Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, luận văn xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ theo các mục tiêu đề ra.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .....…/……. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ THỊ KIỀU TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG Phản biện 1: TS. Đặng Thị Minh, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Học viện Chính trị Quốc gia HCM Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đƣờng Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ 30 ngày 13 tháng 11 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Giáo dục là trụ cột của một quốc gia để tạo dựng, giữ gìn và phát triển các giá trị và tri thức xã hội. Trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, vấn đề đầu tiên bao giờ cũng nói tới giáo dục tiểu học, vì đó là nền tảng cơ bản của hệ thống giáo dục quốc dân, là cấp học đầu tiên, đặt cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân và chính nó sẽ là cơ sở đem đến chất lượng cho cả hệ thống giáo dục. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, tôi nhận thấy rằng QLNN về giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ hiện nay có ý nghĩa quan trọng, cần có sự nghiên cứu cụ thể để có thể xây dựng được kế hoạch, chương trình tổng thể để phát triển giáo dục trong tương lai. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục, đặc biệt là quản lý giáo dục tiểu học do vậy là một nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết hiện nay. Vì thế, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục tiểu học cũng như thúc đấy sự phát triển giáo dục ở địa phương. 2. Tình hình nghiên cứu. Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của giáo dục trong sự nghiệp phát triển đất nước, giáo dục trở thành đề tài quan tâm của nhiều các tác giả, với nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này như: Tác phẩm “Về vấn đề Giáo 1
- dục và Đào tạo” ( 1999 Nxb.Chính trị Quốc gia), cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng - Nhà Chính trị giáo dục của dân tộc đã bàn luận về "Giáo dục là quốc sách hàng đầu". “Cải cách giáo dục: Một số vấn đề chung và thực tiễn ở Việt Nam” của PGS.TS Nghiêm Đình Vỳ, Phạm Nhật Tiến. (Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật);“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam: Thời cơ, thách thức và những vấn đề đặt ra” của PGS.TS Phạm Văn Linh (NXB chính trị quốc gia - sự thật, 2014); Cuốn sách “Phát triển nền giáo dục Việt Nam trong những thập niên đầu thế kỷ XXI theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của PGS.TS. Nguyễn Thị Nga (NXB Chính trị quốc gia) Ngoài ra có thể kể đến một số công trình là luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề này như: "Quản lý nhà nước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học thành phố Hà Nội" của Nguyễn Thị Thu Hương- Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, chuyên ngành Quản lý công, năm 2011; "Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học qua thực tiễn các quận nội thành, thành phố Hà Nội" của Phan Thị Lãm – Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia, chuyên ngành Quản lý công, năm 2013…. Cho đến thời điểm này, chưa có đề tài nào nghiên cứu về nội dung này. Chính vì thế, tác giả đã lựa chọn đề tài "QLNN về giáo dục tiểu học tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ" cho luận văn tốt nghiệp của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, luận văn xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ theo các mục tiêu đề ra. 2
- - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn sẽ triển khai các nhiệm vụ sau: + Xây dựng khung lý luận QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện. + Khảo sát, đánh giá được thực trạng QLNN về giáo dục ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay. + Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, khảo nghiệm để đánh giá mức độ khả thi của từng biện pháp. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào các nội dung QLNN về Giáo dục tiểu học theo phân cấp tại cấp huyện. + Phạm vi không gian và thời gian: Công tác QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ - giai đoạn 2013 đến nay (2018). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tiếp cận từ góc độ Khoa học quản lý công. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; Phương pháp hệ thống; Phương pháp thống kê, so sánh. 3
- 6. Đóng góp của luận văn. - Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống và làm rõ hơn cơ sở lý luận QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện. Qua phân tích và đánh giá, làm rõ hơn những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là những gợi ý cho thực tiễn QLNN về giáo dục tiểu học cấp huyện. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập về QLNN về giáo dục. 7. Kết cấu luận văn. Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Quan điểm của Đsngr và Nhà nước, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. 4
- Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Giáo dục Có rất nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về “giáo dục”, trong khuôn khổ luận văn này, “giáo dục” được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện một cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội, là hoạt động có mục đích, có định hướng, có tổ chức, có nội dung, yêu cầu nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người kế tiếp lực lượng lao động mới có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật, có năng lực đảm đương và hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước trong tương lai. . 1.1.2. Giáo dục tiểu học Giáo dục tiểu học (tiếng Anh: primary education, elementary education) là giai đoạn thứ nhất của giáo dục bắt buộc. Đây là bậc giáo dục cho trẻ em từ lớp một (5 hoặc 6 tuổi) tới hết lớp năm (hoặc lớp sáu, tùy theo các quốc gia). Đây là bậc học quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em, thời gian hình thành nhân cách và năng lực (trí tuệ và thể chất). Ở Việt Nam, tiểu học là bậc học cao hơn mầm non và thấp hơn trung học cơ sở. Trước đây ở miền Bắc (Việt Nam), tiểu học còn được gọi là phổ thông cơ sở cấp một. 5
- 1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục Tiểu học QLNN về giáo dục tiểu học là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với bậc giáo dục tiểu học và các hoạt động giáo dục tiểu học của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho nhân dân. 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về giáo dục Tiểu học 1.2.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ, đặc điểm của giáo dục tiểu học 1.2.1.1. Vị trí, vai trò 1.2.1.3. Đặc điểm của Giáo dục Tiểu học 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học 1.2.3. Tính chất, đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học - Tính lệ thuộc vào chính trị - Tính xã hội - Tính pháp quyền - Tính chuyên môn, nghiệp vụ - Tính hiệu lực, hiệu quả. 1.2.4. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học - Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. - Tập trung dân chủ trong hoạt động QLNN về giáo dục Tiểu học. 6
- 1.2.5. Các thành tố chủ yếu quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học Chủ thể hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học: là các cơ quan quản lý có thẩm quyền được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Các chủ thể này có thể là các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, và cơ quan quản lý giáo dục, là tổ chức, người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về giáo dục. Chủ thể QLNN về giáo dục – đào tạo là các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền. Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về các cơ quan QLNN về giáo dục bao gồm: Chính phủ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp. Khách thể của QLNN về giáo dục tiểu học: là mọi hoạt động giáo dục của bậc giáo dục tiểu học trong phạm vi toàn xã hội. Đối tượng QLNN về giáo dục tiểu học: là tất cả mọi thành tố của giáo dục tiểu học bao gồm: Nhân sự (cán bộ, giáo viên), chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục, học sinh, các nguồn lực, học liệu, môi trường giáo dục, các cơ sở giáo dục, các mối quan hệ trong giáo dục,… Công cụ QLNN về giáo dục tiểu học: Là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể giáo dục tiểu học nhằm thực hiện mục tiêu quản lý và phát triển nền giáo dục và đào tạo quốc dân. Có thể kể đến những công cụ QLNN chủ yếu: 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học 1.3.1. Hoạch định, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật cho QLNN về giáo dục Tiểu học 1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về giáo dục Tiểu học 1.2.3. Kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giáo dục tiểu học 7
- 1.2.4. Huy động, quản lý các nguồn lực để phát triển giáo dục 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra 1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học. Thứ nhất, yếu tố chính trị Thứ hai, hệ thống pháp luật, chính sách Thứ ba, yếu tố kinh tế Thứ tư, Truyền thống văn hoá Thứ năm, xu thế hội nhập Thứ sáu, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN về giáo dục 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học ở một số địa phƣơng. 1.5.4. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào công tác quản lý giáo dục tiểu học ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Tiểu kết Chƣơng 1 Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa một số khái niệm liên quan đến công tác quản lý nhà nước về giáo dục và giáo dục tiểu học như khái niệm giáo dục, giáo dục tiểu học, quản lý, quản lý nhà nước về giáo dục; đồng thời đưa ra những nội dung và nguyên tắc cơ bản trong quá trình QLNN về giáo dục. Ngoài ra, tác giả cũng khái quát đường lối chính sách về giáo dục của Đảng và Nhà nước, các cơ quan nhà nước tham gia vào công tác quản lý nhà nước về giáo dục. Để thực hiện công tác quản lý giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng, mỗi cơ quan quản lý, mỗi cán bộ quản lý phải nắm được những nhân tố ảnh hưởng đến công tác này từ đó có chính sách cụ thể 8
- nhằm phát huy lợi thế và khắc phục yếu kém. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giáo dục, trong luận văn này đã nhắc đến một số nhân tố cơ bản như tình hình kinh tế-xã hội của địa phương, các chính sách của Đảng và Nhà nước, trình độ khả năng của cán bộ quản lý giáo dục. .. Tác giả còn nêu ra một số nét nổi bật về giáo dục của một số địa phương như Huyện Tam Nông, thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ, thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định. Từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Thủy trong quá trình đổi mới giáo dục cũng như đổi mới công tác quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học của địa phương. 9
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ 2.2. Thực trạng phát triển giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ Là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh, Thanh Thủy được chia thành 15 đơn vị hành chính cấp xã. Toàn huyện có 18 trường tiểu học (3 xã lớn của huyện mỗi xã có 2 trường tiểu học là Hoàng Xá, Sơn Thủy, Đào Xá); khoảng cách các điểm trường trong từng địa phương đảm bảo tạo thuận lợi cho tất cả học sinh trong độ tuổi đến trường. Các trường đều có đủ điều kiện cho học sinh khuyết tật được học hòa nhập. Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ TW, ngành Giáo dục - Đào tạo huyện Thanh Thủy đã tập trung lựa chọn những nhiệm vụ then chốt, bám sát thực tiễn để đề ra hướng triển khai thực hiện hiệu quả, tạo bước đột phá trong đổi mới. Nhờ đó, chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng giáo dục mũi nhọn của các cấp học đều có chuyển biến mạnh mẽ và rõ nét. Cụ thể: - Quy mô phát triển và chất lượng giáo dục. Sự nghiệp giáo dục của huyện có những bước chuyển biến toàn diện và đúng hướng, chất lượng ở tất cả các mặt giáo dục từng bước được nâng lên, mạng lưới trường lớp được phát triển rộng khắp trên tất cả các vùng. Mỗi xã, thị trấn có ít nhất 01 trường tiểu học, 01 trường THCS, toàn huyện có 3 trường THPT. Với thời điểm năm học 2017-2018, toàn huyện có 54 10
- trường học, 36 trường phổ thông, với 20.722 học sinh. Trong đó, số trường tiểu học là 18 36 trường, 7127/20.722 học sinh tiểu học - Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên. * Đội ngũ giáo viên: 1497; (trong đó: biên chế: 1237, hợp đồng 37); Giáo viên đạt chuẩn: 100%, trên chuẩn đạt: 79,5% * Đội ngũ cán bộ quản lý: Tổng số CBQL: 161 ( trong đó: MN: 54, TH: 43; THCS: 35; THPT:29); 100% CBQL đạt trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn đạt 90%; đội ngũ CBQL có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Bộ GD&ĐT. - Cơ sở vật chất trường học. Huyện Thanh Thủy là huyện trung du miền núi, có 5 xã thuộc xã đặc biệt khó khăn, trong diện Nhà nước đầu tư theo chương trình mục tiêu, chương trình 135. Đến tháng 12 năm 2017, toàn huyện có 714 phòng học, trong đó có 643 phòng học kiên cố, 51 phòng học bán kiên cố và 20 phòng học nhờ, học tạm. Số phòng học và số phòng được kiên cố hóa không ngừng tăng lên qua các năm. Riêng đối với bậc giáo dục Tiểu học, công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở Thanh Thủy được thực hiện gắn với công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đã góp phần tích cực, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. Tổng số phòng học hiện có là 261, đạt tỷ lệ 0,99 phòng học/lớp. Trên 80% phòng học được xây dựng kiên cố, số còn lại là phòng cấp 4. Đặc biệt, đến nay, Thanh Thủy đã xây dựng được 18 18 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, chiếm tỷ lệ 100% tổng số trường tiểu học, trong đó có 2 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Cùng với kết quả trên, 15 11
- xã, thị trấn của huyện đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, tỷ lệ 100%. 2.3. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh hủy, tỉnh Phú Thọ 2.3.1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về giáo dục tiểu học tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ Năm học 2017-2018 là năm tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, ngành GD&ĐT Thanh Thủy đã triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo tinh thần Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 30/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 - 2018. Bên cạnh đó tiếp tục chỉ đạo triển khai quán triệt Nghị quyết số 04-NQ/HU, ngày 13/4/2016 của Huyện ủy, Đề án số 885 ĐA-UBND, ngày 18/7/2016 của UBND huyện, Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND, ngày 26 7 2016 của HĐND huyện Khóa XIX về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện Thanh Thủy giai đoạn 2016-2021. Cùng với việc triển khai công tác phổ cập giáo dục, Phòng GD&ĐT đã tham mưu với UBND huyện chỉ đạo các xã, thị trấn làm tốt công tác xóa mù chữ trong các độ tuổi theo quy định tại Nghị định số 20 2014 NĐ-CP, ngày 24/3/2014 của Chính phủ; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số Kế hoạch số 546/KH-UBND, ngày 06/6/2014 về triển khai thực hiện Đề án "Xóa mù chữ đến năm 2020"; Kế hoạch số 1017/KH-UBND, ngày 13/10/2014 về thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” trên địa bàn huyện; quán triệt bộ tiêu chí công nhận các 12
- mô hình học tập theo quyết định số 14 QĐ-UBND của UBND tỉnh; triển khai nhân rộng mô hình “Cộng đồng học tập” cấp xã theo Thông tư số 44/2014 của Bộ GD&ĐT. 2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc và phát triển nguồn nhân lực giáo dục tiểu học, tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ 2.3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học - Cơ cấu quản lý về giáo dục của UBND Huyện Thanh Thủy: Hiện nay cơ cấu quản lý về giáo dục của UBND Huyện Thanh Thủy gồm 01 Chủ tịch UBND phụ trách chung và 01 Phó chủ tịch phụ trách mảng văn hóa xã hội. - Phòng Giáo dục và đào tạo Huyện Thanh Thủy Phòng GD&ĐT Huyện là cơ quan QLNN về giáo dục đóng trên địa bàn huyện trực thuộc Sở Giáo dục và đào tạo, chịu sự quản lý, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT về mặt chuyên môn, đồng thời là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, chức năng thực hiện nhiệm vụ QLNN về giáo dục đào tạo ở địa phương, thực hiện một số quyền hạn, nhiệm vụ theo sự ủy quyền của UBND huyện, Phòng GD&ĐT chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND Huyện. - Cơ cấu quản lý về giáo dục của UBND cấp xã Tại địa bàn Huyện Thanh Thủy, hiện nay có 15 xã, thị trấn. Mỗi xã, thị trấn đều có 01 Phó chủ tịch UBND phụ trách công tác văn hóa xã hội. 2.3.2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với nguồn nhân lực giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ 13
- Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tạo điều kiện thuân lợi cho đội ngũ nhà giáo đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho 1049 CBQL, giáo viên tham gia bồi dưỡng. Triển khai tốt các chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh, hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ gạo cho học sinh theo quy định của Nhà nước. Hàng năm, UBND Huyện đã tổ chức các đợt xét tuyển viên chức ngành giáo dục. Quy trình tuyển dụng được Phòng Nội vụ Huyện tham mưu với Chủ tịch UBND huyện lên phương án tuyển dụng cụ thể. Hoạt động tuyển dụng viên chức luôn bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, thực hiện chính sách ưu tiên theo đúng pháp luật; việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của huyện đã được UBND tỉnh Phú Thọ giao, không tuyển dụng vượt quá số chỉ tiêu biên chế đã được giao. Với việc thực hiện nghiêm túc những nguyên tắc này nên trong thời gian qua hoạt động QLNN về thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực cho giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng không xảy ra sai phạm, hoặc gây khiếu kiện. 2.3.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với tài chính công và huy động, quản lý các nguồn lực để phát triển giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ 2.3.3.1. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với tài chính công Phòng GD&ĐT phối hợp với phòng Tài chính-Kế hoạch tham mưu UBND huyện kiểm tra, rà soát dự toán thu chi các loại quỹ trong nhà trường; đồng thời ban hành văn bản cho phép các trường tổ chức thu, chi các loại quỹ theo quy định. Hướng dẫn các trường kiểm tra, rà soát cơ sở vật chất, phòng học, phòng chức năng; tham mưu với chính quyền địa phương xây mới, tu sửa cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học. Bên 14
- cạnh đó, tích cực tham mưu, đề xuất với UBND huyện tăng cường cơ sở vật chất cho các nhà trường đảm bảo hoàn thành mục tiêu xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia gắn với hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện. Đến tháng 12 năm 2017, toàn huyện có 637 phòng học, trong đó có 566 phòng học kiên cố, 51 phòng học bán kiên cố và 20 phòng học nhờ, học tạm. 2.3.3.2. Công tác khuyến học, khuyến tài, tăng cƣờng cơ sở vật chất, xã hội hóa giáo dục, xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia và ứng dụng công nghệ thông tin. Tổ chức Hội Khuyến học từ huyện đến cơ sở được thành lập và hoạt động tích cực với 15 hội khuyến học xã, thị trấn, 287 chi hội và 79 chi hội dòng họ khuyến học, 137 chi hội khuyến học khu dân cư. Song song với hệ thống giáo dục được tổ chức theo các cấp học, 15/15 xã, thị trấn đều duy trì tốt hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, tạo điều kiện để bồi dưỡng, nâng cao hiểu biết về kiến thức, kỹ năng lao động sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Cùng với phong trào khuyến học, khuyến tài, cuộc vận động xây dựng “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập”, “Đơn vị học tập” đang được triển khai nhân rộng, góp phần xây dựng xã hội học tập. Đến nay, toàn huyện đã có 692 gia đình hiếu học, 43 dòng họ hiếu học và 35 khu dân cư khuyến học. Đặc biệt, đã có gia đình, dòng họ khuyến học tiêu biểu được cả tỉnh, cả nước biết đến như dòng họ Lê-Nguyễn xã Xuân Lộc... Hầu hết các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, trường học đều có quỹ khuyến học. Tính trung bình mỗi năm các xã, thị trấn đều có quỹ từ 30 triệu đồng trở lên, tiêu biểu là: Thị trấn Thanh Thủy 124,5 triệu đồng, Đoan Hạ 72,6 triệu đồng, Sơn Thủy 60 triệu đồng, Thạch Đồng 56,5 triệu đồng... 15
- Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học được phòng GD&ĐT chú trọng tham mưu, đề xuất với UBND huyện vừa đảm bảo xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia vừa gắn với kế hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện. Trong năm học 2016-2017, huyện đã đầu tư xây dựng 21 công trình nhà lớp học, nhà điều hành, phòng học bộ môn cho 16 đơn vị trường học với tổng kinh phí trên 73,7 tỷ đồng. Các xã, thị trấn cùng với các nhà trường đã đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo khuôn viên, cảnh quan sư phạm, mua sắm đồ chơi, đồ dùng, trang thiết bị dạy học… với tổng kinh phí trên 14,1 tỷ đồng. 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. 2.3.4.1. Công tác kiểm định, đánh giá chất lƣợng giáo dục tiểu học: Trong những năm gần đây, Phòng Giáo dục huyện Thanh Thủy tích cực chỉ đạo triển khai công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Thực hiện theo Thông tư 22 2016 TT-BGDĐT bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30 2014 TT- BGDĐT. 2.3.4.2. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về giáo dục tiểu học. Năm 2017, Thanh tra nhà nước huyện Thanh Thủy đã chủ động tham mưu với Chủ tịch UBND huyện triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra năm 2017 đảm bảo thời gian theo kế hoạch đã được phê duyệt; đã thực hiện 07 cuộc thanh tra hành chính tại 15 đơn vị thuộc ngành giáo dục. 2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ 16
- 2.4.1. Tồn tại, hạn chế Có thể kể đến một số hạn chế như: Tư duy về giáo dục đặc biệt là quản lý giáo dục còn chậm đổi mới. Việc phân cấp quản lý giáo dục có nhiều chồng chéo, cùng với đó công tác phối hợp giữa ngành giáo dục và đào tạo với các ngành chức năng khác còn thiếu chặt chẽ. Bộ máy quản lý ngành giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng của huyện còn nặng nề, kém hiệu quả. Tư duy pháp lý đã được đổi mới ở mức độ nhất định song còn mang nặng quan điểm pháp lý đơn thuần, chưa chú ý đến sự vận động khách quan của hoạt động giáo dục và những điều kiện thực tế đảm bảo thực hiện pháp luật trong đời sống. Ngân sách chi cho các hoạt động giáo dục Tiểu học và quản lý giáo dục Tiểu học còn hạn chế. QLNN về chất lượng giáo dục chưa hiệu quả. Công tác quy hoạch, kế hoạch giáo dục và đào tạo còn mang nặng tính hình thức, chất lượng chưa cao. 2.4.2 Nguyên nhân của những yếu kém, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục 2.4.2.1. Những nguyên nhân khách quan 2.4.2.2. Những nguyên nhân chủ quan 2.4.3. Bài học kinh nghiệm và yêu cầu đặt ra đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ Tiểu kết chƣơng 2 Từ những nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý và những khái niệm cơ bản về quản lý, quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học ở chương 1, tác giả đã vận dụng để tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục tiểu 17
- học và công tác QLNN về giáo dục tiểu học ở huyện Thanh Thủy. Nhờ việc đề ra chiến lược giáo dục cụ thể cho từng giai đoạn nên công tác đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ quản lý cũng như giáo viên đựơc quan tâm hơn trước. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, giáo viên đang ngày càng nâng cao về trình độ chuyên môn. Công tác quản lý đổi mới giáo dục tiểu học đã có sự chuyển biến, đáp ứng được phần nào của quá trình phát triển chung của đất nước. Bên cạnh những ưu điểm của công tác giáo dục, trong đó có công tác quản lý nhà nước về giáo dục, tác giả luận văn cũng nêu ra những hạn chế, nhược điểm của công tác này. Việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy cho thấy cần thiết phải có sự chuyển biến về chất lượng giáo dục cũng như công tác quản lý nhà nước về giáo dục phải được nâng cao để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 462 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 345 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 310 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn