intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tế quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; luận văn đề xuất những phương hướng và một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh trong giai đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ THỊ THU HỒNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh Phản biện 1:…………………………………………………… Phản biện 2:…………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế Số: 201- Đường Phan Bội Châu – TP. Huế – tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quan điểm, chủ trương của Đảng về giảm nghèo bền vững đã được thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng qua nhiều thời kỳ, ngày càng sâu rộng, toàn diện hơn. Quốc hội, Chính phủ rất quan tâm, bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước và huy động nguồn lực toàn xã hội để thực hiện chương trình giảm nghèo, chương trình, cơ chế, chính sách, pháp luật về giảm nghèo được Chính phủ ban hành khá đồng bộ, toàn diện để hỗ trợ toàn diện cho người nghèo, trong đó có chính sách giảm nghèo đặc thù, ưu tiên đối với các đối tượng yếu thế, vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn; từng bước giảm dần và bãi bỏ những chính sách hỗ trợ cho không, tăng chính sách hỗ trợ có điều kiện. Theo Nghị quyế t số 24/2021/QH15 của Quốc hội về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025 nhấn mạnh mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. Trong thời gian qua cùng với cả nước và tỉnh Quảng Trị nói chung, huyện Vĩnh Linh nói riêng cũng đã tập trung sức lực và tâm huyết của cả hệ thống chính trị vào công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững. Nhiều giải pháp đã được triển khai trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Vĩnh Linh trong thời gian qua đã mang lại những kết quả khả quan. Thực tế nêu trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường QLNN đối với giảm nghèo bền vững (GNBV) nói chung và 1
  4. nâng cao chất lượng giảm nghèo tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị nói riêng và đó cũng là lý do học viên chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu: Chính sách xóa đói giảm nghèo: thực trạng và giải pháp của tác giả Lê Quốc Lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012. Vũ Thị Thùy Dung, Đào Thị Hiếu (2020), Mô hình giảm nghèo của phụ nữ dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên - và thực tiễn, bài viết trong sách chuyên khảo, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Quyển sách “Chính sách giảm nghèo bền vững của một số nước và một số gợi ý đối với Việt Nam” do Bộ Thông tin và Truyền thông phát hành năm 2021 là tài liệu tập trung phân tích kinh nghiệm thực hiện giảm nghèo của một số nước. Nguyễn Lê Tâm (2021), Những khó khăn, thách thức trong thực hiện chính sách giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2021 – 2025, Học viện Chính trị Quốc gia. Đề tài cấp Nhà nước, Giải pháp cơ bản nhằm giảm nghèo bền vững ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2030, mã số CTDT.43.18/16-20 cho nhóm nghiên cứu của Khoa Kinh tế và PTNT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, chủ nhiệm đề tài là PGS.TS. Trần Đình Thao. Tác giả Ramla, Khalidi đại diện thường trú (2022), “Giảm nghèo dưới góc độ so sánh: Bài học cho Việt Nam từ kinh nghiệm quốc tế”, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc tại Việt Nam. Bài viết đánh giá rằng Việt Nam đã đạt được tốc độ giảm tỷ lệ nghèo cùng cực nhanh trong ba thập niên vừa qua. Trần Thị Mỹ Liên (2019), Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. 2
  5. Bùi Minh Quang (2022), Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; luận văn đề xuất những phương hướng và một số giải pháp để hoàn thiện công tác QLNN về GNBV tại huyện Vĩnh Linh trong giai đoạn tiếp theo. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài thực hiện một số nhiệm vụ sau: + Nghiên cứu cơ sở khoa học về QLNN về giảm nghèo bền vững. + Đánh giá thực trạng QLNN về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. + Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLNN về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị;. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị; + Về thời gian: từ năm 2021 đến nay (bắt đầu từ khi Nghị quyết số 24/2021/QH15 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực) 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường 3
  6. lối, chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về xóa đói giảm nghèo nói chung và GNBV nói riêng - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: tác giả sử dụng các phương pháp như: Phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp so sánh; Phương pháp khảo sát: phương pháp này được sử dụng bằng cách phát 250 phiếu khảo sát cho hộ nghèo và hộ cận nghèo tại 4 xã đặc biệt khó khăn xã bãi ngang Vĩnh Thái và 3 xã miền núi Vĩnh Ô, Vĩnh Hà, Vĩnh Khê trên địa bàn huyện Vĩnh Linh; Phương pháp tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn tổng hợp và làm rõ thêm các quan điểm lý luận về nghèo đói và chống nghèo đói hiện nay một cách có hệ thống, trên cơ sở đó làm rõ vai trò QLNN trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở nước ta. - Đề xuất các giải pháp cơ bản để giảm nghèo một cách bền vững góp phần hoàn thiện QLNN nói riêng và hoạt động xóa đói giảm nghèo nói chung ở địa phương. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa phục vụ cho việc triển khai các hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới và có thể tham khảo vận dụng ở các địa phương có đặc điểm tương đồng với huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm nghèo đói, chuẩn mực nghèo đói và giảm nghèo bền vững 1.1.1. Các quan niệm về nghèo đói Nghèo đói là một phạm trù lịch sử, có tính tương đối. Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo. Theo Đại từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, 1998), nghèo là không đủ những điều kiện vật chất tối thiểu cho cuộc sống. Theo Ngô Trường Thi (2014), nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương. 1.1.2. Chuẩn nghèo và các tiêu chí đánh giá Chuẩn nghèo: là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người mà một quốc gia quy định dùng làm tiêu chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. 1.1.3. Giảm nghèo bền vững Từ các quan điểm trên về GNBV, theo tác giả thì: “GNBV là việc nhà nước thực hiện các chính sách giảm nghèo nhằm tạo ra sự chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của người nghèo chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của cộng đồng”. Như vậy, muốn GNBV, Nhà nước, cơ quan chức năng trong thực hiện các chương trình giảm nghèo cần quan tâm đến việc phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới, để họ có thể tiếp cận và duy trì; trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc 5
  8. biệt là tiếp cận địch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo. 1.2. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững Như vây, quản lý nhà nước về GNBV có thể hiểu là sự tác động liên tục, có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển của xã hội thông qua chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy nhằm làm giảm tỷ lệ hộ nghèo, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống người dân, ổn định và phát triển đất nước, hạn chế tối đa nguy cơ tái nghèo. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.2.2.1. Ban hành chương trình, kế hoạch và các quy định thực hiện giảm nghèo bền vững 1.2.2.2. Về kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo 1.2.2.3. Về tổ chức thực hiện các quy định về giảm nghèo bền vững 1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng khách quan Một là, thiên tai, dịch bệnh và tình trạng biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường. Hai là, cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương. Ba là, sự phối hợp của các ban ngành, các tổ chức đoàn thể trong quản lý GNBV. 1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng chủ quan 6
  9. Một là, nguồn lực xóa đói giảm nghèo. Hai là, năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức ở các cấp trong công tác GNBV. Ba là, ý thức vươn lên thoát nghèo. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị 1.4.1. Huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi Trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình gặp một số khó khăn, vướng mắt được các Bộ, ngành Trung ương, các Sở, ngành tỉnh hướng dẫn kịp thời và chia sẽ thông tin cho địa phương, nhờ đó đã tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện Chương trình; trong quá trình xây dựng Chương trình và các văn bản liên quan, UBND huyện kịp thời tham gia góp ý, cung cấp thông để làm cơ sở thực hiện. 1.4.2. Huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Tuy Phước lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020-2025 về giảm nghèo, giải quyết việc làm và đào tạo nghề, các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, hướng dẫn chuyên môn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và để triển khai thực hiện Chương trình MTQG về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -2025 đạt kết quả, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện ban hành các văn bản chỉ đạo. 1.4.3. Huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân và người nghèo nhằm thay đổi nhận thức trong công tác giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, vận động nhân dân cùng góp sức thực hiện công tác giảm nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo. 7
  10. 1.4.4. Bài học cho huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị Thứ nhất, Chương trình MTQG về GNBV là sự nghiệp lâu dài, do đó cần phải kiên trì để thực hiện mục tiêu đề ra trong cả hoạch định chính sách, tổ chức triển khai thực hiện, tránh chủ quan nóng vội, bệnh thành tích. Thứ hai, nguồn lực Nhà nước đóng vai trò quyết định. Thứ ba, xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện; phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp, các ngành. Thứ tư, công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình giảm nghèo cần được tổ chức thường xuyên ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở. Thứ năm, thường xuyên tổ chức các hình thức truyền thông về giảm nghèo đa dạng, phù hợp để chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước đến được với người nghèo. Tiểu kết chương 1 Quản lý nhà nước về GNBV là nội dung quan trọng, luôn gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, dân tộc. Những vấn đề lý luận về GNBV và QLNN về GNBV đã được chỉ ra thông qua các khái niệm, nội dung và yếu tố ảnh hưởng. Nội dung QLNN về GNBV cụ thể như sau: (i) ban hành chương trình, kế hoạch và các quy định thực hiện GNBV; (ii) về kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; (iii) về tổ chức thực hiện các quy định về GNBV; (iii) kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách GNBV. sĐây chính là cơ sở để luận văn phân tích thực trạng QLNN về GNBV ở địa phương, cụ thể là huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. 8
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Tổng quan về huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị 2.1.1. Đặc điểm, tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Linh Huyện Vĩnh Linh ở phía bắc tỉnh Quảng Trị. Diện tích 626,35 km2. Gồm 3 thị trấn (Bến Quan, Cửa Tùng, Hồ Xá), 15 xã (Vĩnh Thái, Vĩnh Tú, Trung Nam, Vĩnh Chấp, Vĩnh Khê, Vĩnh Long, Kim Thạch, Vĩnh Hòa, Vĩnh Lâm, Vĩnh Thuỷ, Vĩnh Hà, Vĩnh Sơn, Vĩnh Giang, Vĩnh Ô, Hiền Thành). Dân số hơn 90.000 người, gồm các dân tộc; Bru – Vân Kiều, Pa Cô, Kinh, Tà Ôi. Để đẩy nhanh quá trình xây dựng và phát triển quê hương, Đảng bô ̣ Vĩnh Linh qua các kỳ Đại hội đã đưa ra nhiều Nghi ̣ quyế t chuyên đề mang tính đột phá, các chính sách, chương trình hành động phù hợp với tình hình thực tế. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong giảm nghèo bền vững Thuận lợi của huyện Vĩnh Linh: Chương trình MTQG về GNBV được chính quyền huyện Vĩnh Linh triển khai, thực hiện tích cực trong đó đặc biệt ưu tiên các nguồn lực cho công tác giảm nghèo đã làm cho cuộc sống người nghèo và hạ tầng các vùng khó khăn trên địa bàn huyện được cải thiện rõ rệt. Bên cạnh đó, với đặc thù là một huyện thường xuyên chịu nhiều thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, quá trình đô thị hóa và di dân tự do đã làm nảy sinh những khó khăn, thách thức đối với người nghèo, người dân tộc thiểu số, người di cư, người lao động,... Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác giảm nghèo và phát huy tính chủ động của người nghèo vẫn còn có những hạn chế, do đó chưa tạo ra được những chuyển biển mạnh mẽ ở những vùng nghèo, khu vực đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện. 9
  12. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh 2.2.1. Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh 2.2.1.1. Kết quả thực hiện các dự án của Chương trình 2.2.1.2. Kết quả thực hiện các chính sách tín dụng hỗ trợ người nghèo 2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh 2.2.2.1. Ban hành chương trình, kế hoạch và các quy định thực hiện giảm nghèo bền vững Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia huyện Vĩnh Linh, ngay từ đầu giai đoạn đã quyết liệt chỉ đạo các thành viên tham mưu cấp thẩm quyền ban hành các văn bản để thực hiện. Sau khi những kế hoạch thực hiện được UBND huyện phê duyệt, sẽ được gửi đến các cơ quan có liên quan thuộc UBND huyện và UBND cấp xã trên địa bàn huyện. UBND cấp xã căn cứ vào kế hoạch đó để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện cho xã mình. Ngoài ra, kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình GNBV còn được gửi đến các tổ chức chính trị - xã hội trong huyện để phối hợp thực hiện. 2.2.2.2. Về kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo Căn cứ hướng dẫn thành lập BCĐ về công tác giảm nghèo của UBND tỉnh Quảng Trị, UBND huyện Vĩnh Linh, các xã, thị trấn thuộc huyện đã tiếp tục kiện toàn BCĐ thực hiện chương trình GNBV giai đoạn 2021-2025. Cụ thể như sau: - Cấp huyện: Thành lập BCĐ thực hiện chương trình GNBV gồm 17 đồng chí, trong đó có 01 đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện là Trưởng ban, Trưởng phòng LĐTBXH là phó ban, các thành viên gồm các ngành: kế hoạch – hạ tầng, Chi cục thống kê huyện, Ngân 10
  13. hàng Nông nghiệp và PTNT, Đài truyền thanh truyền hình huyện, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện, Văn hóa – thông tin, phòng Thương binh – xã hội huyện và các đoàn thể chính trị xã hội. - Cấp xã: Thành lập Ban chỉ đạo GNBV xã, thị trấn theo từng giai đoạn và số lượng phụ thuộc vào biên chế từng xã, thị trấn và thành lập BCĐ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2021 – 2025. 2.2.2.3. Về tổ chức thực hiện các quy định về giảm nghèo bền vững Thứ nhất, phổ biến, tuyên truyền về chính sách GNBV. Thứ hai, phân công, phối hợp thực hiện chính sách GNBV. Thứ ba, huy động và tổ chức phân bổ nguồn lực. Thứ tư, sự tham gia của người dân 2.2.2.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Công tác quản lý thực hiện chương trình GNBV trên địa bàn huyện cơ bản được thực hiện đúng quy định. UBND huyện giao cho phòng LĐTBXH chủ trì phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể, UBND các xã, thị trấn và các đơn vị có liên quan báo cáo theo quy định. Trong giai đoạn 2021 – 2023, Ban chỉ đạo thực hiện chương trình GNBV của huyện đã thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình. Đã thực hiện 18 cuộc kiểm tra, giám sát đối với toàn bộ 18 xã, thị trấn tại huyện về việc thực hiện GNBV. Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện nghiêm túc từ huyện đến xã, thị trấn với từng thôn, xóm, tổ dân phố, trực tiếp đến từng hộ gia đình, đảm bảo khách quan, công khai, dân chủ, công bằng và có sự tham gia của các cấp, các ngành, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể, nhân dân. 11
  14. 2.2.3. Sự tham gia của người nghèo trong các chính sách, chương trình Nhìn chung, nguyên nhân chủ yếu là người nghèo thấy không cần thiết nên không tham gia. Một chủ hộ không tham gia chương trình vay vốn ưu đãi cho biết: “Số tiền vay được thì ít, chẳng làm gì được. Đã vậy, muốn vay được còn qua đủ mọi thủ tục. Tốt nhất là không vay” - Một ý kiến của chủ hộ tham gia khảo sát. Đa số người dân thuộc hộ nghèo đều đồng tình rằng họ dễ dàng tiếp cận với các thông tin, điều kiện được hưởng từ các chính sách, dự án hoặc tiểu dự án (82%) và họ được tạo điều kiện để tham gia chương trình GNBV (80%). Đây là một đánh giá tích cực về công tác giảm nghèo. 2.3. Những vấn đề đặt ra nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh 2.3.1. Những kết quả đạt được Một là, công tác giảm nghèo nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Thường trực Huyện ủy, HĐND và phối hợp thực hiện của các cơ quan, ban ngành các cấp đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất từ huyện đến cơ sở. Cấp uỷ đảng và chính quyền huyện đều cụ thể hoá Nghị quyết và chương trình hành động của huyện thành Nghị quyết, chương trình hành động của địa phương, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương. Hai là, công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần đảm bảo tiến độ trong việc triển khai quản lý, thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo. Ba là, xác định tầm quan trọng của GNBV, đặc biệt là giảm nghèo thông tin, trong những năm qua, các địa phương tại huyện Vĩnh Linh đã tập trung thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về các chủ 12
  15. trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là chú trọng tuyên truyền các vấn đề cơ bản. Bốn là, việc bố trí nguồn lực, quản lý và sử dụng nguồn lực. Năm là, kết quả thực hiện từng hợp phần của chương trình MTQG giảm nghèo bền vững cho thấy những chủ trương của Đảng và Nhà nước về chương trình giảm nghèo là phù hợp, thu hút các tầng lớp tham gia, đa dạng hóa các nguồn lực. Sáu là, công tác tổ chức kiểm tra, giám sát tại các xã, thị trấn về việc xây dựng kế hoạch triển khai GNBV, hoạt động của Ban giảm nghèo cấp xã, tình hình thực hiện và tiến độ thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo và chính sách bảo trợ xã hội được thực hiện thường xuyên. 2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, về công tác chỉ đạo, điều hành, ban hành các chính sách còn nhiều bất cập, vướng mắc, chưa sát với thực tiễn ở địa phương. Thứ hai, công tác tuyên truyền của các cấp, các ngành và các xã, thị trấn chưa thường xuyên, chưa sâu, nhận thức của người dân trong lĩnh vực giảm nghèo còn hạn chế, một bộ phận nhân dân chưa ý thức tự vươn lên để thoát nghèo, còn trông chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Thứ ba, việc kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, đề xuất thực hiện của Ban chỉ đạo chương trình GNBV của huyện, xã chưa tốt. Thứ tư, về công tác quản lý nguồn vốn các chương trình về GNBV còn chưa phù hợp, chồng chéo, lãng phí. Nguyên nhân của hạn chế Do đặc thù là huyện miền núi, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Vị trí địa lý của nhiều xã xa trung tâm kinh tế, dân cư sống không tập trung, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn…dẫn đến kết quả giảm nghèo không đồng đều; công tác tuyên truyền một số nơi còn hạn chế, 13
  16. việc thu hút doanh nghiệp, tổ chức phát triển sản xuất gắn với liên kết tiêu thụ chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát điểm về điều kiện kinh tế của người dân khu vực nông thôn, đặc biệt là các xã vùng cao còn khó khăn, trình độ dân trí hạn chế, phong tục tập quán lạc hậu. Các văn bản chỉ đạo điều hành cấp trên chưa ban hành kịp thời để triển khai, thực hiện. Các chương trình giảm nghèo triển khai còn có những bất cập; nhiều chính sách, chương trình giảm nghèo đã được ban hành nhưng còn chồng chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chẽ và lồng ghép vào mục tiêu giảm nghèo; nguồn lực cho giảm nghèo chưa đáp ứng yêu cầu, phân tán, dàn trải; chưa gắn kết việc thực hiện chính sách giảm nghèo với chính sách an sinh xã hội và phát triển nông thôn mới. Sự quan tâm, chỉ đạo của cấp ủy các cấp chưa sâu sát, chưa thực sự quán triệt sát sao trong việc triển khai chương trình GNBV như chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể hàng năm. Do ngân sách huyện còn hạn hẹp, khả năng đối ứng vốn thực hiện chương trình còn thấp vì chủ yếu là nguồn ngân sách trung ương. Vì vậy, khi thực hiện các chương trình GNBV chắc chắn vấn đề vốn thực hiện sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ của trung ương, tỉnh đặc biệt là chính sách thắt chặt đầu tư công giai đoạn hiện nay của chính phủ. Công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức ở một số địa phương chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao, chưa được chú trọng, còn mang tính chất hình thức, chưa đi sâu vào trong nhân dân. Truyền thông tuyên truyền còn đại khái, chưa thực sự nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của các đối tượng nghèo để có cách truyền đạt, vận động các đối tượng nghèo, nhân dân tích cực tham gia vào các chương trình GNBV đang triển khai tại địa phương. 14
  17. Tiểu kết chương 2 Tại chương 2 của luận văn đã thực hiện khái quát được những đặc điểm tự nhiên, dân số và tình hình phát triển KT-XH cũng như đặc điểm nghèo của người huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị. Đồng thời luận văn cũng thống kê khá đầy đủ những kết quả cụ thể mà chương trình GNBV ở Vĩnh Linh vừa qua đã đạt được cũng như tác động của chúng đối với quá trình phát triển KT-XH ở địa phương. 15
  18. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. Mục tiêu và phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị 3.1.1. Mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Vĩnh Linh đến năm 2025 Nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp thực hiện giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong thực hiện các hoạt động, dự án, chính sách giảm nghèo; UBND các cấp phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm về giảm nghèo, huy động nguồn lực và các giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh, bền vững. Trong tổ chức thực hiện phải chủ động, linh hoạt, sáng tạo, có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cơ quan, đơn vị. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch và các họat động, dự án, chính sách về giảm nghèo. Lồng ghép nguồn lực từ Chương trình Mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, các kế hoạch, chính sách, dự án, hoạt động khác đang triển khai trên địa bàn để cùng thực hiện các mục tiêu về giảm nghèo. 3.1.2. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để việc triển khai các nội dung của chương trình GNBV được thuận lợi và đảm bảo hiệu quả. Hai là, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, giáo dục để thay đổi nhận thức về các nội dung của chương trình giảm nghèo cho đội 16
  19. ngũ cán bộ từ huyện đến cơ sở và người dân. Xác định đây là chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài và phải do cộng đồng dân cư làm chủ thể, người dân phải nhận thức đúng và chủ động tham gia thì mới thành công. Ba là, chú trọng huy động, lồng ghép các nguồn lực cho thực hiện chương trình. Xác định rõ chương trình mục tiêu quốc gia GNBV là chương trình mang tính chất tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, gắn với an ninh quốc phòng. Bốn là, phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội gắn với thị trường lao động và giải quyết việc làm, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi đề người lao động phát huy phẩm chất năng lực, tạo sức mạnh nội sinh, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ vào đời sống và sản xuất. Năm là, tiếp tục xây dựng các mô hình xóa đói, GNBV phù hợp với điều kiện từng tiểu vùng sinh thái và phong tục tập quán canh tác của từng dân tộc theo hướng tập trung phát triển sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Sáu là, khai thác hiệu quả các tiềm năng lợi thế của địa phương cùng với sự hỗ trợ của trung ương, của tỉnh để kêu gọi, thu hút và đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực như sản xuất chế biến chè, chế biến gỗ rừng trồng, các sản phẩm từ cây dược liệu, cây ăn quả. 3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị 3.2.1. Đổi mới công tác triển khai tổ chức, điều hành, chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Vĩnh Linh Một là, xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình MTQG về GNBV: các dự án thuộc chương trình GNBV giai đoạn tiếp theo cần 17
  20. cụ thể về mục tiêu, đối tượng thụ hưởng, các hoạt động của từng dự án; cơ chế thực hiện, nguồn vốn, các đầu tư của dự án; các chương trình dự án. Hai là, đầu tư nguồn lực. Tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện đề án giảm GNBV theo lộ trình hàng năm và cả giai đoạn. Ba là, tổ chức chỉ đạo và quản lý, điều hành. Việc quản lý, điều hành do Ban chỉ đạo các chương trình GNBV giai đoạn tiếp theo huyện Vĩnh Linh đảm nhiệm. Thành lập tổ chuyên viên giúp chỉ đạo. 3.2.2. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, đội ngũ cán bộ tuyên truyền và các đối tượng nghèo Để thực hiện thắng lợi mục tiêu GNBV đòi hỏi các cấp, ngành thực sự nỗ lực với quyết tâm cao, coi hoạt động tuyên truyền về chương trình GNBV là nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa thường xuyên, liên tục, lâu dài. Đồng thời, tập trung thực hiện nghiêm túc có hiệu quả Chỉ thị số 05 ngày 23-6-2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác GNBV đến năm 2030. Do đó, các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền; Mặt trận và các đoàn thể tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức GNBV và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác này: phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân, tương ái” đối với người nghèo; động viên; hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh nghiệm trong lao động, sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Công tác tuyên truyền GNBV là nội dung quan trọng trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm, kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025 và Chiến lược phát triên KT-XH 10 năm 202 -2030 của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị. Phát huy vai trò tích cực của già làng, người có uy tín trong đồng bào DTTS trong công tác tuyên truyền GNBV, vận động quần chúng. Hoàn thiện 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2