Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch tại quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện QLNN về Du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch bền vững, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội chung của Thành phố.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về du lịch tại quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HÀ LAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2018
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hải Phòng, thành phố Cảng, cửa chính ra biển của miền Bắc, một cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế động lực phía Bắc.Vị trí địa lý cùng hệ thống giao thông đường thuỷ, đường bộ, đường sắt, sân bay, cảng biển quốc tế đang dần được hoàn thiện, tạo ra cơ hội giao lưu phát triển kinh tế, thương mại và dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó, Hải Phòng còn có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên đa dạng với núi, rừng, biển, đảo kết hợp bản sắc văn hoá độc đáo của cư dân miền biển. Hiện tại và trong những năm qua, ngành Du lịch Hải Phòng đã và đang đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố, tạo việc làm, thúc đẩy xuất khẩu tại chỗ, nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân, đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế. Nhận thức được tiềm năng trên, Hải Phòng đã xác định du lịch là ngành kinh tế thế mạnh cần được phát triển, trong đó quận Đồ Sơn đã tập trung được nhiều cho phát triển du lịch. Đồ Sơn là một quận của Thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố 20km về phía Đông nam. Với 3 mặt giáp biển, Đồ Sơn được thiên nhiên ban tặng cảnh quan “sơn thủy hữu tình”, có nhiều bãi biển đẹp, rừng thông thơ mộng, có nhiều tiềm năng , lợi thế để phát triển du lịch đường Hồ Chí Minh trên biển huyền thoại. Năm 2013, tổ chức kỷ lục Việt Nam đã xác lập và tôn vinh giá trị kỷ lục Việt Nam “Bến K15 quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng - điểm xuất phát đường Hồ Chí Minh trên biển phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước”. Sự đa dạng, phong phú về tài nguyên du lịch, thuận lợi về vị trí địa lý và giao thông là cơ sở, điều kiện rất quan trọng để Đồ Sơn có thể trở thành một trong những trọng điểm du lịch quốc gia, phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của quận Đồ Sơn và của thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên, hoạt động du lịch của Đồ Sơn còn nhiều hạn chế về tốc độ phát triển du lịch so với tiềm năng , về chất lượng sản phẩm du lịch, chất lượng và tính đồng bộ của hệ thống cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ lao động ngành du lịch, về công tác quản lý hoạt động du lịch, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường… Nguyên nhân là do chưa xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch bền vững. Phát triển các dự án, các khu du lịch chưa quan tâm tới đánh giá tác động môi trường , gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch, tài nguyên thiên nhiên.Việc xây dựng, đổi mới và hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển du lịch còn hạn chế. Công tác tổ chức xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh; thu hút các chủ thể tham gia vào phát triển du lịch chưa được quan tâm đúng mức. Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm còn lỏng lẻo và thiếu cương quyết… Trước thực trạng trên, đòi hỏi các cấp, các ngành chức năng cần phải nghiên cứu, 1
- xây dựng các hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về du lịch. Vì vậy, tôi chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về du lịch tại quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trên thế giới, du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế lớn trong toàn bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia với khả năng thu lợi và tiềm năng phát triển to lớn. Ngành du lịch là một trong những ngành đóng góp GDP lớn trong cơ cấu kinh tế, chính vì vậy, tầm quan trọng của phát triển ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, cũng như của địa phương là một đề tài được các nhà nghiên cứu quan tâm sâu sắc. Có thể kể đến một số công trình như: - Nguyễn Thị Thanh Hiền ( 1995) “ Quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch ở một địa phương cụ thể. - Trịnh Đăng Thanh ( 2004) “ Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN bằng pháp luật đối với HDDL; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối HĐ DL trước yêu cầu mới. Tuy nhiên, tác giả chưa nghiên cứu toàn diện vấn đề QLNN đối với HĐ DL nói chung và ở từng địa phương nói riêng. Trần Phát Linh (2012), Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, luận án Tiến sĩ chuyên ngành kinh tế Chính trị Đại học Vinh. Luận án đã phân tích các nguyên tắc cơ bản đảm bảo phát triển bền vững, các dấu hiệu phát triển bền vững về kinh tế, xã hội môi trường; đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên du lịch ở Việt Nam; tổng kết kinh nghiệm quốc tế phát triển du lịch bền vững; đề xuất các giải pháp về cơ chế chính sách về tổ chức hoạt động quản lý tài nguyên du lịch, nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm, đào tạo, quảng bá, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển gắn với cộng đồng. Lê Anh Cường(2013), Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch ở Thành phố Hạ Long, Luận văn thạc sĩ kinh tế,Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Đinh Thị Thùy Liên (2016)“ Quản lý nhà nước về Du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- Các công trình trên đã nghiên cứu về phát triển du lịch nhưng chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu có hệ thống, chuyên biệt và toàn diện QLNN về Du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng như đề tài luận văn này. Do vậy, đề tài “ Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn ” không trùng lắp với luận văn hoặc đề tài khoa học nào đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện QLNN về Du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch bền vững, đóng góp tích cực vào quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội chung của Thành phố. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch, áp dụng trong QLNN về Du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. - Phân tích thực trạng phát triển du lịch tại quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh QLNN về Du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN về Du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: - Phạm vi về không gian: - Phạm vi về thời gian: 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của đề tài luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế - xã hội; chủ trương, đường lối , quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; Luật Du lịch 2005; các Nghị quyết của Chính phủ và một số văn bản pháp luật khác. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 3
- Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp sau: - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp khảo sát thực địa - Phương pháp phân tích, dự báo 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Làm rõ bản chất, mục tiêu, nguyên tắc và vai trò của QLNN về Du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. - Phân tích nội dung, tiêu chí các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về Du lịch tại địa phương. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Phân tích đúng đắn, khách quan thực trạng hoạt động du lịch của quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. - Chỉ rõ những hạn chế, bất cập trong QLNN về Du lịch ở quận Đồ Sơn (quản lý thuế, quản lý môi trường; quản lý đất du lịch; cơ chế cho thuê đất kinh doanh dịch vụ du lịch; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng…). - Góp phần trong công tác hoạch định và thực thi các chính sách về hoạt động du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. - Đề xuất hệ thống phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển hoàn thiện QLNN về Du lịch ở quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về Du lịch Chương 2: Thực trạng hoạt động Du lịch và QLNN về du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường QLNN về du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải phòng. 4
- Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1. Du lịch “ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá một năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” Từ khái niệm trên có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch như sau: - Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên; - Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn - Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch giải quyết những công việc nghiên cứu thị trường hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập nới viếng thăm - Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân địa phương. 1.2. Hoạt động du lịch Hoạt động du lịch được coi là một hoạt động mang tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con người, nó không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát triển đó là quan niệm của trước đây. Ngày nay, du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới xem xét là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm hoạt động du lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn . Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các hoạt động khá đa dạng từ dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán, đồ lưu niệm và hàng hóa… các dịch vụ này được gọi là hoạt động du lịch. Luật Du lịch năm 2017 đưa ra khai niệm về hoạt động du lịch như sau: “ Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch ,cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch” Với cách tiếp cận như vậy, hoạt động du lịch được nhìn nhận dưới 3 khía cạnh: Thứ nhất,hoạt động của khách du lịch nghĩa là việc di chuyển và lưu trú tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật…Thứ hai, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch là những hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón khách du khách, 5
- kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch và tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động du lịch theo đúng luật định. 1.3 Quản lý nhà nước về du lịch * Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang quyền lực Nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nước. Tất cả các cơ quan nhà nước đều làm chức năng quản lý nhà nước. Bằng chính sách và pháp luật, Nhà nước trao quyền cho các tổ chức hoặc cá nhân để họ thay mặt Nhà nước tiến hành hoạt động quản lý nhà nước. Quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành pháp là quản lý hành chính nhà nước * Quản lý nhà nước về du lịch: Là hoạt động chấp hành và điều hành của Nhà nước đối với các hoạt động du lịch để các hoạt động đó diễn ra theo quy định của Pháp luật Chủ thể và khách thể QLNN về Du lịch + Chủ thể QLNN về Du lịch: Chủ thể QLNN là các cơ quan trong bộ máy nhà nước gồm: Lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đối với ngành du lịch thì các cơ quan nhà nước có chức năng QLNN về du lịch từ trung ương đến địa phương là thủ thể quản lý ví dụ như ở Trung ương có Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch; Tổng cục du lịch; Hiệp hội du lịch…Ở địa phương có Sở Du lịch(cấp thành phố); Phòng Du lịch, Văn hóa & TT ( cấp quận huyện). + Khách thể QLNN về du lịc: Khách thể QLNN được biểu hiện là đối tượng hoạt động quản lý tác động tới. Đối với ngành du lịch thì khách thể QLNN chính là các quan hệ xã hội vận động và phát triển trong lĩnh vực du lịch, các hoạt động của con người…Với tư cách là đối tượng quản lý du lịch phải được tổ chức vận động trên cơ sở các quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 1.4 Đặc điểm của QLNN về du lịch. Một là, nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra trong nền kinh tế thị trường. Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch …phát triển du lịch là cơ sở, là công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý hoạt động du lịch. 6
- Ba là, quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có trình độ, năng lực thật sự. Bốn là, QLNN đối với hoạt động du lịch còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật… trong nền kinh tế thị trường với tư cách là công cụ quản lý. 1.5. Sự cần thiết QLNN về du lịch Nhà nước ra đời là nhằm thực hiện vai trò, chức năng quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào cũng cần đến sự quản lý, điều tiết của nhà nước nhằm đảm bảo an ninh trật tự, phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người và du lịch cũng không ngoại lệ. Như vậy, QLNN về du lịch là việc làm không thể thiếu và thực sự rất cần thiết đối với sự phát triển của đất nước nói chung và sự phát triển của ngành du lịch nói riêng. 1.6. Nội dung QLNN về du lịch 1.6.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch. 1.6.2. Xây dựng hệ thống văn bản, chính sách quản lý hoạt động du lịch 1.6.3. Quy định tổ chức bộ máy QLNN nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch. 1.6.4. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ 1.6.5. Tổ chức hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. 1.6.6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch. 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch. 1.7.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 1.7.2. Các yếu tố về kinh tế xã hội 1.7.3. Các yếu tố thuộc về đường lối phát triển du lịch 1.7.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan QLNN về du lịch 1.8. Kinh nghiệm QLNN về du lịch 1.8.1 Kinh nghiệm của quốc tế 1.8.1.1 Thái Lan 1.8.1.2 Singapore 1.8.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 7
- 1.8.2.1 Tỉnh Quảng Ninh 1.8.2.2 Thành phố Đà Nẵng. 1.8.3. Một số bài học kinh nghiệm tại quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng. - Chính quyền thành phố Hải Phòng và quận Đồ Sơn phải có định hướng chiến lược, xây dựng các chính sách phát triển du lịch bền vững, làm cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển du lịch bền vững. - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch có chất lượng cao và tổ chức thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch. - Chú trọng công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có chuyên môn nghiệp vụ tốt, chuyên nghiệp trong thực hiện công việc - Hoàn thiện xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho phát triển du lịch bền vững. Nâng cấp đồng bộ hệ thống giao thông, điện, nước, mạng lưới thông tin, cơ sở lưu trú, dịch vụ, các khu vui chơi phục vụ du lịch… - Thực hiện quảng bá sâu rộng đến mọi chủ thể trong và ngoài nước; cộng đồng dân cư về phát triển du lịch bền vững để thu hút sự tham gia tích cực, có trách nhiệm của các chủ thể vào quá trình phát triển du lịch bền vững. - Tăng cường bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường. Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải trong khu du lịch; bảo vệ và mở rộng diện tích rừng thông, tăng độ che phủ đồi núi…Đặc biệt là bảo vệ môi trường biển, chống ô nhiễm, xói mòn các bãi tắm; thích ứng với biến đổi khí hậu… 8
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN QLNN VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1.1. Điều kiện về tự nhiên\ * Vị trí địa lý * Đặc điểm về khí hậu, thời tiết * Đặc điểm về địa hình * Đặc điểm về tài nguyên khoáng sản 2.1.2. Điều kiện về kinh tế * Đặc điểm về quỹ đất đai Về đất nông nghiệp: Về đất phi nông nghiệp: Về đất chưa sử dụng: * Đặc điểm về cơ sở hạ tầng - Về sự phát triển của giao thông: + Đường bộ: + Đường thuỷ: + Đường sắt: + Đường hàng không: - Về sự phát triển của hệ thống điện: - Về sự phát triển của hệ thống cấp nước, thoát nước đảm bảo tiêu chuẩn. * Tình hình phát triển kinh tế 2.1.3. Điều kiện về xã hội * Đặc điểm về dân số và lao động * Các di tích lịch sử, văn hoá và lễ hội - Các di tích lịch sử: + Lễ hội chọi trâu được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia: + Bãi tắm biển: 2.2 Phân tích thực trạng hoạt động về du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn giai đoạn 2010 - 2017 Bảng 2.2.1 Thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn Giai đoạn 2010-2017 Nội dung ĐVT 2010 2012 2013 2014 2015 2017 1.Tổng lượng Nghìn lượt 2200 2350 2360 2.370 2.500 2.660 9
- 2.Doanh thu Tỷ đồng 230 243 268 302 344 395 3.Cơ sở vật chất - - - - - - 3.1.Cơ sở lưu trú Cơ sở 98 105 107 112 117 119 3.2 Nhà hàng Nhà hàng 106 120 135 128 155 152 4.Tổng số lao động Người 2.050 2.500 3.300 3.450 3.660 3510 (Nguồn Phòng Du lịch, Văn hóa & Thông tin quận Đồ Sơn) 2.3 THỰC TRẠNG QLNN VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG, GIAI ĐOẠN 2010 - 2017 2.3.1. Công tác xây dựng quy hoạch, đổi mới và hoàn thiện chính sách thúc đẩy QLNN về Du lịch Trước đây Đồ Sơn chưa có quy hoạch nên việc đầu tư, xây dựng mang tính tự phát, nhỏ lẻ, không đồng bộ phá vỡ cảnh quan khu du lịch; đến năm 2002, Thành phố có Quyết định số 705/QĐ-UB, ngày 03/4/2002 về việc phê duyệt quy hoạch chung thị xã Đồ Sơn- thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và Quyết định số 706/QĐ-UB, ngày 03/4/2002 về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết thị xã Đồ Sơn thành phố Hải Phòng đến năm 2020. Hiện nay quận Đồ Sơn đã có quy hoạch kiến trúc đô thị khu II, còn khu I và khu III chưa có quy hoạch nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc đầu tư, xây dựng, cũng như cảnh quan đô thị khu du lịch. 2.3.2. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định quản lý nhà nước về du lịch. Ngày 20/07/2017, Hội đồng nhân dân thành phố Hải phòng ban hành Nghị quyết số 15/NQ - HĐND về”Nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017 – 2020, định hướng đến năm 2030”. Trong đó xác định phấn đấu đến năm 2025 Đồ Sơn trở thành khu du lịch quốc gia; đến năm 2030, khu du lịch Đồ Sơn và đảo Cát Bà phải có khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Trên cơ sở Nghị quyết đó, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn đã chỉ đạo phòng Du lịch – Văn hóa và Thể thao khẩn trương hoàn thành Đề án phát triển du lịch Đồ Sơn theo hướng bền vững; trình Hội đồng nhân dân quận Đồ Sơn thông qua trong kỳ họp thường lệ năm 2018. 2.3.3. Tổ chức bộ máy QLNN về du lịch,đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. 2.3.3.1 Tổ chức bộ máy QLNN 2.3.3.2. Đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực 2.3.4. Công tác tổ chức xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh du lịch. Xây dựng, đổi mới các công cụ và phương thức quảng bá du lịch theo hướng tiếp cận các công nghệ, kỹ thuật số hiện đại. Xây dựng tổng thông tin du lịch đa ngôn ngữ, phần mềm ứng dụng trên thiết bị di động giới thiệu quảng bá về văn hóa, con ngươi, danh lam thắng cảnh, các điểm dịch vụ du lịch. Chú trọng đến chất lượng các hình thức quảng bá như ấn phẩm, tác phẩm, phóng sự, 10
- ký sự…Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư phát triển du lịch được quan tâm; trong những năm qua, Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn đã phối hợp với các cơ quan truyền thông của Trung ương và địa phương đưa tin, đăng bài giới thiệu về tiềm năng du lịch của Đồ Sơn 2.3.5. Công tác quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch. Nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động du lịch, hướng tới mục tiêu đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của quận, Ủy ban nhân dân quận Đồ sơn đã có văn bản chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tiếp tục tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh của các lữ hành, các công ty vận chuyển hành khách như loại hình xe điện và điểm du lịch trên địa bàn quận giúp nâng cao chất lượng du lịch trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu của du khách. Trong bối cảnh cạnh tranh thu hút khách giữa các trung tâm du lịch lớn trong cả nước nói chung và Hải Phòng nói riêng như hiện nay, du lịch Đồ sơn cần phải được tăng cường quản lý, chú trọng kiểm soát tình hình an ninh trật tự, an toàn cho du khách, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả, chất lượng dịch vụ…đảm bảo để du khách khi đến Đồ Sơn tham quan, nghỉ dưỡng trong các dịp lễ được an toàn, thoải mái, có ấn tượng tốt. Chú trọng đầu tư xây dựng các trọng điểm du lịch tại Đồ Sơn. Ưu tiên xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống xử lý nước thải tại Đồ Sơn. 2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực du lịch. Công tác kiểm tra, thanh tra du lịch của quận được duy trì thường xuyên, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại của công dân, không để tồn đọng kéo daì vượt cấp nhằm thực hiện tốt những quy định của pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn tính mạng và tài sản cho du khách . Nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt du lịch trên địa bàn; ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy định trong hoạt động du lịch; tạo môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh trên địa bàn, hàng năm, Phòng Du lịch, Văn hóa và Thông tin đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân quận thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành các hoạt động du lịch. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng QLNN về du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng 2.4.1. Những kết quả đạt được Một là, trong những năm qua du lịch của quận Đồ Sơn vẫn giữ được mức tăng trưởng khá cao, với tốc độ tăng doanh thu du lịch. Hai là, các sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng hơn với 5 nhóm sản phẩm 11
- chính, gồm du lịch sinh thái biển đảo, du lịch hội thảo, hội nghị, du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, du lịch lễ hội và du lịch văn hóa tâm linh. Ba là, hệ thống hạ tầng phục vụ cho dịch vụ du lịch ngày càng được tăng cường. Bốn là, đã bước đầu đa dạng hóa các hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch, tạo điều kiện mở rộng thêm các sản phẩm du lịch và gia tăng mức độ cạnh tranh trong tạo lập và kinh doanh các sản phẩm du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn. Năm là, đã từng bước kết nối du lịch quận Đồ Sơn với du lịch của các địa phương trên địa bàn Thành phố hải Phòng và các tỉnh, thành phố phụ cận. Sáu là, quản lý Nhà nước về du lịch ở quận Đồ Sơn đã từng bước được tăng cường. Công tác quy hoạch đã từng bước được chú trọng, hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch đã được quan tâm, công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch đã từng bước được quan tâm. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế Một là, ngành du lịch Việt Nam nói chung cũng như Hải Phòng, Đồ Sơn nói riêng tuy có mức tăng trưởng khá, nhưng phát triển chậm chưa theo kịp với tiến trình hội nhập quốc tế. Riêng đối với Đồ Sơn, tốc độ tăng doanh thu du lịch mới đạt 10,45%/năm giai đoạn 2007-2017 và 12,93%/năm giai đoạn 2012-2017 so với mức tăng 16,6%/năm giai đoạn 2010-2015 của nhóm ngành dịch vụ trên địa bàn Quận. Hai là, mặc dù xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng góp phần vào tăng trưởng kinh tế - xã hội; là nhịp cầu thân ái nối các địa phương, Quốc gia, Châu lục nhưng chưa được quan tâm đầu tư phát triển; việc kết nối hoạt động du lịch giữa Đồ Sơn với các địa phương mới chỉ là bước đầu, nhất là kết nối theo các tua, tuyến. Ba là, du lịch của quận Đồ Sơn mang tính mùa vụ cao, chủ yếu tập trung vào mùa hè, vào khoảng 6-8 tháng/năm gắn liền với các hoạt động khai thác sinh thái biển, nên hệ số sử dụng các cơ sở dịch vụ thấp. Bốn là, tuy sản phẩm du lịch có được xác định theo 5 nhóm, nhưng thực chất sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chưa có “điểm nhấn” để thu hút khách. Một số sản phẩm du lịch còn hạn chế bởi các quy định pháp lý. Năm là, sức cạnh tranh của sản phẩm và môi trường hoạt động du lịch thấp. Du lịch Đồ Sơn có lịch sử và truyền thống lâu đời, có thương hiệu từ những năm của thế kỷ XX. Sáu là, hạ tầng và một số cơ sở du lịch mới được đầu tư xây dựng tạo nên sự phong phú và sức hấp dẫn mới trong kinh doanh du lịch của Quận. Bảy là, các tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh du lịch tuy có tăng lên 12
- những năm gần đây, nhưng vẫn chưa phong phú, sức cạnh tranh yếu, chưa thu hút các nguồn lực vào đầu tư và kinh doanh du lịch. Các cơ sở du lịch có quy mô lớn lại do các Bộ, Ngành quản lý và tổ chức khai thác nên tính chuyên nghiệp không cao, vẫn còn bao cấp trong thu hút khách và tổ chức hoạt động kinh doanh của các cơ sở trực thuộc gắn với các bộ, ngành. Tám là, quản lý nhà nước về du lịch tuy có nhiều đổi mới, nhưng tình trạng quản lý chồng chéo, bất cập trong chấp hành một số quy định của địa phương đối với một số nhà nghỉ của các Bộ, Ngành đóng trên địa bàn còn kém hiệu quả; việc quản lý đất đai, khai thác vỉa hè, bãi tắm trong khu du lịch Đồ Sơn nhiều năm qua gây mất trật tự công cộng, không đảm bảo mỹ quan đô thị và mất vệ sinh môi trường. Chín là, tuy có những cải thiện, nhưng nhận thức của đại bộ phận người làm du lịch còn hạn chế, tình trạng chèo kéo, đeo bám khách vẫn còn tồn tại, đây là một trong những vấn nạn làm mất đi tính thân thiện đối với du khách, làm xấu đi hình ảnh của khu du lịch Đồ Sơn. Mười là, tốc độ triển khai các đầu tư hạ tầng du lich, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch chậm tiến độ so với quy hoạch. Một số quy định pháp lý như quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hạn chế khả năng đầu tư nâng cấp quy mô và cảnh quan các cơ sở du lịch, nhất là các nhà nghỉ, nhà hàng theo hướng bề thế và hiện đại hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách du lịch, thu hút vốn đầu tư ngay nội bộ cư dân địa bàn Quận vào kinh doanh du lịch. Mười một là, tuy là địa phương có truyền thống kinh doanh du lịch, nhưng trên thực tế ở Đồ Sơn lao động quản lý, lao động nghề tại cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, hướng dẫn viên và nhất là thuyết minh viên điểm chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng đối với phát triển du lịch trong tình hình mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Mười hai là, sự xuống cấp của tài nguyên, môi trường du lịch do các dự án đầu tư, lấn biển gây ra, nhất là dự án lấn biển về phía Đông khu du lịch và xung quanh đảo Hòn Dấu sẽ gây nên hiện tượng sa bồi các bãi tắm nhất là bãi tắm khu II; Tình trạng một số địa phương xả bèo ra cửa sông trực tiếp đổ ra biển trong những ngày mưa bão, tràn vào các bãi tắm gây phản cảm cho du khách tắm biển và mất cảnh quan du lịch. 2.4.2.2. Nguyên nhân - Mặc dù đã có quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng quận Đồ Sơn chưa xây dựng được quy hoạch phát triển du lịch bền vững của quận; thiếu định hướng; dẫn đến du lịch phát triển thiếu cân đối, hài hòa, vững chắc và hiệu quả; sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên; nguy cơ ô nhiễm môi trường cao. Nhiều dự án du lịch không nhận được sự đồng thuận của cộng đồng bản địa… 13
- -Việc xây dựng, đổi mới và hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển du lịch bền vững còn hạn chế, thiếu quan tâm, trong khi đó Bộ Chính Trị đã có nghị quyết xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong đó có đề cập đến du lịch Đồ Sơn; HĐND thành phố Hải phòng ban hành nghị quyết số 20/2006/NQ – HĐND về phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2020. Trong đó xác định Quận Đồ Sơn và đảo Cát Bà là hai trọng điểm du lịch của thành phố cần tập trung đầu tư phát triển du lịch; Nghị quyết của Đảng bộ quận Đồ Sơn lần thứ 22, 23, 24 đều khẳng định xây dựng quận Đồ Sơn thành đô thị du lịch văn minh, hiện đại, trung tâm du lịch của thành phố Hải Phòng và của cả nước. - Công tác tổ chức xúc tiến đầu tư, tuyên truyền quảng bá hình ảnh, thu hút các chủ thể tham gia vào phát triển du lịch bền vững trong những năm qua đã được quận Đồ Sơn quan tâm, thu hút được một số doanh nghiệp đầu tư vào phát triển du lịch. Tuy nhiên, công tác này không được làm thường xuyên, liên tục, thiếu tính chiến lược, kinh phí đầu tư thấp, do đó hiệu quả chưa cao, chưa thu hút được các chủ thể ngoài nước, và cộng đồng bản địa tham gia vào phát triển du lịch bền vững. - Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về công tác QLNN về du lịch tuy đã được quận Đồ Sơn quan tâm chỉ đạo và đạt được những kết quả đáng kể. Nhưng do chưa có những quy chuẩn trong công tác QLNN về du lịch nên công tác kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm không có chiều sâu, xử lý theo vụ việc, không chủ động, ngăn ngừa được các vi phạm; đặc biệt là các vi phạm làm ô nhiễm nước biển, xâm hại cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên trong khu du lịch… 14
- Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QLNN VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỒ SƠN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 3. Phương hướng phát triển QLNN về du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng 3.1. Tiềm năng, lợi thế và những khó khăn, thách thức đối với QLNN về du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng 3.1.1.Những tiềm năng, lợi thế 3.1.2. Những khó khăn, thách thức 3.2. Quan điểm và phương hướng phát triển du lịch Đồ Sơn đến 2020, tầm nhìn 2030 3.2.1. Quan điểm phát triển du lịch a) Quan điểm 1: Phát triển du lịch Đồ Sơn phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Quận, Quy hoạch phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030 b) Quan điểm 2: Phát triển du lịch quân Đồ Sơn phải bền vững, tranh thủ khai thác mọi nguồn lực, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế; nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu phát triển. c) Quan điểm 3: Phát triển du lịch phải đảm bảo gìn giữ, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá của địa phương, khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch nhưng phải gắn liền với bảo vệ tài nguyên, môi trường. d) Quan điểm 4: Phát triển du lịch nội địa và du lịch quốc tế, kết hợp chặt chẽ với an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội góp phần phục vụ đắc lực sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc. 3.2.2. Phương hướng phát triển QLNN trong lĩnh vực du lịch đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 a) Phương hướng chung b) Các phương hướng cụ thể: - Phương hướng theo các sản phẩm du lịch: + Về du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng: Xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng ven biển, phát triển hệ thống các nhà hàng, khách sạn tận dụng các lợi thế về địa hình ven biển (có chú ý đến những khu vực do địa hình thấp sẽ chịu tác động xấu của nước biển dâng do biến đổi khí hậu ). + Dịch vụ du lịch hội thảo: Phát triển Đồ Sơn thành trung tâm dịch vụ phục vụ hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế cho khu vực các tỉnh phía Bắc. + Dịch vụ du lịch vui chơi giải trí: Phát triển các hoạt động vui chơi giải 15
- trí mới như xây dựng thủy cung, phát triển các hoạt động thể thao bóng chuyền bãi biển, xây dựng các nhà biểu diễn kết hợp dịch vụ ăn uống trên biển; xây dựng các khu biểu diễn nghệ thuật… để thu hút giữ chân khách lưu lại trên địa bàn. + Dịch vụ du lịch lễ hội: Lễ hội văn hoá, trước hết là các hội chọi trâu truyền thống (ngày 9/8) và các hội chọi trâu du lịch và khôi phục một số lễ hội truyền thống khác như lễ hội tâm linh ở hệ thống đền, chùa, lễ hội lịch sử văn hóa trên bến Nghiêng... - Phương hướng theo các hoạt động tăng cường cơ sở vật chất du lịch, dịch vụ: 3.3. Quy hoạch phát triển các ngành du lịch đến năm 2020 tầm nhìn 2030 3.3.1. Mục tiêu phát triển du lịch a) Mục tiêu chung b) Các mục tiêu cụ thể Biểu 3.3.1: Lượng khách du lịch dự kiến đạt qua các năm từ 2015-2030 Đơn vị: Ngàn lượt người, %/năm. 2020 2025 2030 Chỉ tiêu 2015 SL % SL % SL % - DL sinh thái biển, đảo 1.250,0 2.406,8 14,0 4473,7 13,2 8.061.7 12,5 - DL hội thảo, hội nghị 250,0 470,9 13,5 848,6 12,5 1.442.8 11,2 - DL nghỉ dưỡng, thể thao 125,0 268,3 16,5 551,4 15,5 1.038.5 13,5 - DL văn hóa, tâm linh 500,0 1.041,1 15,8 1961,1 13,5 3.645.2 13,2 - DL lễ hội 375,0 738,0 14,5 1371,8 13,2 2.472.0 12,5 Tổng lượt khách 2.500,0 4.925,1 14,5 9.206,5 13,3 16.660,3 12,6 Nguồn: Tính toán quy hoạch. Biểu 3.3.2 : Dự kiến doanh thu các ngành du lịch các năm từ 2017-2030 Đơn vị: Tỷ đồng, %/năm. 2020 2025 2030 Chỉ tiêu 2017 SL % SL % SL % Tổng doanh thu du lịch 395,0 790,44 14,88 1.519,4 14,0 2.850,92 13,4 1. Tính theo các sản phẩm du lịch - DL sinh thái biển, đảo 192,5 378,84 14,5 716,72 13,6 1.308,86 12,8 - DL hội thảo, hội nghị 34,50 64,13 13,2 117,11 12,8 213,87 12,5 - DL nghỉ dưỡng, thể thao 22,75 50,52 17,3 108,42 16,5 195,37 15,5 - DL văn hóa, tâm linh 85,00 174,71 15,5 343,84 14,5 706,75 12,8 - DL lễ hội 60,25 122,24 15,2 233,31 13,8 426.07 13,5 2. Tính theo nguồn khách du lịch - Khách du lịch quốc tế 148,0 297,68 15,00 585,83 14,5 1.118,1 13,80 - Khách du lịch trong nước 247,0 492,76 14,81 933,56 13,6 1.732,80 13,16 16
- Nguồn: Tính toán quy hoạch. 3.3.2. Lựa chọn sản phẩm mũi nhọn và khâu đột phá a) Lựa chọn sản phẩm mũi nhọn của ngành du lịch b) Các khâu phát triển đột phá 3.3.3 Quy hoạch phát triển các sản phẩm du lịch, các hạ tầng phục vụ du lịch a) Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch, các hạ tầng phục vụ du lịch b) Quy hoạch phát triển các sản phẩm du lịch, các hạ tầng phục vụ du lịch trên địa bàn Quận - Dự án đầu tư giai đoạn từ 2016 đến 2020, theo đề án quy hoạch phát triển du lịch + Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường trung tâm quận Đồ Sơn; + Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội quận Đồ Sơn, huyện Cát Hải, huyện đảo Bạch Long Vĩ; Thành phố đang triển khai thực hiện; + Xây dựng Trung tâm huấn luyện thể thao, cứu hộ và du lịch biển tại Vạn Ngang, Đồ Sơn; + Khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí cao cấp Đồ Sơn. Đang triển khai thực hiện; + Dự án khu biệt thự & Nhà nghỉ cuối tuần Vụng Hương, quận Đồ Sơn - Công ty CP xây dựng số 15; Đang triển khai, hiện đang dừng lại do nguồn vốn đầu tư; + Dự án Khu biệt thự cao cấp Vạn Hương - Công ty Cổ phần Daso - Hải Phòng; Đang triển khai thực hiện; + Xây dựng Khu du lịch tổng hợp và ẩm thực tập trung - Công ty cổ phần Xây lắp thương mại Hải Phòng; Đang triển khai, đã xong phần giải phóng mặt bằng; + Dự án Khu du lịch quốc tế Đồi Rồng tại phường Vạn Hương, quận Đồ Sơn; Đang triển khai thực hiện; + Đầu tư nâng cấp, mở rộng casino Đồ Sơn, đáp ững nhu cầu mở rộng đối tượng vui chơi trong casino. - Giai đoạn từ 2020 đến 2030: + Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện, nâng cấp các chương trình, kế hoạch, mục tiêu của giai đoạn 2016-2020, chậm tiến độ hoặc trong kỳ chuyển giao sang giai đoạn 2021-2025. 17
- + Xây dựng mới các cơ sở nghỉ dưỡng, các cơ sở chữa bệnh có liên kết và đầu tư 100% vốn nước ngoài. + Xây dựng mới các cơ sở vui chơi giải trí có liên kết và đầu tư 100% vốn nước ngoài. * Quy hoạch phát triển du lịch theo không gian lãnh thổ trên địa bàn Quận: - Phát triển du lịch Đồ Sơn phải có quy hoạch chi tiết; quy hoạch tổng thể hài hoà gắn kết tạo thành một khu du lịch tổng hợp gồm quy hoạch chi tiết 3 khu với chức năng riêng biệt: + Khu I: Chuyên sâu về loại hình du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng, ẩm thực và hội nghị hội thảo, trung tâm thương mại. + Khu II: Chuyên sâu về loại hình du lịch tắm biển, vui chơi giải trí với các hoạt động dưới biển như Môtô nước, lướt ván, dù bay, du thuyền và tổ chức các sự kiện du lịch. + Khu III: là khu du lịch với các biệt thự riêng biệt, tĩnh lặng sẽ thích hợp phát triển loại hình du lịch sinh thái như leo núi, dã ngoại, câu cá, hội trại, phòng trà, quán bar, phòng nhạc nhẹ, nhạc thính phòng; tham quan các điểm du lịch sinh thái và di tích lịch sử văn hoá, tâm linh như rừng nguyên sinh Đảo Dấu nơi có đền thờ Đức Nam Hải đại thần vương và ngọn Hải đăng, Bến Nghiêng, Bến K15 - Tầu không số, Khu Hòn Dấu Resort, Casino... 3.4. Giải pháp phát triển du lịch quận Đồ Sơn thành phố Hải Phòng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 dưới tác động của hội nhập quốc tế. 3.4.1. Triển khai tốt quy hoạch phát triển du lịch trên địa bàn quận Đồ Sơn Để hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Đồ Sơn đến 2020, tầm nhìn 2030 phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch trong giai đoạn mới cần tiếp tục xây dựng và bổ sung, điều chỉnh kịp thời quy hoạch cụ thể các khu, điểm du lịch trọng điểm, đảm bảo chất lượng và tính khả thi cao để thu hút đầu tư. Bởi vì, quy hoạch phát triển du lịch chỉ mang tính định hướng cho sự phát triển của ngành du lịch trên địa bàn Quận. Vì vậy, cần tiếp tục chỉ đạo thông qua các quy hoạch chi tiết, qua triển khai các chương trình dự án, các kế hoạch dài hạn 5 năm và các kế hoạch hành năm để thực thi đề án. Yêu cầu các đề án trên phải xây dựng trên cơ sở mục tiêu cụ thể đã được phê duyệt. Xây dựng các chỉ tiêu thực hiện theo phân kỳ 2016- 2020, 2021-2025 và 2026-2030 và xây dựng danh mục các dự án đầu tư và danh mục các dự án ưu tiên đầu tư theo phân kỳ trên. 3.4.2. Hoàn thiện hệ thống quy định quản lý du lịch. 18
- Để QLNN về du lịch trên địa bàn Quận đạt hiệu lực hiệu quả cao thì hoàn thiện hệ thống những quy định, đề xuất các chính sách trong quản lý du lịch phải là yếu tố được địa phương chú trọng và quan tâm hàng đầu. Việc tham mưu hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển du lịch hướng tới các yêu cầu sau: - Đối với quận Đồ Sơn, Du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn, nên phát triển du lịch là động lực để thúc đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế địa phương . Do đó cần tập trung các nguồn lực tạo điều kiện cho phát triển du lịch, đặc biệt là các chính sách thu hút vốn đầu tư. - Các chính sách phải tạo cơ chế khuyến khích phát triển các mô hình liên kết hợp tác kinh tế với địa phương khác trong cả nước; các chính sách phải khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng dịch vụ nghỉ dưỡng, tham quan, kinh doanh lưu trú, đồng thời mở rộng các danh mục dịch vụ, sản phẩm du lịch mới tạo sức hấp dẫn mạnh mẽ cho du lịch Đồ sơn; Các chính sách phải xuất phát từ nguyên tắc thị trường, huy động được sức mạnh của các thành phần kinh tế tham gia vào sự phát triển. - Xây dựng, ban hành Quy chế, các văn bản quản lý khu Du lịch. 3.4.3. Kiện toàn bộ máy QLNN về Du lịch và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực * Kiện toàn bộ máy QLNN *. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 3.4.4. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tuyên truyền và quảng bá du lịch - Tăng cường đầu tư cho tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch; xây dựng hình ảnh, nâng cao vị thế của du lịch Đồ Sơn trên trường quốc tế, nâng cao năng lực, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ nhân viên ngành du lịch. - Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ biến Luật du lịch và các văn bản dưới luật, các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan tới du lịch cũng như tầm quan trọng của kinh tế du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm nâng cao nhận thức, chuyển biến hành động, thiết thực góp phần thúc đẩy du lịch Đồ Sơn phát triển nhanh, bền vững. - Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch bằng nhiều hình thức, phương pháp, linh hoạt, hấp dẫn, hiệu quả như: tuyên truyền trên hệ thống báo chí, truyền hình, xây dựng phim tài liệu, phóng sự, xây dựng trang Web du lịch Đồ Sơn... 3.4.5. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ phục vụ cho hoạt động du lịch. Các hạng mục công trình cần trùng tu đã được quy hoạch và hệ thống đầy đủ. Để thực thi được các yêu cầu đó của quy hoạch cần: 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn