địa bàn tỉnh, tỉnh Hà Nam đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, căn cứ vào các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các luật liên quan khác về đầu tư xây dựng cơ bản cũng như các Nghị định của Chính phủ liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các văn bản quan trọng bao gồm Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 về việc phân cấp thẩm định dự án, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Ngoài ra, Quyết định số 27/2020/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 cũng được ban hành để quy định về quản lý đầu tư và xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Chính thức chỉ thị số 13/CT- UBND ngày 21/8/2013 đã ra đời để tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn NSNN và nguồn TPCP trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Đồng thời, Công văn số 1797/UBND- GTXD ngày 11/8/2016 đã được phát hành để phân công nhiệm vụ đối với các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh thành lập. Ngoài ra, quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 cũng được ban hành để quy định về phối hợp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam, cùng với nhiều văn bản hướng dẫn khác liên quan đến đền bù GPMB và các quy định khác.
  14. 12 2.2.2. Thực trạng công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và tình hình phân bổ vốn đầu tư tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2019-2023 a. Về công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch định hướng đầu tư xây dựng cơ bản. Công tác quy hoạch trên phạm vi toàn quốc vẫn được Chính phủ thống nhất và quản lý theo Nghị định 04/2008/NĐ-CP. Dựa trên quy hoạch tổng thể của cả nước, các ngành, và các vùng kinh tế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề ra các kế hoạch quy hoạch cấp địa phương, bao gồm: quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các tiểu vùng lãnh thổ trong tỉnh và các đơn vị hành chính trực thuộc; quy hoạch chi tiết phát triển ngành nghề trên địa bàn; quy hoạch xây dựng các khu đô thị (từ loại III trở xuống), nông thôn của tỉnh được đưa ra Hội đồng nhân dân cùng cấp để phê chuẩn, trước khi quyết định triển khai. \ b. Về quy trình, thủ tục phân bổ vốn. Việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án và công trình trên địa bàn là một quá trình quan trọng, đòi hỏi sự cân nhắc và bảo đảm tính minh bạch và công bằng. Điều này giúp đảm bảo rằng các nguồn lực tài chính được sử dụng hiệu quả và có ích cho cộng đồng, đồng thời tạo điều kiện bình đẳng cho các dự án và công trình phát triển. Bảng 2.1 Kết quả khảo sát về thực trạng lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Hà Nam (Nguồn: Kết quả khảo sát về thực trạng lập, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam do tác giả thực hiện) Kết quả phân tích từ bảng 2.1 đã chỉ ra rằng trong số 50 mẫu nghiên cứu thu thập được, các phần được đánh giá cao bao gồm: Quy trình lập dự toán ngân sách được thiết lập một cách logic và chặt chẽ, cũng như việc lập dự toán tuân thủ đúng quy định về thời gian và quy trình theo đúng quy định của pháp luật. c. Thực trạng phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2019-2023. Dựa trên việc tuân thủ quy trình và thủ tục đã được quy định, tỉnh Hà Nam đã triển khai các kế hoạch phân bổ vốn đầu tư Xây dựng cơ bản theo các chính sách và quy định hiện hành. Quá trình này đã được thực hiện dựa trên các kế hoạch đã được phê duyệt, trong đó bao gồm cả kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước địa phương. Theo đó, kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm trên địa bàn và tình hình giải ngân, thanh toán được thể hiện qua các bảng và thuyết minh dưới đây (xem bảng 2.2).
  15. 13 Bảng 2.2 Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2019-2023 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Kế hoạch vốn 2019 2020 2021 2022 2023 Tổng cộng vốn đầu tư 4.218.800 4.395.553 10.184.500 12.983.479 14.872.565 Vốn đầu tư ngân sách địa 3.075.780 3.300.193 7.216.570 9.437.357 10.435.610 phương Vốn NSTW 1.143.020 1.095.361 2.967.930 3.546.122 4.436.955 Tỷ lệ vón đầu tư từ NSĐP so với tổng vốn 0.73% 0.75% 0.71% 0.73% 0.70% đầu tư Từ bảng số liệu được phân tích, ta có thể rút ra nhận định rằng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đã sử dụng vốn cân đối từ ngân sách địa phương đã tăng dần về số tuyệt đối qua các năm, với tỷ lệ từ 70 đến 75% tổng vốn đầu tư XDCB hàng năm của tỉnh. Điều này phần nào phụ thuộc vào việc nguồn thu từ ngân sách nhà nước trên địa bàn trong các năm không ổn định. Đáng chú ý, vào năm 2021 và 2022, số vốn cân đối từ ngân sách địa phương đã tăng mạnh do nguồn thu từ việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn cũng tăng đáng kể. 2.2.3. Tình hình quản lý giải ngân tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2019-2022 Bảng 2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2019-2023 Đơn vị tính: Triệu đồng 16000000 14000000 12000000 Tổng cộng vốn đầu tư 10000000 8000000 Vốn đầu tư ngân sách địa phương 6000000 Vốn NSTW 4000000 2000000 0 2019 2020 2021 2022 2023 Dựa trên nguồn vốn được phân bổ, việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam đang được các cơ quan chức
  16. 14 năng địa phương tạo điều kiện thuận lợi để các bên liên quan có thể hoàn thành việc sử dụng vốn một cách hiệu quả. Điều này bao gồm việc đưa ra các chính sách, quy định hỗ trợ và hướng dẫn cụ thể, giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án có thể nắm bắt được các quy trình, thủ tục, và tiêu chí cần thiết để đảm bảo sự thành công của các dự án này. Bên cạnh đó, các biện pháp kiểm soát và giám sát cũng được thực hiện để đảm bảo tính minh bạch, minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn từ NSNN, từ đó tạo ra sự tin cậy và sự ủng hộ từ phía cộng đồng địa phương và các bên liên quan. 2.2.4. Kiểm tra giám sát các hoạt động Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, đã phát hiện và kiến nghị xử lý kịp thời nhiều sai phạm từ cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư và nhà thầu. Qua quá trình thanh tra, kiểm tra và giám sát quản lý vốn đầu tư Xây dựng cơ bản đối với các công trình trên địa bàn tỉnh Hà Nam, đã xác định một số sai sót như: - Một số khối lượng công việc nghiệm thu và quyết toán chưa phản ánh đúng với thực tế thi công xây dựng, bao gồm việc quyết toán với giá vật liệu không chính xác, thanh toán trùng lặp cho cùng một khối lượng công việc, và tình trạng nghiệm thu không. + Áp dụng sai mã dự toán. + Áp dụng đơn giá không chính xác, nhầm số học. + Điều chỉnh đơn giá không đúng với hình thức hợp đồng. + Chưa thực hiện kiến nghị xử lý theo kết luận giảm trừ của các đoàn thanh tra kiểm toán trước. + Dự án chậm tiến độ so với quyết định được phê duyệt. 2.3. Đánh giá chung việc thực hiện Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam 2.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam a. Thuận lợi: Tỉnh Hà Nam tọa lạc tại vùng Châu thổ sông Hồng, có diện tích tự nhiên rộng khoảng 862 nghìn km2 và dân số vượt trên 90 vạn người. Với điều kiện khí hậu ôn hòa và cấu trúc địa chất ổn định, không gặp phải các hiện tượng động đất hay thiên tai, Hà Nam đang khai thác và phát triển theo lợi thế và tiềm năng sẵn có của mình. Điều này đã làm nổi bật vị thế của tỉnh, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước, tạo nên một điểm đến hấp dẫn trong thị trường đầu tư. Hà Nam có vị trí địa lý chiến lược, cách thủ đô Hà Nội khoảng 60km và gần cảng Hải Phòng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Sự kết nối mạnh mẽ với
  17. 15 các tỉnh trong vùng đã được củng cố bởi hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy thuận tiện. Việc nâng cấp và mở rộng các tuyến đường đã giúp rút ngắn khoảng cách giữa Hà Nam và các thành phố lớn trong vùng đồng bằng Bắc Bộ. Sự thuận lợi trong giao thông này đã tạo ra điều kiện lý tưởng cho sự giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mở ra nhiều cơ hội mới cho sự phát triển bền vững của Hà Nam. b. Khó khăn: Trong việc tổ chức xây dựng, ban hành và thực thi các định mức; quản lý và công bố giá xây dựng tại các địa phương; và điều chỉnh hợp đồng xây dựng cũng như tổng mức đầu tư và dự toán cho các công trình, đã gặp phải nhiều khó khăn. Ngoài ra, sự tăng nhanh của giá cả vật liệu xây dựng trong thời gian gần đây đã làm tăng tổng chi phí đầu tư và dự toán cho các công trình xây dựng. 2.3.2. Kết quả đạt được và nguyên nhân Trong giai đoạn 2019-2022, tổng số 437 công trình đã hoàn thành và được bàn giao sử dụng, bao gồm 134 công trình trường học các cấp, 29 công trình nâng cấp, mở rộng, sửa chữa, và xây dựng mới các tuyến đường, cũng như 19 dự án về ứng thủy lợi. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng đã tạo động lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn này, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh đã được thực hiện có trọng điểm và mang lại hiệu quả cao. Một loạt các dự án lớn về hạ tầng đã được triển khai, tạo điều kiện kết nối Hà Nam với các tỉnh trong vùng và với các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Ví dụ, Dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường kết nối từ Quốc lộ 1A đến đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình thông qua nút giao Liêm Sơn, đi qua huyện Bình Lục và kết nối với đường Quốc lộ 21A, Quốc lộ 21B, đường nối hai cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và Hà Nội - Ninh Bình, đồng thời kết nối hai di tích quốc gia đặc biệt là đền Trần Thương (tỉnh Hà Nam) và Khu di tích lịch sử - văn hóa đền Trần (tỉnh Nam Định). Cũng đã có nhiều dự án được hoàn thành và đưa vào sử dụng, như đường tỉnh 497 – Bình Lục, đường tỉnh 492 – Lý Nhân, việc nâng cấp Quốc lộ 1A từ Phủ Lý đến Đoan Vĩ, đầu tư xây dựng Trường THPT Nguyễn Khuyến, Trường THPT Lê Hoàn, Trường THPT chuyên Biên Hòa, nhà ở sinh viên và nhiều công trình khác. Các dự án này đã đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, nâng cao khả năng cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư. 2.3.3. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.3.1 Một số hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB vẫn còn một số hạn chế như: Trong công tác quy hoạch: Một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với quy hoạch đầu tư là phải chặt chẽ liên kết và bám sát các mục tiêu chiến lược phát
  18. 16 triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thực tế hiện nay vẫn cho thấy một số quy hoạch chưa thể đồng bộ hoàn toàn và chưa phản ánh đúng bức tranh thực tế của địa phương. Sự không đồng nhất giữa các quy hoạch về địa bàn, ngành nghề dẫn đến tình trạng đầu tư không hiệu quả, nguồn lực bị phân tán và dự án gặp phải nhiều khó khăn, dẫn đến việc chậm trễ trong việc hoàn thành các dự án. 2.3.3.2. Nguyên nhân. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, được lý giải ở nhiều góc độ khác nhau, song tập chung lại ở các nhóm nguyên nhân cơ bản, đó là: Nguyên nhân chủ quan: Một là, Vì mục tiêu tăng trưởng nhanh, công tác quy hoạch và chủ trương đầu tư thường được thực hiện với tốc độ vội vã, thiếu sự xem xét kỹ lưỡng đến hiệu quả lâu dài của các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh. Hai là, Chưa có các chỉ tiêu cụ thể để xác định ưu tiên trong việc phân bổ vốn. Các tiêu chí hiện tại vẫn là "chia đều và công bằng" mà không có sự xác định rõ ràng về thứ tự ưu tiên. Ba là, Năng lực của chủ đầu tư vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu trong bối cảnh mới, và việc tuân thủ trình tự XDCB vẫn còn mảnh dẻ từ quá trình lập kế hoạch, thực hiện đến giai đoạn nghiệm thu và thanh quyết toán công trình. Bốn là, Năng lực quản lý, lãnh đạo và chỉ đạo điều hành của đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước vẫn còn hạn chế về cả số lượng và chất lượng. ... Tiểu kết Chương 2 Trong chương này, chúng ta đã phân tích chi tiết về thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam. Kết quả cho thấy, tỉnh Hà Nam đã triển khai nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng, góp phần cải thiện điều kiện sống của người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý còn gặp nhiều hạn chế về tiến độ thi công, chất lượng công trình, và hiệu quả sử dung nguồn vốn. Mặc dù các cơ quan quản lý đã nỗ lực trong việc lập kế hoạch, giám sát và đánh giá các dự án, vẫn cần có những cải thiện về cơ cấu tổ chức, quy trình thẩm định và phê duyệt dự án. Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ngân sách, tỉnh Hà Nam cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường năng lực và trách nhiệm của các cơ quan quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong quá trình giám sát các dự án đầu tư công.
  19. 17 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH HÀ NAM 3.1. Định hướng của tỉnh Hà Nam về Quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh 3.1.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hà Nam Các cấp chính quyền và nhân dân tỉnh Hà Nam góp phần vào công cuộc CNH, HĐH đất nước bằng việc phát triển tỉnh một cách nhanh chóng, hiệu quả và bền vững, từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại và đồng bộ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Chú trọng vào việc đổi mới định hướng đầu tư và mô hình tăng trưởng, đặc biệt là việc công nghiệp hóa nông nghiệp; mở rộng liên kết và tích cực hội nhập quốc tế để tận dụng tối đa tiềm năng và lợi thế, từ đó nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển toàn diện trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện sống của người dân, đặc biệt là người dân ở nông thôn. Đồng thời, chúng ta sẽ tăng cường và duy trì ổn định trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh, tạo ra những chuyển biến tích cực về trật tự và an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp và chống lại tham nhũng, lãng phí, từ đó xây dựng một tỉnh Hà Nam phát triển nhanh chóng và bền vững. Để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm của tỉnh, Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng tỉnh Hà Nam liên tục hợp tác chặt chẽ với các địa phương nhằm tăng cường quản lý giải phóng mặt bằng cho các dự án. Đồng thời, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành và địa phương tập trung phối hợp với các chủ đầu tư để nhanh chóng hoàn tất thủ tục giải ngân cho các phần công việc đã hoàn thành theo kế hoạch. Đối với các nhà thầu, chỉ đạo được tập trung vào việc đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng và nỗ lực hoàn thành kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công trong năm 2024 và các năm tiếp theo. 3.1.2. Định hướng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Để thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam đã xác định mục tiêu phấn đấu của tỉnh là trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2035. Trong đó, việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đồng bộ, tận dụng ưu thế liên kết vùng để thúc đẩy phát triển kinh tế, với trọng tâm là phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ, được coi là một bước đột phá quan trọng. Mục tiêu này nhằm mục đích đẩy
  20. 18 mạnh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh từng bước. Trong đó, việc hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại tỉnh cần tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Thực hiện việc quản lý quy hoạch chung xây dựng và các quy hoạch đã được phê duyệt một cách hiệu quả. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch, thiết kế, thẩm định, đấu thầu, phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công của ngân sách nhà nước. - Đảm bảo việc thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước một cách nghiêm túc và hiệu quả. Tổ chức phân bổ và điều hành dự toán ngân sách nhà nước đúng hạn và có hiệu suất cao. - Trong lĩnh vực đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước, việc quản lý nhà nước cần được thực hiện theo hướng tối ưu hóa tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ, viên chức và người lao động hoạt động trong lĩnh vực này. 3.2. Các giải pháp chủ yếu tăng cường Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng tại tỉnh Hà Nam, từ những nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN, kết hợp với kết quả khảo sát, phỏng vấn là căn cứ đề xuất các giải pháp kiến nghị sau: 3.2.1. Tham mưu hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống đơn giá định mức về đầu tư xây dựng - Thường xuyên thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư xây dựng ở tất cả các cấp, các ngành. Để cải thiện hiệu quả trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, tỉnh Hà Nam đang tiến hành rà soát các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật. Mục tiêu là phát hiện và khắc phục những quy định chồng chéo, không hiệu quả, đồng thời xây dựng ra các quy định mới để áp dụng một cách thống nhất và hướng dẫn triển khai thực hiện. Để làm điều này, tỉnh đang căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để rà soát và kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các quy định, từ đó ban hành các quy định cụ thể phù hợp với hoàn cảnh cụ thể tại địa phương. Thêm vào đó, tỉnh cũng tích cực tham gia vào việc sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính phù hợp với hiện tại. Việc rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cần phải đồng bộ, bao gồm văn bản về đầu tư, xây dựng, quy hoạch kiến trúc, môi trường, an ninh, giao thông và nhiều lĩnh vực khác. Để thực hiện điều này, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương là cần thiết. 3.2.2 Hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển Đặt ra các mục tiêu và ưu tiên chiến lược của đầu tư công một cách rõ ràng giúp loại bỏ các đề xuất đầu tư không thích hợp từ ban đầu. Đồng thời, cân nhắc sự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2