intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

23
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hoạt động quản lý nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ nói chung và về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam nói riêng. Từ đó, góp phần làm rõ và bổ sung một số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý công, quản lý xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG THỊ LỆ THỦY QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TẠI HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 201- Đường Phan Bội Châu - TP Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2018
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là con người, là nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo cho người dân có cuộc sống đầy đủ, có cơ hội phát triển toàn diện. Lao động, việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm trong chiến lược phát triển KT - XH của mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển với dân số đông và LLLĐ lớn như Việt Nam. Với đặc điểm đó, một mặt là thế mạnh trong phát triển KT - XH của chúng ta, nhưng mặt khác nó lại tạo ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Do đó, GQVL ổn định việc làm cho người LĐ nói chung và LĐ nữ nói riêng luôn là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Vì vậy trong “Chiến lược phát triển KT - XH Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” đã được thông qua tại Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nêu rõ: GQVL là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, tạo sự gắn kết cung cầu LĐ, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: Phát triển thị trường LĐ trong mọi khu vực kinh tế tạo sự gắn kết cung cầu LĐ, phát huy tính tích cực của người LĐ trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cũng đã xác định: “Tập trung giải quyết tốt chính sách LĐ, việc làm và thu nhập. Trên cơ sở đầu tư phát triển kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu LĐ, GQVL cho người LĐ; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nông dân”.Ở nước ta hiện nay LLLĐ nữ chiếm gần một nữa LLLĐ của cả nước. Đảng và Nhà nước tăng cường quan tâm, tạo mọi điều kiện để phụ nữ phát huy khả năng của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó có vấn đề GQVL cho LĐ nữ, tình trạng bất bình 1
  4. đẳng giới, sự bất bình đẳng trong lao động - việc làm như cơ hội tìm kiếm và tự tạo việc làm cho LĐ nữ còn nhiều hạn chế; trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, thu nhập thực tế của nữ thấp hơn nam giới; vẫn còn phân biệt đối xử nam - nữ trong tuyển dụng LĐ; trong nhiều DN, trong các khu vực công nghiệp tập trung, việc làm của LĐ nữ thiếu ổn định, điều kiện LĐ, điều kiện sống không được đảm bảo; chính sách tiền lương, BHXH, bảo hộ lao động chưa được thực hiện đầy đủ. Hơn nữa LĐ nữ thuộc nhóm LĐ yếu thế. Điều này không chỉ xuất phát từ đặc điểm tự nhiên về sức khỏe, giới tính mà còn xuất phát từ thiên chức, trách nhiệm và gánh nặng gia đình con cái .v.v. Việc làm phần lớn của LĐ nữ là thiếu ổn định, thu nhập thấp; phụ nữ dễ bị tổn thương trong công việc và ít nhận được các thỏa thuận việc làm chính thức; số LĐ nữ hoạt động trong khu vực phi chính thức tăng; LLLĐ nữ di cư tự phát ra thành phố do thiếu việc làm gia tăng nhanh .v.v. Điều đó chứng minh rõ nét vấn đề việc làm của LĐ nữ luôn là một vấn đề bức xúc và thiếu các yếu tố liên quan đến việc làm bền vững. Thời gian qua, huyện Núi Thành và tỉnh Quảng Nam đã tập trung đầu tư cho các cơ sở dạy nghề, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, thu hút các dự án đầu tư về các địa phương, nhờ đó nhiều cơ hội, việc làm được tạo ra để giải quyết lao động tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giảm sức ép lao động di chuyển tự do về các thành phố lớn, phân bổ cơ cấu lao động hợp lý hơn, giảm các tệ nạn xã hội, gìn giữ nét đẹp truyền thống văn hoá làng xã, góp phần củng cố hệ thống chính trị ở địa phương, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn của huyện, của tỉnh. Tuy nhiên, do đặc thù của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong những năm gần đây là công tác quy hoạch phát triển huyện, tỉnh, chỉnh trang đô thị diễn ra với tốc độ khá nhanh; công tác giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất sản xuất diễn ra trên diện rộng, 2
  5. nên lao động nông nghiệp, nông thôn chuyển đổi ngành nghề, chuyển hướng sản xuất kinh doanh là vấn đề đặc biệt đáng quan tâm. Mặt khác, nhiều lao động tuy có trình độ nhưng những ngành nghề được đào tạo thì thị trường chưa có nhu cầu dẫn đến thất nghiệp…..càng làm cho vấn đề giải quyết việc làm trở nên bức xúc. Đặc biệt là đối với lao động nữ - lực lượng lao động chiếm gần một nửa lực lượng lao động xã hội; phụ nữ có vai trò quan trọng trong tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo ở địa phương và có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong những năm qua, giải quyết việc làm cho lao động nữ gặp nhiều khó khăn do sự bất bình đẳng trong lao động - việc làm cũng như cơ hội tìm kiếm việc làm và tự tạo việc làm của lao động nữ còn nhiều hạn chế; thiếu định hướng nghề nghiệp, khó khăn trong tiếp cận việc làm; tỷ lệ lao động nữ thất nghiệp, thiếu việc làm còn cao và đang có xu hướng gia tăng, nhiều lao động nữ nông thôn trong huyện phải rời quê hương đi làm ăn xa tại các đô thị lớn. Nguyên nhân là do quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phục vụ các dự án trên địa bàn và áp dụng kỹ thuật công nghệ sử dụng ít lao động, bên cạnh đó là trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp còn thấp, thu nhập thực tế của nữ thấp hơn nam giới; đặc điểm tự nhiên lao động nữ yếu thế so với lao động nam nên vẫn còn sự phân biệt đối xử nam - nữ trong tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp (DN). Giải quyết việc làm, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp vừa là trách nhiệm, vừa là nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của Đảng bộ, chính quyền của huyện và phải được quán triệt trong cả hệ thống chính trị, trong các doanh nghiệp, tổ chức... nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho mọi người dân của huyện trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc, có cơ hội tìm được việc làm. Chính vì thế, công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm, định hướng nghề nghiệp, giải quyết tình trạng thất nghiệp cho lao động nữ hiện nay là một yêu cầu cấp thiết. Đây là vấn đề rất bức xúc, đòi hỏi 3
  6. sự vào cuộc đồng bộ của các cấp, các ngành, các chủ thể xã hội liên quan. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Qua quá trình tìm hiểu ban đầu, bản thân tác giả nhận thấy những vấn đề liên quan đến giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, giải quyết việc làm cho lao động nữ nói riêng … đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu ở nhiều giác độ khác nhau. Phần lớn các nghiên cứu đều tập trung vào việc làm rõ khái niệm quyết việc làm và các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nữ, các đề tài nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau như: luận văn cao học, luận văn tốt nghiệp đại học, chuyên đề thực tập hay các bài nghiên cứu cá nhân. Vấn đề này cũng được nghiên cứu ở những quy mô khác nhau: trong nền kinh tế xã hội, trong một ngành nghề hay một nhóm đối tượng khác nhau. Điển hình có thể kể đến một số công trình đã được công bố: Các công trình nghiên cứu về chính sách việc làm, chinsh sách giaitr quyết việc làm như một công cụ quản lý của nhà nước. *Giải quyết việc làm “Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” của các tác giả Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, NBX chính trị quốc gia, 1997: Phân tích vị trí vai trò của chính sách việc làm trong hệ thống chính sách xã hội ở Việt Nam đồng thời đưa ra các khái niệm về lao động, thị trường lao động, việc làm, thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam và phương hướng giải quyết; kiến nghị, định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm, mô hình tổng quát về chương trình quốc gia xúc tiến việc làm. Tác giả Nguyễn Thúy Hà, Trung tâm nghiên cứu khoa học - Viện nghiên cứu lập pháp với nghiên cứu về “ Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp” - năm 2003. Qua thực trạng nguồn nhân 4
  7. lực, tình trạng việc làm, giải quyết việc làm, tác giả đã khái quát và đánh giá khá toàn diện hệ thống, chính sách việc làm của nước ta hiện nay, trong đó nêu rõ kết quả đạt được và hạn chế. Qua bài viết này, có thể tham khảo các chính sách giải quyết việc làm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. *Lao động nữ “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam” của tác giả Trần Đình Hoan và Lê Mạnh Khoa, NXB Sự thật, 1991: nghiên cứu về vai trò và tiềm năng nguồn lao động trong phát triển kinh tế - xã hội; hiện trạng lao động và việc làm, phương hướng chủ yếu sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm có hiệu quả ở Việt Nam. Tác giả Trần Lê Hùng, Cao học kinh tế - Đại học Đà Nẵng - 2011 về đề tài: “Các giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện Núi Thành" góp phần làm rõ các khái niệm về lao động, việc làm, cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động; thực trạng và giải pháp. “Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Trần Thị Thu, NXB Lao động xã hội Hà Nội, 2003: phân tích thực trạng và định hướng giải quyết việc làm cho lao động nữ nói chung trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đồng thời chỉ ra những đặc điểm cơ bản của lao động nữ: Trình độ học vấn thấp không đồng đều; tỷ lệ qua đào tạo thấp; khả năng tiếp cận các điều kiện để có việc làm không đồng đều và chênh lệch so với nam giới. *Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ở Hà Nội hiện nay”, 1995 luận án phó tiến sỹ của tác giả Trần Văn Tuấn: Nghiên cứu và lý luận về chính sách giải quyết việc làm trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường; thực trạng nguồn lao động, tình hình và kinh nghiệm bước đầu về giải quyết việc làm ở Hà Nội những năm qua. 5
  8. Tác giả Hà Thị Lê Vân với đề tài “ Giải quyết việc làm cho lao động nữ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi” năm 2014, chuyên ngành quản lý công của - Học viện hành chính Quốc gia. Luận văn khái quát chung về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nữ; thực trạng, giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh. Ngoài ra, một số nghiên cứu, bài viết cũng được đăng tải trên các báo, tạp chí, website . Nhìn chung, những công trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên cứu vấn đề việc làm, về chính sách, vấn đề tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nhiều góc độ, nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực khác nhau và gợi mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới rất bổ ích. Song cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố, tập trung nghiên cứu vấn đề về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình khoa học đó, kết hợp hoạt động thực tiễn của mình trên lĩnh vực công tác phụ nữ, qua quá trình khảo sát thực tế về việc làm cho lao động nữ trên đại bàn huyện Núi Thành, người viết có thể rút ra kinh nghiệm và kiến nghị những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận QLNN về việc giải quyết việc làm đối với lao động nữ và thực trạng QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Núi Thành; luận văn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ, nhằm ổn định đời sống cho lao động nữ trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 3.2. Nhiệm vụ 6
  9. Để đạt mục đích trên nhiệm vụ của đề tài là: - Hệ thống hóa, làm rõ và bổ sung một số vấn đềlý luận QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ; những khái niệm liên quan, nội dung QLNN về giải quyết việc làm đối với lao động nữ, những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về giải quyết việc làm dành cho lao động nữ. - Phân biệt đánh giá thực trạng QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Núi Thành trong thời gian qua, đánh giá những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và làm rõ nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: QLNN được giới hạn ở những nội dung chủ yếu như: ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật về việc làm đối với lao động nữ; đào tạo nghề; hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm; xuất khẩu lao động, giới thiệu việc làm; chính sách dành riêng cho lao động nữ; thanh tra, kiểm tra. - Về không gian: trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: nguồn số liệu phục vụ đề tài được thu thập trong giai đoạn 2011-2015. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa của Chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của 7
  10. Đảng Cộng sản Việt Nam trong các văn kiện Đại hội Đảng về quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng; chính sách pháp luật của Nhà nước về QLNN đối với phụ nữ. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản Luận văn sử dụng phối hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau: - Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu: được sử dụng để thu thập thông tin và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài; các báo cáo của ngành LĐTB-XH, các Hội đoàn thể, Trung tâm dạy nghề, Trường dạy nghề của huyện, Niên giám thống kê hằng năm, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015 và 2015-2020... - Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để thu thập ý kiến góp phần bổ sung cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ; trao đổi với đồng chí Phó chủ tịch UNBD huyện, Phó Trưởng phòng LĐTB-XH huyện, Phó giám đốc Ngân hàng CSXH huyện, Giám đốc trường dạy nghề huyện… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hoạt động QLNN đối với công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ nói chung và về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam nói riêng. Từ đó, góp phần làm rõ và bổ sung một số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý công, quản lý xã hội. Luận văn xây dựng được khung lý thuyết để phân tích và đánh giá công tác QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện Núi Thành trong những năm tiếp theo 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động hoạch định chính sách, tạo điều kiện quan tâm và giải 8
  11. quyết tốt vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn huyện; góp phần thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững của huyện, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các ngành liên quan trong công tác QLNN của huyện Núi Thành 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. 9
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ 1.1. Lao động nữ, giải quyết việc làm cho lao động nữ. 1.1.1. Lao động nữ 1.1.1.1. Khái niệm 1.1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ 1.1.1.3. Vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế - xã hội 1.1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.1.2.1. Khái niệm * Việc làm * Giải quyết việc làm * Giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.1.2.2. Các hình thức giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.2. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.2.1. Khái niệm Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động và phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt được các mục tiêu đã định. 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ Sự quản lý của nhà nước có vai trò rất quan trọng, đảm bảo cho các mối quan hệ xã hội diễn ra trong trật tự và ổn định. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có lúc người ta cho rằng không cần có sự quản lý của nhà nước, cứ để các quan hệ kinh tế diễn ra theo quy luật tự nhiên của nó. Nhưng kết quả cho thấy nền kinh tế ấy không mang lại hiệu quả do xuất hiện sự cạnh tranh không lành mạnh. Từ đó cho thấy, vẫn cần có bàn tay vô hình của Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ 10
  13. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tiễn cũng như tính hiệu lực, hiệu quả của chức năng QLNN về giải quyết việc làm cho LĐN, người viết nghiên cứu nội dung QLNN về giải quyết việc làm cho LĐN như sau: 1.2.3.1. Xây dựng ban hành chính sách, qui định, chương trình, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.2.3.2. Hướng dẫn tổ chức đào tạo các ngành nghề, giới thiệu việc làm, định hướng nghề cho lao động nữ 1.2.3.3. Hệ thống hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.2.3.4. Xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, dự án phát triển sản xuất 1.2.3.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.2.3.6. Phối hợp công tác giữa cơ quan QLNN với các tổ chức chính trị - xã hội trong giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.2.3.7. Thanh tra, kiểm tra về lao động việc làm cho lao động nữ 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ 1.3.1 Nhóm các yếu tố thuộc về bản thân lao động nữ Trình độ văn hóa là mức độ đạt được trong hệ thống trình độ kiến thức phổ thông về tự nhiên, xã hội làm nền tảng cho nhận thức, tư duy và hoạt động của con người. 1.3.2 .Nhóm yếu tố về tổ chức bộ máy và nhân sự làm QLNN về giải quyết việc làm cho LĐN Cách thức tổ chức bộ máy bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy; chức năng, nhiệm vụ của từng cấp, từng bộ phận trong bộ máy đó; sự phân công, phối hợp theo chiều ngang và chiều dọc giữa các cấp và các bộ phận có liên quan. Cách thức tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý, chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các bộ phận cụ thể, không bị chồng chéo; các 11
  14. cấp, các bộ phận có sự phối hợp, kiểm tra, giám sát lẫn nhau… là điều kiện quan trọng cho công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm dễ dàng. 1.3.3.Nhóm yếu tố thuộc về qui định, thể chế của nhà nước Hệ thống pháp luật phải đầy đủ khoa học, cụ thể, không chồng chéo. Việc thực hiện pháp luật phải nghiêm minh, bình đẳng, không phân biệt đối xử đối với những tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật. 1.3.4. Nhóm yếu tố thuộc về môi trường Xu thế toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, một yếu tố của môi trường trị quốc tế, ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước: Đặt ra nhiều vấn đề mới (ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính, tội phạm xuyên quốc gia…) và phức tạp hóa nhiều vấn đề cũ cho hoạt động quản lý nhà nước: ngoại giao, kinh tế đối ngoại, quốc phòng, chính trị… Tác động đến tập quán chính trị - pháp lý, thế giới quan, nhân sinh quan, tâm lý của công dân thông qua sự so sánh với công dân các quốc gia khác. 1.4. Kinh ghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 1.4.1. Kinh nghiệm của một số quận, huyện Thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà nẵng là trung tâm kinh tế của khu vực miền trung , tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa nhanh, thị trường lao động Đà Nẵng phát triển sôi động hơn các địa phương khác trong khu vực. Lực lượng lao động Đà Nẵng có chất lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn các tỉnh lân cận. Những năm qua Đà Nẵng đã tạo mới n hiều việc làm cho người lao động, đã có nhiều chính sách thu hút nguồn lực có chất lượng cao về Thành phố. Có thể khái quát kinh nghiệm của Đà Nẵng về giải quyết việc làm như sau. 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với khu vực Dung Quất được Chính phủ chọn để xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên của cả nước và hiện đã đi 12
  15. vào hoạt động, đồng thời hình thành Khu kinh tế Dung Quất nói liền với Khu kinh tế mở Chu Lai của Quảng Nam. Tuy nhiên do địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, phân bố dân số không đồng đều và có sự khác biệt lớn theo vùng, theo mô hình thưa dần từ đông sang tây, đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế do đó cũng ảnh hưởng lớn tới giải quyết việc làm cho lao động nữ. Về tình hình cơ cấu kinh tế Tỉnh tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng của ngành nông lâm nghiệp, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm trên 12,8%, xét về mục tiêu, tỉnh đã đạt được những kết quả rất quan trọng, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội những năm tiếp theo, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam Từ thực tiễn GQVL cho LĐ nữ trên địa bàn huyện Núi Thành trong những năm qua và từ bài học kinh nghiệm về GQVL cho LĐ nữ của các địa phương, có thể rút ra một số kinh nghiệm trong hoạt động QLNN về giải quyết việc làm cho LĐ nữ huyện Núi, như sau: Tiểu kết chương 1 Giải quyết việc làm luôn là vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia, nó liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Giải quyết việc làm cho lao động nói chung và cho lao động nữ nói riêng là một trong những vấn đề cấp bách , mang tính chiến lược, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương. Do đó, Chương 1 trình bày những lý luận cơ bản nhất và làm rõ những khái niệm về vấn đề lao động nữ, việc làm, giải quyết việc làm, quản lý và thực hiện công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ là vấn đề cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Đồng thời học 13
  16. viên đã nêu vai trò, nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ. Từ những lý luận chung về quản lý nhà nước về giải quyết việc làm và các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ sẽ làm cơ sở để học viên phân tích thực trang quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ở chương 2. Việc định hướng phát triển sản xuất, xây dựng mô hình phát triển, phát huy sức mạnh của các tổ chức, đoàn, hội,…. trong công cuộc giải quyết việc làm cho lao động nữ là hết sức cần thiết và quyết định đến thành công của công tác giải quyết việc làm hiện nay Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TẠI HUYỆN NÚI THÀNH 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Địa hình, đất đai: Thời tiết, khí hậu Về tài nguyên: 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 14
  17. 2.1.2.1. Đặc điểm về kinh tế 2.1.2.2. Đặc điểm về dân số 2.1.2.3. Đặc điểm về xã hội 2.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn 2.1.3.1. Thuận lợi 2.1.3.2. Khó khăn 2.2. Thực trạng lao động nữ và việc làm của lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Lao động nữ 2.2.1.1. Quy mô lao động nữ 2.2.1.2. Cơ cấu lao động nữ 2.2.1.3. Chất lượng lao động nữ 2.2.2. Tình trạng thất nghiệp của lao động nữ Trong những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động ở tỉnh , huyện đã đạt được kết quả bước đầu rất quan trọng. Cơ chế chính sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và từng bước hội nhập với thị trường lao động thế giới. Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các chương trình mục tiêu: chương trình phát triển công nghiệp dịch vụ; chương trình xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công nghệ cao và các chương trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội được thực hiện góp phần giải quyết việc làm, từng bước nâng cao đời sống của người lao động. 2.3. Thực trạng Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam 2.3.1 Về xây dựng ban hành chính sách, qui định, chương trình, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động nữ Trên cơ sở các văn bản của TW, của tỉnh, Huyện ủy- HĐND- UBND huyện Núi Thành đã ban hành các văn bản cụ thể hóa triển khia thực hiện như: 2.3.2. Về tổ chức bộ máy và nhân sự làm công tác quản lý nhà 15
  18. nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ 2.3.2.1.Tổ chức bộ máy QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ Để thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết việc làm, công tác QLNN đã được các cấp, các ngành hết sức quan tâm. Đã thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo giải quyết việc làm - giảm nghèo cấp huyện và Ban giải quyết việc làm-giảm nghèo cấp xã (do đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện/xã làm Trưởng ban; Trưởng phòng Lao động - TBXH cấp huyện làm Phó trưởng ban cấp huyện). Thành viên là đại diện lãnh đạo của một số ban, ngành, đoàn thể liên quan. 2.3.2.2. Về thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết việc làm: Cấp huyện: Cấp xã: 2 .3.3. Về hướng dẫn tổ chức đào tạo các ngành nghề, giới thiệu việc làm, định hướng nghề cho lao động nữ 2.3.3.1. Công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho lao động nữ Lao động nữ của huyện Núi Thành chất lượng thấp, phần lớn là lao động phổ thông, nên công tác đào tạo nghề là một thách thức lớn đối Núi Thành. Vì vậy UBND huyện đã chỉ đạo các ngành liên quan: Phòng LĐTB –XH, Phòng NN & PTNT phối hợp các Hội đoàn thể trong huyện triển khai thực hiện đào tạo nghề cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng đạt được những kết quả sau: * Theo đề án 1956 của Chính phủ: * Theo đề án 764 của huyện: *Kết quả giải quyết việc làm: 2.3.3.2. Hệ thống hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động nữ Tạo vốn từ các tổ chức phụ nữ 16
  19. 2.3.3.3. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ 2.3.4. Về xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, dự án phát triển sản xuất Trong những năm qua Núi Thành đã có nhiều cố gắng trong phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế để GQVL cho người lao động. Bước đầu đã định hướng được các nghành nghề phát triển, đáp ứng công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và của huyện nói riêng. Tính đến cuối năm 2015 toàn huyện có 289 doanh nghiệp đang hoạt động ở các thành phần kinh tế và đã GQVL cho 21.009 lao động đang làm việc. Ngoài ra, các hợp tác xã, trang trại, làng nghề, hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương, tiểu thủ công nghiệp đã GQVL cho hàng chục ngàn lao động trong huyện 2.3.5.Về công tác khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội tham gia tạo việc là cho lao động nữ. Thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy cũng như chương trình qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của huyện đến năm 2020; Ban Thường vụ Huyện ủy đã chỉ đạo các ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với Ủy Ban nhân dân triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Hội liên hiệp phụ nữ: Hội Nông dân: Hội Cựu chiến binh: Đoàn thanh niên : 2.3.6. Về thanh tra, kiểm tra về lao động việc làm Tổ chức hệ thống thanh tra dạy nghề đã được hình thành từ Trung ương tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện. Thanh tra Bộ, thanh tra Tổng cục việc làm tiến hành thanh tra, kiểm tra một số cơ sở dạy nghề tại 17
  20. các địa phương; thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra các cơ sở trên địa bàn. 2.4. Đánh giá chung hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam thời gian qua 2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân của ưu điểm 2.4.1.1. Ưu điểm 2.4.1.2.Nguyên nhân của ưu điểm 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.4.2.1.Hạn chế Thứ nhất, việc triển khai chính sách về giải quyết việc làm ở các địa phương trong huyện còn nhiều hạn chế Thứ hai, tổ chức bộ máy và nhân sự làm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ Thứ ba, về xây dựng ban hành chính sách, qui định, chương trình, kế hoạch về giải quyết việc làm cho lao động nữ Thứ tư, công tác khuyến khích tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội tham gia vào giải quyết việc làm cho lao động nữ Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách chưa được thường xuyên, các vi phạm còn chưa được xử lý nghiêm, nhiều khi ảnh hưởng không tốt đến việc giải quyết việc làm và phát triển thị trường lao động. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ, tuy nhiên có thể tổng hợp thành các nguyên nhân sau đây: Tiểu kết chương 2 Trong những năm qua, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở tranh thủ sự hỗ trợ từ Trung ương, Tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp nhằm động viên các ngành, 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0