intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh nhằm đề ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh tại tỉnh Nghệ An, góp phần vào nỗ lực lưu giữ giá trị văn hóa dân gian, truyền thống của Việt Nam nói chung và Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƢƠNG THỊ TRÚC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : TS. Phan Văn Hùng Phản biện 1: TS. Đặng Thị Minh Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77- Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 08 giờ 04 tháng 05 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bản sắc dân tộc là vấn đề quan trọng luôn được các quốc gia quan tâm bảo vệ như một niềm tự tôn dân tộc. Bản sắc ấy được hình thành từ hệ thống di sản văn hóa trong đó có di sản văn hóa phi vật thể. Di sản văn hóa là những gì được sáng tạo trong quá khứ và truyền lại cho thế hệ sau, là những sáng tạo của cha ông, thể hiện được chiều sâu của dân tộc, mang tính lịch sử. Di sản văn hóa phi vật thể nói riêng và hệ thống di sản văn hóa nói chung có quá trình hình thành và phát triển lâu đời, gắn bó hữu cơ với đời sống văn hóa, đời sống xã hội của mỗi quốc gia. Nghệ An là địa phương giàu truyền thống văn hóa, lịch sử và chứa đựng đa dạng, phong phú các loại hình văn hóa phi vật thể. Tập trung nhiều nhất ở tập quán xã hội, ngữ văn dân gian, nghệ thuật trình diễn dân gian, nghề thủ công truyền thống, lễ hội, tiếng nói, chữ viết… Có thể nói, di sản văn hóa phi vật thể gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh. Từ cuộc sống lao động sản xuất và đấu tranh bảo vệ quê hương, đất nước, người Nghệ đã sáng tạo và lưu giữ được một nguồn di sản văn hóa dân gian vô cùng độc đáo mang đậm bản sắc địa phương. Bao gồm các di sản như: Lễ hội Đền Cờn, Lễ hội Đền Chín Gian, Đền Cuông, đền thờ Mai Thúc Loan, đền Bạch Mã, đền thờ Nguyễn Xí, núi Lam Thành, núi Dũng Quyết – Phượng Hoàng Trung Đô, thành cổ Vinh, đình Quỳnh Đôi, di tích Tràng Kè, Truông Bồn, cột mốc số 0 – đường mòn Hồ Chí Minh…. Trong đó, Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh là tài sản tinh thần vô giá, là một loại hình dân ca độc đáo, tạo nên bản sắc văn hóa của người dân xứ Nghệ. Di sản đó đã hình thành và nuôi dưỡng nên cốt cách, tâm hồn của người dân nơi đây. Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh là loại hình di sản văn hóa phi vật thể mang đậm bản sắc văn hóa của người dân Xứ Nghệ, chiếm vị trí quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân Nghệ An. Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh đã đáp ứng được các tiêu chí như được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, phản ánh bản sắc văn hóa và sự kế tục những truyền thống tốt đẹp của cộng đồng; di sản có sức sống và sức lan tỏa mạnh mẽ, có những giá trị phổ biến, được thực hành trong nhiều hoạt động của đời sống xã hội ngày nay. Trước xu thế toàn cầu hóa, nhiều di sản văn hóa phi vật thể trong đó có Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh đang có nguy cơ biến mất do quá trình giao lưu văn hóa, đô thị hóa quá nhanh cũng như chúng ta chưa có chính sách bảo vệ thiết thực. Vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Nghệ An đang đặt ra nhiều thách thức trong gian đoạn hiện nay. Vì vậy, quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể nói chung và dân ca Ví, Giặm nói riêng trên địa bàn tỉnh Nghệ An là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ lý do trên và niềm đam mê tìm hiểu về di sản văn hóa phi vật thể học viên đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Trong giới hạn của luận văn, học viên đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu “Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là cấp thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đặc biệt là sau khi được UNESCO ghi danh Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. 3
  4. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị của di sản và đề xuất những giải pháp quản lý nhà nước để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh, thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng, từ cơ sở đó góp phần đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa học. Ở nước ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu, xây dựng hệ thống lý luận về quản lý di sản văn hóa phi vật thể, trong đó, di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh được chú trọng. Nhiều cuốn sách, đề tài nghiên cứu về Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên nhiều khía cạnh khác nhau. Đặc biệt thời gian gần đây, nhiều học phần được đưa vào giảng dạy chính thức ở các cấp học. Những tác phẩm này đề cập đến các loại hình, các giá trị của Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh, tuyển tập các lời cổ, các bài đối đáp, những nét đặc sắc văn hóa vùng xứ Nghệ, nét đặc sắc của Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh… Về khía cạnh khoa học quản lý, các tác phẩm này chưa đề cập đến, chưa nêu thực trạng hiện nay cũng như đề ra các giải pháp cho hoạt động QLNN về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Tuy nhiên, về góc độ quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa có nhiều công trình nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực quản lý nhà nước một cách cụ thể, toàn diện, nhất là giai đoạn từ sau khi được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Do đó, học viên đã cập nhật những kiến thức lý luận và thực tiễn hiện nay, kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đó để làm hướng nghiên cứu và giải quyết những yêu cầu đặt ra cho đề tài luận văn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh nhằm đề ra những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh tại tỉnh Nghệ An, góp phần vào nỗ lực lưu giữ giá trị văn hóa dân gian, truyền thống của Việt Nam nói chung và Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, Luận văn tập trung vào những vấn đề sau: Khái quát cơ sở lý luận QLNN về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Phân tích, đánh giá và xác định nguyên nhân thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh tại tỉnh Nghệ An. Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 4
  5. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh tại tỉnh Nghệ An. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện từ năm 2009, từ thời điểm Luật Di sản văn hóa được sửa đổi, bổ sung một số điều đến nay, đồng thời nghiên cứu định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh ở tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử trên cơ sở vận dụng quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: được sử dụng với việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu đi trước, qua đó bổ sung các luận cứ khoa học khi đi vào nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Trên cơ sở đó tập trung giải quyết những vấn đề còn vướng mắc về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trong giai đoạn hiện nay. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: tập trung vào thống kê, báo cáo thực tế nhằm làm phong phú hơn các tài liệu nghiên cứu, đây là phương pháp giúp tác giả tiếp cận và thu lượm được những thông tin chính xác, bổ sung nguồn số liệu định lượng cho luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài này đóng góp vào kho tàng lý thuyết cho xã hội khi tìm hiểu và nghiên cứu về văn hóa Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận cho công tác gìn giữ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại – Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Đề tài này được sử dụng như một nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên và các cá nhân có nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu về văn hóa truyền thống Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Bổ sung thêm cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý văn hóa Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh tại tỉnh Nghệ An. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá một cách hệ thống thực trạng QLNN về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đây sẽ là nguồn tài liệu giúp cho các cơ quan QLNN có cái nhìn tổng thể về thực trạng QLNN đối với di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh hiện nay. 5
  6. Với những đề xuất thực tiễn và những thông tin thực tế được thống kê sẽ giúp cho chính quyền, người dân địa phương có nhận thực đúng đắn về sự cần thiết phải bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Đặc biệt, đề cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa phương trong quản lý Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Với những giải pháp của đề tài, có thể được xem xét và áp dụng trong công tác QLNN về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh tại tỉnh Nghệ An. Thông qua đề tài góp phần đẩy mạnh sự tuyên tuyền, quảng bá giá trị văn hóa Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh đến với mọi người, mọi nơi trong và ngoài nước. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An 6
  7. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ DÂN CA VÍ, GIẶM NGHỆ TĨNH 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Văn hóa Theo nghĩa rộng, văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong hoạt động thực tiễn lịch sử - xã hội, mang tính chất chân, thiện, mỹ và phục vụ cho sự sinh tồn, phát triển của con người, xã hội loài người. Theo nghĩa hẹp, văn hóa là toàn bộ các giá trị tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong quá trình lịch sử xã hội. 1.1.2. Di sản văn hóa Theo Luật Di sản văn hóa Việt Nam và Luật Di sản văn hóa sửa đổi, bổ sung năm 2009, Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại có vai trò lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. 1.1.3. Di sản văn hóa phi vật thể Theo Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO: “Di sản văn hóa phi vật thể" được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt, tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là những công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần di sản văn hóa của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản văn hóa phi vật thể được các cộng đồng và các nhóm người không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người. 1.1.4. Quản lý nhà nước QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 1.1.5. Qquản lý nhà nước về văn hóa Quản lý nhà nước về văn hóa là một trong 8 nội dung lớn của quản lý nhà nước về các lĩnh vực của đời sống xã hội; bằng pháp luật, chính sách, thể chế… Nhà nước quản lý các giá trị của văn hóa vật thể và phi vật thể, bảo tồn và tạo thành các giá trị văn hóa mới; quản lý con người – là chủ thể sáng tạo đồng thời là đối tượng hưởng thụ sự sáng tạo các giá trị văn hóa đó; nhằm gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước. 1.1.6. Khái niệm Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể là việc thiết lập cơ sở pháp lý và khoa học – công cụ quản lý để tác động lên đối tượng quản lý nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa phi vật thể, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. 7
  8. 1.2. Giới thiệu chung về di sản văn hóa phi vật thể dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh 1.2.1. Tên gọi, nguồn gốc và quá trình phát triển  Tên gọi: Tên gọi “Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh” được các nhà quản lý, các nhà khoa học thống nhất và thông cáo báo chí.  Nguồn gốc: Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh ra đời từ trong lao động sản xuất, là một loại hình nghệ thuật trình diễn dân ca chiếm vị trí quan trọng trong đời sống văn hóa của người dân 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.  Quá trình phát triển: Từ thế k XVII – XVIII: Đây là thời kỳ Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh phát triển và trở thành hình thức trình diễn dân gian phổ biến của cộng đồng. Từ thế k XIX đến giữa thế k XX (khoảng năm 1945): Dân ca Ví, Giặm được lưu truyền rộng rãi. Từ 1945 đến nay: Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh đã có những thay đổi về môi trường diễn xướng, về hình thức thể hiện, về đề tài phù hợp với sự thay đổi của hình thái kinh tế - xã hội và nhu cầu của công chúng. 1.2.2. Phân loại Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh được phân thành hai loại chính: thể hát Ví và thể hát Giặm, cụ thể: Thứ nhất, thể hát Ví Nhiều người cho rằng Ví là ví von, so sánh; hoặc Ví là Với, bên nam hát “với” bên nữ. Thứ hai, thể hát Giặm “Giặm” trong ngôn ngữ của người xứ Nghệ là giắm vào, thêm vào, điền vào chỗ còn trống, còn thiếu. Ngoài hai thể hát Ví và hát Giặm, Dân ca xứ Nghệ còn có thể hát Hò và thể hát Ru rất đặc sắc. 1.2.3. Nghệ nhân Nhìn chung, nghệ nhân dân ca có những đặc thù nhất định. Số lượng vốn ít nay lại đứng trước sự mai một của những con người được xem là “bảo tàng sống” của di sản dân ca xứ Nghệ. 1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh 1.3.1. Định hướng Thứ nhất, bảo tồn và phát huy toàn diện, tổng thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Thứ hai, vừa thực hiện bảo tồn “tĩnh” vừa thực hiện bảo tồn “động”. Thứ ba, vừa giữ gìn giá trị gốc vừa khuyến khích sáng tạo, cải biên Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. 1.3.2. Điều chỉnh hoạt động Việc điều chỉnh nhằm hướng các hoạt động của di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh đi vào chiều sâu, tránh tình trạng hoạt động phân tán, nhỏ lẻ không hiệu quả. Để có được hiệu quả lâu dài mang tính bền vững cần có các cấp quản lý quan tâm, điều chỉnh các hoạt động hướng đến bảo tồn và phát huy tối đa giá trị di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. 8
  9. 1.3.3. Hỗ trợ, tạo điều kiện Hỗ trợ, tạo điều kiện cho di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh phát huy tối đa các giá trị là vô cùng cần thiết và cấp bách. Để làm được điều đó chúng ta cần có một hệ thống quản lý, chính sách và điều hành hiệu quả. 1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh 1.4.1. Yếu tố khách quan - Quá trình toàn cầu hóa làm du nhập văn hóa không lành mạnh, di sản văn hóa mang bản sắc dân tộc dần bị biến tướng, có nguy cơ mai một vĩnh viễn. - Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, internet… đặt ra những vấn đề lớn trong quản lý về văn hóa. - Tác động tiêu cực, mặt trái của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng đặt ra những vấn đề khó khăn trong quản lý về văn hóa. - Cơ chế quản lý của nhà nước trong hoạt động quản lý các di sản văn hóa phi vật thể. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả quản lý di sản văn hóa. 1.4.2. Yếu tố chủ quan - Chủ trương, chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý văn hóa nói chung và quản lý di sản văn hóa phi vật thể nói riêng ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý di sản văn hóa phi vật thể. - Chức năng quản lý nhà nước về văn hóa còn chồng chéo giữa các cơ quan; quản lý văn hóa chưa có sự hợp tác thường xuyên giữa các cơ quan, bộ phận dẫn đến hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao. - Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý. - Nguồn tài chính. - Nhận thức của cộng đồng. 1.5. Nội dung quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh 1.5.1. Thể chế quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Nghị quyết TW 5 (khóa VIII, thông qua ngày 16/07/1998) về xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: "Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống (bác học và dân gian, văn hóa cách mạng...) bao gồm cả văn hóa vật thể và phi vật thể". Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đưa ra chiến lược phát triển văn hóa - xã hội cho giai đoạn 2011 - 2020: "Xây dựng và nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao. Coi trọng bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân". Luật di sản văn hóa đã dành trọn vẹn chương II, từ điều 17 đến điều 21 để đề cập vấn đề di sản văn hóa phi vật thể từ trách nhiệm của Nhà nước, các cơ quan Nhà nước đến các nguyên tắc bảo vệ và phát huy 9
  10. 1.5.2. Chính sách về quản lý di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Hầu hết các chính sách về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh của Nhà nước đều thể hiện dưới hình thức các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan luật pháp và Nhà nước (các nghị định, thông tư, quyết định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; quy định, thông tư của Bộ trưởng Bộ VHTT & DL). 1.5.3. Bộ máy quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Trong cơ cấu tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước hiện nay, cơ quan trực tiếp quản lý văn hóa bao gồm: Cấp Trung ương: - Quốc hội: Ủy ban văn hóa. - Chính phủ: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong Bộ VHTT&DL có Cục Di sản văn hóa. Cấp địa phương: - Cấp Tỉnh: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Trung tâm Văn hóa tỉnh, Ban Quản lý di tích/Ban quản lý các công trình văn hóa… - Cấp Huyện: Phòng Văn hóa, Trung tâm Văn hóa huyện. - Cấp Xã: Cán bộ phụ trách về văn hóa. 1.5.4. Đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Đa dạng các hình thức tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng với đối tượng cụ thể, thời gian tổ chức và thời lượng thực hiện phù hợp trong phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn về di sản văn hóa Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Việc không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. 1.5.5. Nguồn lực để phát triển di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Hàng năm, nhà nước phân bổ nguồn ngân sách cho các cơ quan, đơn vị. Cơ chế quản lý đối với các nguồn đầu tư tuân theo nguyên tắc quản lý hành chính, cấp nào trực tiếp cấp phát ngân sách thì cấp đó xét duyệt chi tiêu theo đúng các quy định hiện hành. Ngoài nguồn ngân sách của nhà nước, nguồn tài chính cho các hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa có thể thu từ các dự án, các nguồn tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 1.5.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về di sản văn hóa trong đó có di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh; Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh; Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hóa Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh; 10
  11. Tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về di sản văn hóa Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh; Kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về di sản văn hóa Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. 1.5.7. Hợp tác quốc tế về quản lý di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh - Việt Nam luôn cố gắng để thực hiện tốt các cam kết với UNESCO về bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. - Ngoài tham gia các hiệp ước quốc tế, Việt Nam luôn hợp tác, thúc đẩy giao lưu với các nền văn hóa, cũng như quảng bá nền văn hóa đặc sắc của nước nhà đến bạn bè quốc tế. 1.5.8. Tổng kết và đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Hoạt động tổng kết và đánh giá, thi đua và khen thưởng các tập thể, cá nhân thực hiện tốt hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa cần được chú trọng và cần được thực hiện thường niên hàng năm. Dựa theo các kết quả tổng kết, đánh giá để rút ra những vấn đề mà các nhà quản lý chưa đạt được, xác định những khó khăn, hạn chế, tìm ra nguyên nhân để trong thời gian tới có biện pháp khắc phục kịp thời và hoàn thành tốt các mục tiêu đã đặt ra. 1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể 1.6.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể dân ca Quan họ Bắc Ninh 1.6.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tại Hàn Quốc 1.6.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tại Nhật Bản 1.6.4. Bài học cho hoạt động quản lý di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam 11
  12. Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 đã nêu một cách tổng quát nhất về các khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước cũng như làm rõ các nội dung trong quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Tác giả đã trình bày một cách khái quát nhất về Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh, trong đó có phân tích rõ nguồn gốc, đặc điểm của hai làn điệu chủ yếu là Ví – Giặm Nghệ Tĩnh. Cũng trong chương hai, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp xây dựng và quản lý văn hóa, xác định văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế xã hội. Do vậy, tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về di sản cần quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng (khách quan và chủ quan) sẽ tạo ra nhiều thời cơ, vận hội lớn cho sự nghiệp văn hóa nước nhà. Đồng thời chương 1 của luận văn cũng chỉ rõ những bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới để qua đó áp dụng cho Việt Nam. Kết quả nghiên cứu về phương diện lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh ở chương 1 là cơ sở để tác giả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trong thời gian qua, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động quản lý di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian tới. 12
  13. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ DÂN CA VÍ, GIẶM NGHỆ TĨNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN 2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Nghệ An 2.1.1. Vị trí địa lý Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam (16.500 km2), nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến đường Bắc – Nam và đường xuyên Á Đông – Tây, phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp nước bạn Lào, phía Đông giáp với Biển Đông với số dân cư gần 3 triệu người (2016), chủ yếu người Kinh, bên cạnh các dân tộc thiểu số cư trú vùng núi như Khơ Mú, Sán Dìu, Thái, H’Mông, Ơ Đu, tộc người Đan La… 2.1.2. Lịch sử - văn hóa Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, sản sinh ra nhiều danh nhân, anh hùng và các lãnh tụ kiệt xuất qua hầu khắp các giai đoạn lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Đặc biệt, đây là vùng đất có truyền thống hiếu học, có các nhà khoa bảng văn chương danh tiếng và nhiều làng văn nghệ nổi tiếng, nơi sản sinh cho đất nước nhiều danh tướng, lương thần cùng nhiều nhà văn hóa, nhà khoa học tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Trải qua bao đời từ thời tiền sơ sử đến nay, người xứ Nghệ không chỉ có nhiều đóng góp quan trọng vào tiến trình lịch sử dân tộc mà đã kiến tạo nên một vùng văn hoá đặc sắc. 2.1.3. Con người xứ Nghệ Yếu tố tự nhiên - xã hội - con người xứ Nghệ, cộng hưởng nhau, tác động lẫn nhau tạo ra một môi trường văn hóa cho người Nghệ. Chính nét đặc sắc rất riêng của con người xứ Nghệ, từ trong lao động gian khó, từ chính cái khát vọng sống của người và đất xứ Nghệ đã hoá thân thành những làn điệu Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh mộc mạc, chân chất, vừa tình tự, vừa sâu sắc. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An 2.2.1. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Thứ nhất, các văn bản pháp luật liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể: Luật di sản văn hóa ban hành năm 2001 (được sửa đổi bổ sung năm 2009) và Nghị định số 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành luật sửa đổi bổ sung năm 2009. Tuy nhiên, những quy định về di sản văn hóa phi vật thể còn tương đối khiêm tốn. Nghị định số 62/2014/NĐ-CP ngày 25/6/2014 của Chính phủ: Những tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu nghệ nhân đang có nhiều bất cập so với hoạt động thực tiễn. Thứ hai, các quy định về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể: Một số vấn đề trong hoạt động bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể chưa được pháp luật đề cập tới. Pháp luật chưa hỗ trợ người dân để họ xác định bản sắc của mình, giúp người dân tìm được những tiềm năng có thể phát huy được. Mặt khác, pháp luật hiện nay chưa có quy định về giáo dục bảo vệ di sản. Ngoài ra, cần có các biện pháp bảo vệ di sản văn hóa, đặc biệt là di sản văn hóa phi vật thể, để ngăn ngừa các tác động tiêu cực. 13
  14. Đề án “Bảo tồn và phát huy Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh đến năm 2030” đã hoàn thành từ lâu nhưng đến nay vẫn chưa được thông qua. 2.2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Các chủ trương, chính sách quy định một cách chung chung mà chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể, chi tiết về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Chưa có một chính sách chung mang tính chiến lược, nhằm phát huy vai trò của di sản văn hóa phi vật thể trong xã hội, đưa nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh vào các ngành có liên quan. Tỉnh Nghệ An đã có nhiều nỗ lực trong quá trình quản lý như: ban hành các chương trình, kế hoạch theo từng năm, theo giai đoạn nhằm quản lý hiệu quả Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Tuy nhiên, các hoạt động chỉ dừng lại ở mức cần thiết chứ chưa có tầm nhìn xa và hướng đến sự phát triển bền vững cho Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. 2.2.3. Thực trạng xây dựng và củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Tổ chức bộ máy quản lý bao gồm: Sở VH&TT là đầu mối quản lý chung, các Trung tâm văn hóa, Phòng văn hóa các huyện, các cá nhân chuyên môn làm công tác văn hóa ở cấp xã… Trong các hoạt động, tỉnh Nghệ An còn điều động các trường Văn hóa Nghệ thuật tỉnh, các câu lạc bộ Ví, Giặm, phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo để thực hiện các hoạt động. Tổ chức bộ máy quản lý về mảng văn hóa như hiện nay hoạt động chưa hiệu quả, thiếu về số lượng lẫn trình độ chuyên môn. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý di sản văn hóa nói chung và di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh nói riêng. 2.2.4. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Đội ngũ cán bộ quản lý và nghiên cứu trong ngành văn hóa hiện nay ở Nghệ An còn đang thiếu cả về số lượng lẫn trình độ chuyên môn, đặc biệt là khan hiếm về lớp thế hệ kế cận, có khả năng quản lý và có năng khiếu về âm nhạc dân gian. Vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực cả trong lĩnh vực quản lý, nghiên cứu có chuyên môn cao để đáp ứng nhiệm vụ đặt ra. Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ về mặt tài chính, ưu ái và quan tâm hơn nữa cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh để đáp ứng yêu cầu thực tế đặt ra ngày càng cao trong lĩnh vực này. 2.2.5. Thực trạng hỗ trợ và huy động các nguồn lực trong quản lý di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Công tác xã hội hóa trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh chưa mang lại hiệu quả. Các hoạt động dân c a Ví, Giặm chủ yếu vẫn là chỉ đạo của Sở VH&TT tỉnh Nghệ An, đơn vị trự tiếp đảm nhận, thực hiện là TTBT&PHDS dân ca xứ Nghệ và trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Nghệ An. 14
  15. Mặc dù đã có nhiều hoạt động tuyên truyền, kêu gọi, tuy nhiên đến nay, công tác xã hội hóa trong việc bảo tồn và phát huy di sản Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. 2.2.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Cần thiết phải tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh để tránh những nguy cơ biến tướng, bào mòn giá trị vốn cổ, cái gốc của Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Hiện nay công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về di sàn văn hóa phi vật thể còn chưa được các cơ quan nhà nước quan tâm thực hiện. 2.2.7. Thực trạng hợp tác quốc tế trong hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Hàng năm, Nghệ An chưa có nhiều các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể nói chung và Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh nói riêng. Từ sau khi Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại, chính quyền tỉnh Nghệ An mới chỉ có các buổi giao lưu của đoàn nghệ thuật dân ca Ví, Giặm với cộng đồng người Việt ở nước ngoài như Đức, Nga… chứ hoàn toàn chưa có những buổi hợp tác về phương diện quản lý nhà nước. 2.2.8. Thực trạng tổng kết, đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn hóa hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Sở VH&TT tỉnh Nghệ An tổ chức hội nghị tổng kết công tác kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể giai đoạn 2011-2015 và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” lần thứ nhất năm 2015. Thực hiện kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 8 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể lần thứ hai - năm 2018 trên địa bàn tỉnh Nghệ An, ngày 21/11, Hội đồng xét tặng cấp tỉnh đã tổ chức xét chọn được 36 hồ sơ của các cá nhân để trình Hội đồng cấp Bộ. Hàng năm, UBND tỉnh Nghệ An cũng đã đề ra phương hướng, kế hoạch tổng kết, đánh giá đối với hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh 2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh 2.3.1.1. Hoạt động sưu tầm, lưu giữ các tài liệu liên quan tới Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Trong công tác nghiên cứu, sưu tầm, các cán bộ, nhân viên cùng nhiều thế hệ nghệ sỹ, nhạc sỹ, diễn viên đã lăn lộn xuống tận cơ sở, đi vào từng thôn xóm, từng gia đình để sưu tầm, nghiên cứu, học hát, học các trò diễn xướng dân gian qua các nghệ nhân,… Cho đến nay, nhiều công trình đồ sộ về dân ca xứ Nghệ đã ra đời với tên tuổi của nhiều tác giả. 2.3.1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học về Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Song song với công tác sưu tầm, nghiên cứu, UBND tỉnh Nghệ An, Sở VH&TT Nghệ An cũng đã tổ chức các cuộc hội thảo khoa học về dân ca xứ Nghệ. Tiêu biểu như: 15
  16. - Năm 2011, Hội thảo khoa học về Bảo tồn và Phát huy giá trị Dân ca Ví Giặm và Hò nhằm nhìn nhận, khẳng định những giá trị tốt đẹp, vốn có của dân ca xứ Nghệ. - Ngày 14-15/5/2014, Hội thảo khoa học quốc tế về bảo tồn và phát huy giá trị Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh với 83 tham luận khoa học, trong đó có 17 tham luận của các học giả đến từ các quốc gia như: Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Bỉ, Lào, Pháp, Thụy Sỹ, Indonesia…. 2.3.1.3. Thành lập các CLB Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Trung tâm Bảo tồn và Phát huy di sản dân ca xứ Nghệ phối hợp với chính quyền các địa phương thành lập các CLB Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Đến nay, toàn tỉnh đã có 100 câu lạc bộ với gần 2000 hội viên, hầu hết các huyện – thành – thị trên địa bàn tỉnh đều đã có Câu lạc bộ đàn hát dân ca đi vào hoạt động. Ở ngoại tỉnh cũng đã có các Câu lạc bộ Ví, Giặm ở Hà Nội và Câu lạc bộ Ví, Giặm Nghệ Tĩnh phía Nam. 2.3.1.4. Hoạt động đưa dân ca vào trường học và dạy hát trên sóng phát thanh truyền hình Quảng bá và tuyên truyền, phổ biến các giá trị dân ca trong thế hệ trẻ là một trong những yêu cầu hàng đầu của công tác bảo tồn và phát huy các giá trị của dân ca cổ truyền. thức được điều đó, từ nhiều năm nay, các ban ngành trên toàn tỉnh đã có nhiều hoạt động phổ biến dân ca trong các trường học cũng như trên sóng Phát thanh Truyền hình. 2.3.1.5. Hoạt động quảng bá, tuyên truyền - Bảo tồn và phát huy b ng con đường sân khấu hóa: Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh không ngừng phát triển, hàng trăm vở diễn trên sân khấu quần chúng và chuyên nghiệp ra đời, hàng trăm làn điệu cổ được sưu tầm, hàng chục làn điệu mới được ra đời trong quá trình sáng tạo và chuyển thể các vở diễn. - Bảo tồn và phát huy b ng lồng gh p hình thức Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh vào các chương trình liên hoan, các hội diễn văn nghệ quần ch ng hàng năm: Năm 2011, Liên hoan tiếng hát các CLB dân ca xứ Nghệ lần thứ nhất được tổ chức, quy tụ 20 CLB đàn hát dân ca với 400 nghệ nhân từ các huyện, thành, thị trong tỉnh. Năm 2012, Liên hoan dân ca xứ Nghệ hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh lần thứ nhất được tổ chức. Liên hoan đã quy tụ 22 CLB, với gần 700 diễn viên, nghệ nhân, nhạc công. Năm 2016, công tác tuyên truyền, quảng bá dân ca Ví, Giặm được mở rộng không gian, sang đến cả châu Âu. Hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh đã phối hợp tổ chức thành công Liên hoan Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh lần thứ hai. Dù ít nhiều vẫn còn tồn tại những hạn chế, nhưng sau ba năm được vinh danh, những kết quả đạt được hôm nay đã cho thấy sự nỗ lực không ngừng của chính quyền và cộng đồng nhân dân hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh trong công cuộc bảo tồn và phát huy di sản dân ca Ví, Giặm. 2.3.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác bảo vệ và phát huy Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh còn bộc lộ không ít hạn chế: 16
  17. Một số cơ chế, chính sách liên quan đến bảo vệ và phát huy Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh còn bất cập. Lực lượng nghệ nhân am hiểu một cách bài bản và có khả năng truyền dạy về Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh đang giảm mạnh do tuổi cao sức yếu. Tuy nhiên, những chiến lược, kế hoạch để đào tạo lớp nghệ nhân trẻ, kế cận chưa được quan tâm. Nhiều thành tố của di sản Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh đang bị mai một, khó có khả năng phục hồi nếu không có sự quan tâm của các cấp chính quyền, sự đầu tư và sự tham gia tích cực của cộng đồng. Nguồn lực đầu tư bảo vệ và phát huy Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh còn hạn chế. Các cơ sở vật chất phục vụ cho công tác truyền dạy và diễn xướng tuy đã được nhà nước quan tâm đầu tư, nhưng do nguồn ngân sách hạn hẹp nên chưa đem lại hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Công tác xã hội hóa hoạt động bảo vệ và phát huy Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh còn chưa được chú trọng, chưa thu hút được các cá nhân, doanh nghiệp và các nhà hảo tâm đóng góp cho di sản quê hương. Sự liên kết giữa các cấp, các địa phương, ban ngành trong bảo vệ và phát huy Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh chưa được chặt chẽ. Về phía chính quyền tỉnh Nghệ An cũng chưa chú trọng ban hành các văn bản hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh ở các cấp cơ sở; thiếu các chính sách hỗ trợ và khích lệ cho các nghệ nhân có công trong truyền dạy cho thế hệ trẻ; thiếu chế độ đãi ngộ cho các nghệ nhân tham gia hoạt động các CLB Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Bộ máy quản lý đã có nhiều nỗ lực, tuy nhiên đội ngũ mỏng, một bộ phận không có chuyên môn cao, chưa có niềm hăng say, tâm huyết với nghề. Các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh còn nhiều khó khăn, hạn chế như: Nhiệm vụ sưu tầm, lưu giữ các tài liệu về Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh chưa được triển khai thường xuyên, liên tục; còn mang tính chắp vá, gián đoạn, ít nhiều bỏ sót di sản trong nhân dân. Do Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh tồn tại với hình thức truyền khẩu, công tác sưu tầm càng khó khăn. Các cuộc hội thảo khoa học được tổ chức còn ít và thưa. Hoạt động của các CLB Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh gặp nhiều khó khăn Phong trào học và hát dân ca trong trường học và sóng phát thanh - truyền hình cũng tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Hầu hết các buổi học hát diễn ra nhàm chán và hình thức, chưa thu hút, kích thích được niềm say mê học hỏi dòng nhạc này trong nhân dân. 17
  18. Hoạt động bảo tồn b ng con đường sân khấu hóa lại là con đường ít được biết đến rộng rãi trong nhân dân. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá chưa được thực hiện thường xuyên, thiếu đồng bộ và còn nhiều bất cập. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Sự ra đời và ảnh hưởng mạnh mẽ của các dòng nhạc hiện đại. Việc khôi phục các phường hát, phục dựng các môi trường diễn xướng là một việc làm vô cùng khó khăn hiện nay. Lực lượng nghệ nhân ngày càng mai một. Lực lượng chuyên gia nghiên cứu, cán bộ điều tra, sưu tầm, quá mỏng. Các cấp chưa thực sự quan tâm đến lĩnh vực bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hoá phi vật thể nói chung và dân ca ví, giặm nói riêng. Hoạt động đào tạo, tập huấn đàn hát dân ca ở các đơn vị của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu. Đoàn Nghệ thuật chuyên nghiệp của tỉnh không có đủ con người và nhạc cụ cho một dàn nhạc dân tộc. Vấn đề kinh phí đầu tư hết sức hạn chế. 18
  19. Tiểu kết chƣơng 2 Trong chương 2 của luận văn tác giả đã nêu ra thực trạng trong hoạt động QLNN về di sản văn hóa Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Qua đó, tác giả đánh giá những mặt đã đạt được và những khó khăn, hạn chế cũng như nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế trong hoạt động QLNN về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Thực trạng luôn có thách thức đó là mâu thuẫn giữa phát triển và bảo tồn. Đối với di sản văn hóa phi vật thể thì thực trạng này còn lớn hơn, bởi văn hóa phi vật thể là vô hình, không nhìn thấy nên nhiều khi một phần bị mai một, mất đi mà không biết. Những khó khăn, thách thức trong công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở Việt Nam luôn đặt ra các yêu cầu cấp bách trong công tác quản lý. Để quản lý tốt, tỉnh Nghệ An cần đổi mới và nâng cao nhận thức, xem cơ sở là địa bàn chiến lược để phát triển sự nghiệp văn hóa, là nơi cụ thể hóa các quy định của Đảng và Nhà nước thành hiện thực, là môi trường sống, là nơi sinh ra và là nơi trưởng thành của Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. 19
  20. Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ DÂN CA VÍ, GIẶM NGHỆ TĨNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN 3.1. Quan điểm của Đảng về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Chương trình hành động về văn hóa Việt Nam của Đảng ta được bắt đầu từ bản Đề cương văn hóa Việt Nam do đồng chí Trường Chinh, Tổng Bí thư của Đảng khởi thảo và được Ban Thường vụ TW Đảng thông qua vào cuối tháng 2/1943, xác định tính chất “khoa học, dân tộc, đại chúng” của văn hóa Việt Nam. Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, đất nước giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước càng ra sức đẩy mạnh công tác bảo tồn văn hóa của dân tộc. Với Sắc lệnh 65 (ngày 23/11/1945) về bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc trong đó đối với nền nghệ thuật âm nhạc dân tộc. 3.2. Định hƣớng và mục tiêu bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh ở tỉnh Nghệ An Thứ nhất, Quán triệt quan điểm coi bảo vệ và phát huy Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh là một trong những nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của tỉnh. Thứ hai, Bảo vệ và phát huy Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh phải hướng đến mục tiêu xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; xây dựng nhân cách con người, phát huy những lối sống, giá trị truyền thống tốt đẹp. Thứ ba, Bảo vệ và phát huy Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh phải dựa trên nội lực; kết hợp với nguồn lực từ bên ngoài; coi trọng phát triển nguồn nhân lực, công tác đào tạo và truyền dạy dân ca cho thế hệ trẻ; ưu tiên bảo vệ, phục dựng các hình thức thực hành dân ca truyền thống; đồng thời tôn trọng sự phát triển đa dạng của các hình thức sinh hoạt Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh và những ca khúc mới được sáng tác dựa trên chất liệu Ví, Giặm gắn liền với đời sống văn hóa văn nghệ hiện nay. Thứ tư, Bảo vệ và phát huy giá trị Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trong đời sống đương đại. Nâng cao nhận thức và lòng tự hào của người dân, ý thức trách nhiệm của các thế hệ, nhất là thế hệ trẻ trong việc gìn giữ, thực hành và trao truyền Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Xây dựng Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trở thành một sản phẩm văn hóa đặc trưng để trao đổi văn hóa, văn nghệ nhằm tăng cường khả năng đối thoại giữa các cộng đồng, phát triển du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. 3.3. Giải pháp nâng cao hoạt động quản lý nhà nƣớc về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An 3.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả thể chế quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh Thứ nhất, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến di sản văn hóa: Ban hành văn bản cụ thể quy định trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong việc phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2