Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk
lượt xem 5
download
Kết quả nghiên cứu của đề tài một mặt hệ thống hóa lý luận cơ bản QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện, bước đầu gợi mở một số vấn đề lý luận về giáo dục tiểu học và QLNN về giáo dục bậc tiểu học gắn với địa bàn các huyện thuộc Tây Nguyên như Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ MAI LAM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK Chuyên ngành : Quản lý công Mã số: 60340403 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐĂK LĂK, NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG Phản biện 1:TS. Nguyễn Đăng Quế. Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS Lê Đức Niêm. Đại học Tây Nguyên. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phân viện khu vực Tây Nguyên. Thời gian: vào hồi 9 giờ 30, ngày 28 tháng 6 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Để hình thành góc nhìn tổng quan nhất về vấn đề QLNN đối với ngành giáo dục nói chung và giáo dục bậc Tiểu học nói riêng, qua đó có hướng cải thiện thật chủ động và sáng tạo hoạt động QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công để nghiên cứu khoa học. . 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đề tài của tác giả trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu khoa học trước đó đã được trình bày, có thêm sự đóng góp cái nhìn về thực trạng và giải pháp cho sự QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng, xác định những thành tựu và hạn chế trong QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Mục đích của luận văn nhằm đưa ra những giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện hơn nữa công tác QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện, nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện trong quá trình xây dựng và bảo về Tổ quốc. - Nhiệm vụ: Phân tích các vấn đề lý luận QLNN về giáo dục, QLNN về giáo dục ở các trường tiểu học. Cung cấp các thông tin một cách có hệ thống về lý luận, và thực tiễn giáo dục bậc tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện tại tỉnh Đăk Lăk. Phân tích, làm rõ dự báo định hướng phát triển giáo dục bậc Tiểu học và đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển giáo dục bậc Tiểu học trong giai đoạn tới của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là hoạt động QLNN đối với giáo dục bậc Tiểu học nói chung và trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. Thời gian từ năm 2011 đến giai đoạn hiện nay (Cuối 2016). 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn - Phương pháp luận 1
- Sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin trong việc phân tích, xem xét vấn đề nghiên cứu. Cở sở lý luận của Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của giáo dục, chính sách của Nhà nước với sự nghiệp phát triển đất nước. Dựa trên hệ thống lý luận về QLNN đối với GD&ĐTnói chung, giáo dục Tiểu học nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu QLNN về giáo dục Tiểu học. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thông qua việc phân tích số liệu, các thông tin đã được thu thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó tổng hợp, xác định nguyên nhân của thực trạng để tìm ra các giải pháp phù hợp. Phương pháp chuyên gia: tận dụng các thông tin của các chuyên gia trong lĩnh vực QLNN về giáo dục, giáo dục bậc Tiểu học, để làm phong phú thêm thông tin trong đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài một mặt hệ thống hóa lý luận cơ bản QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện, bước đầu gợi mở một số vấn đề lý luận về giáo dục tiểu học và QLNN về giáo dục bậc tiểu học gắn với địa bàn các huyện thuộc Tây Nguyên như Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk. - Ý nghĩa thực tiễn Cung cấp thực trạng về QLNN đối với cấp Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, là một huyện miền núi làm tư liệu tham khảo. Có thể là tài liệu tham khảo cho hoạt động QLNN về giáo dục bậc Tiểu học trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Đăk Lăk nói chung và huyện Krông Buk nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập môn QLNN về GD&ĐT, cho những ai dành sự quan tâm, muốn nghiên cứu hay tìm hiểu QLNN về giáo dục bậc Tiểu học. Ngoài ra đề tài nghiên cứu cũng làm phong phú thêm những nghiên cứu, đề tài về giáo dục bậc tiểu học. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và các bảng phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu làm ba chương. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm giáo dục Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục liên tục đối với các thế hệ con người. Giáo dục là nhu cầu 2
- tất yếu của xã hội loài người, một lịch sử khách quan không thể tách rời của lịch sử loài người. Những kinh nghiệm mà loài người tích lũy trong quá trình phát triển lịch sử được lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm duy trì và phát triển xã hội loài người. Sự truyền thụ lại kiến thức đó được gọi là giáo dục. Theo từ điển Hán Việt: “Giáo dục là hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm đào tạo con người, làm cho họ trở thành những con người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định” 1.1.2. Khái niệm giáo dục tiểu học Trường tiểu học là cơ sở giáo dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Ở tuổi này các em rất hiếu động, tò mò, tư duy và suy nghĩ còn mang tính cụ thể, trực quan, thích khen hơn chê trong các hoạt động. Kinh nghiệm còn hạn chế. Các em rất hồn nhiên, trong sáng. Các em tin gần như tin tuyệt đối vào thầy cô, hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập. 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học QLNN về giáo dục tiểu học là xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục tiểu học; ban hành điều lệ nhà trường tiểu học, cùng với nó là các quy định về tổ chức và hoạt động của các trường tiểu học. 1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục GD&ĐT ở mỗi quốc gia luôn được coi là vấn đề hết sức quan trọng. Ngay từ khi giành được chính quyền Hồ Chí Minh đã chỉ rõ "một dân tộc dốt là một dân tộc yếu". Do đó GD&ĐT là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng Việt Nam. Vấn đề giáo dục đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của cách mạng. Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) một lần nữa khẳng định lại quan điểm xuyên suốt của Đảng ta: “GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Văn kiện Đại hội XII khẳng định, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, khẳng định: Giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ là đầu tư cho phát triển. 3
- 1.2.2. Vai trò, vị trí của giáo dục tiểu học tại Việt Nam Giáo dục tiểu học có tác động to lớn đối với sự phát triển của mỗi cá nhân. Nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng sự phát triển của trẻ em là một quá trình chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố: di truyền, môi trường, giáo dục. Giáo dục là hình thức tác động bên ngoài đến con người đang phát triển, nhưng tác động của giáo dục là sự tác động có mục đích đến sự phát triển đó. Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bởi vì ngay sau khi kết thúc bậc mầm non - bậc học giúp các em làm quen với môi trường xã hội, vừa học vừa chơi, các em bước vào quá trình học tập chính thức với nhiều môn học. Các em sẽ được học cách viết chữ, làm các bài toán. Ở cấp học này, thầy cô giáo là những người đặc biệt quan trọng, người giáo viên có vai trò vô cùng to lớn trong đời sống tinh thần của đứa trẻ. 1.2.3. Mục tiêu phát triển đối với giáo dục tiểu học Mục tiêu tổng quát giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Mục tiêu giáo dục tiểu học cụ thể đầu tiên đó là đào tạo đạo đức và nhân cách. Giai đoạn tiểu học là khoảng thời gian trẻ bắt đầu bước vào môi trường học tập thực thụ, chính vì vậy các giáo viên cần giáo dục cho trẻ biết yêu thương, quan tâm giúp đỡ cha mẹ, bạn bè và những người xung quanh, biết cách cảm ơn, xin lỗi và biết chia sẻ với những người không may mắn. Tiếp ngay sau nhân cách thì kiến thức chính là mục tiêu giáo dục tiểu học thứ 2 mà các thầy cô giáo cần quan tâm. Đối với kiến thức ở khối tiểu học, các em sẽ cần luyện tập khả năng đọc, viết, làm toán, tìm hiểu về tự nhiên, xã hội và thế giới xung quanh. Với mục tiêu giáo dục tiểu học là giúp các em phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần, nên ngoài giáo dục trẻ về nhân cách và kiến thức, các em còn được đào tạo về kỹ năng cần thiết như ý thức tự giác làm bài tập về nhà, giúp đỡ gia đình với những công việc vừa sức, tích cực tham gia các hoạt động chung của lớp, tinh thần làm việc đội nhóm, khả năng tự bảo vệ bản thân… 1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học 1.3.1. Sự cần thiết đối với quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học Đối với hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng luôn có mục tiêu hoạt động của mình. Trong quá trình phát triển để đạt được mục tiêu ấy, rất có thể sẽ xảy ra những hoạt động đi chệch hướng, gây hậu quả đáng tiếc. Hoạt động QLNN về giáo dục sẽ giúp cho hoạt động của cả hệ thống giáo dục nhất là giáo dục tiểu học đạt hiệu quả chất lượng cao. Nhằm quản lý tốt các hoạt động giáo dục tiểu học, Nhà nước nhất thiết phải đề ra những quy định điều chỉnh ở mức độ phù hợp. Lĩnh vực GD&ĐT bao gồm rất nhiều hoạt động cụ thể bởi các cơ quan quản lý khác nhau, được phân công phụ trách theo nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng 4
- kèm theo. Tuy nhiên vẫn có những công tác còn chồng chéo, trùng lặp trong việc giải quyết các công tác liên quan. Do đó cần sự quản lý của nhà nước để hoạt động GD&ĐT đi vào kỷ cương, và tuân thủ trật tự đề ra. Sự QLNN về giáo dục là điều cần thiết để đảm bảo cho sự công bằng về cơ hội học tập cho mọi người dân phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội hay địa phương sinh sống, mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Tạo điều kiện cho mọi người đều có điều kiện tham gia vào quá trình giáo dục. 1.3.2. Yêu cầu trong quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học Trong quá trình quản lý nhà nước về giáo dục, các cơ quan được phân công nhiệm vụ này cần đảm bảo tính thống nhất, thông suốt trong việc quản lý, đưa ra các chủ trương, chính sách về giáo dục. Đồng thời có các chính sách hỗ trợ, ưu tiên, có khuôn khổ pháp luật để quản lý GD&ĐT sao cho đúng hướng phát triển đề ra. Khi tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý nhà nước cần bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được giao. Nhà nước thực hiện phân công, phân cấp và xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm về lĩnh vực giáo dục của các Bộ, UBND các cấp và các cơ quan có liên quan, đồng thời phát huy cao nhất tính chủ động, sáng tạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện chức trách và nhiệm vụ được giao. 1.3.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với giáo dục tiểu học Công tác QLNN về giáo dục tiểu học bao gồm những nội dung cơ bản: Thứ nhất: Hoạch định và tổ chức thực thi chính sách, pháp luật về giáo dục tiểu học; xây dựng hành lang pháp lý trong quản lý giáo dục tiểu học. Trong hoạt động quản lý của mình về giáo dục Tiểu học, Nhà nước đã xây dựng và chỉ đạo thực hiện nhiều chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục. Bên cạnh việc hoạch định thực thi chính sách về giáo dục, Nhà nước còn tổ chức song song hoạt động ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng. Thứ hai: tổ chức bộ máy quản lý giáo dục tiểu học. Theo quy định, các cơ quan quản lý giáo dục bao gồm: Chính phủ, Bộ GD&ĐT các cơ quan ngang bộ khác, UBND các cấp, Sở và Phòng GD&ĐT Thứ ba: huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển giáo dục tiểu học. Phát triển giáo dục không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước mà còn là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Thứ tư: Xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục tiểu học. Thứ năm: Thu hút, tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực giáo dục tiểu học. 5
- Thứ sáu: Thanh tra, kiểm tra nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp luật trong hoạt động quản lý giáo dục và phát triển giáo dục tiểu học. Trong QLNN về giáo dục tiểu học, Nhà nước sử dụng các công cụ sau để quản lý hoạt động giáo dục: - Công cụ bằng pháp luật: Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đều được thể chế trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, có giá trị bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục. - Công cụ về tổ chức: công cụ tổ chức của các cơ quan chức năng QLNN về giáo dục là bộ máy tổ chức cùng với chức trách, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền theo luật định của các cơ quan QLNN về giáo dục. - Công cụ chính sách: chính sách được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các chủ trương, đường lối lớn cũng như nghĩa hẹp là các chính sách cụ thể về giáo dục nhằm làm cho các hoạt động giáo dục phù hợp với các mục tiêu và lợi ích quốc gia, xã hội và từng cá nhân. Hệ thống chính sách là công cụ chủ yếu để chi phối, định hướng toàn bộ các hoạt động giáo dục của quốc gia. - Công cụ về kinh tế: trong quá trình thực thi công tác QLNN về giáo dục, các cơ quan quản lý sử dụng các biện pháp kinh tế như công cụ để quản lý và điều tiết các hoạt động giáo dục thông qua các chính sách, các quy định, chế độ về đầu tư, học phí, tài chính… - Công cụ tâm lý – xã hội: trong một chừng mực nhất định và trong những hoàn cảnh cần thiết Nhà nước cũng sử dụng các công cụ tâm lý xã hội như tổ chức các phong trào, cuộc vận động để tạo ra sự ủng hộ, đồng thuận trong các tầng lớp, trong cộng đồng để thực thi các chính sách giáo dục có hiệu quả. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk 1.4.1. Tỉnh Gia Lai Theo báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Gia Lai, trong thời gian qua, mặc dù còn nhiều khó khăn khi là một tỉnh miền núi, nhưng có được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự chăm lo của các ban ngành đoàn thể, của cha mẹ học sinh cũng như với sự nỗ lực quyết tâm của toàn bộ cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức ngành giáo dục, sự nghiệp giáo dục đã được củng cố và phát triển. Về giáo dục tiểu học: - Chỉ đạo các Phòng GD-ĐT tham mưu ủy ban các huyên, ̣ thi ̣ xa,̃ thành phố trong việc xây dựng đô ̣i ngũ nhà giáo đủ số lươ ̣ng theo yêu cầ u qui đinh ̣ của các mô hình da ̣y ho ̣c, đă ̣c biê ̣t là Thông tư 35. Đảm bảo yêu cầ u về chấ t lươ ̣ng, có tâm huyế t với nghề . - Tăng cường công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý về những đổ i mới trong công tác quản lý chỉ đa ̣o da ̣y và ho ̣c. Tăng cường công tác bồi dưỡng giáo viên bằng các hoạt động chuyên môn đa dạng, đổ i mới sinh hoa ̣t chuyên môn theo hướng thiế t thực hiê ̣u quả. 6
- - Tổ chức Hô ̣i thảo “nâng cao chấ t lươ ̣ng ho ̣c sinh” trong đó đă ̣c biê ̣t chú tro ̣ng đế n các giải pháp tăng cường Tiế ng viê ̣t cho ho ̣c sinh dân tộc thiể u số và đã có kế t luâ ̣n để triể n khai thực hiê ̣n. - Chỉ đạo giáo viên thực hiện thống nhất việc lâ ̣p kế hoa ̣ch da ̣y ho ̣c, soạn bài, tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. - Tiếp tục thực hiện Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) tại 08 huyện, 42 trường tiểu học, với 903 lớp 22.269 học sinh và Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) tại 70 trường tiểu học, tại 77 điểm trường lẻ, 910 lớp, 25.568 học sinh. - Triển khai thí điểm dạy học chương trình Tiếng Việt 1- Công nghệ giáo dục, và phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”, Tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ theo đề án dạy học ngoại ngữ và dạy học tự chọn. - Tổ chức dạy học các môn học tự chọn ở những vùng đủ điều kiện về cơ sở vật chất, giáo viên và đáp ứng nhu cầu của phụ huynh, học sinh. 1.4.2. Tỉnh Lâm Đồng Theo Báo cáo của Sở GD&ĐT tỉnh Lâm Đồng, trong thời gian qua toàn ngành giáo dục tỉnh đã đạt được các kết quả sau: Quy mô GD&ĐT được mở rộng, chất lượng ngày càng được nâng cao, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của nhân dân, cơ sở vật chất, hệ thống trường lớp phát triển đến tất cả các địa bàn vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh các vùng khó khăn có điều kiện và cơ hội học tập. Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực theo hướng chuẩn hóa; phân cấp quản lý giáo dục và quyền tự chủ của cơ sở giáo dục được tăng cường; cải cách hành chính trong ngành giáo dục được đẩy mạnh; công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong công tác quản lý; trật tự, kỷ cương trong ngành được chấn chỉnh. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đã có nhiều chuyển biến tích cực, Sở GD&ĐT đã triển khai sử dụng đồng bộ phần mềm Văn phòng điện tử online cho toàn ngành giáo dục, góp phần cập nhật thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công tác quản lý của ngành. Hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng được củng cố và phát triển, quy mô đào tạo tăng lên hàng năm. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được quan tâm; nhiều chương trình hợp tác, liên kết trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực được triển khai thực hiện. Quy mô trường lớp tiếp tục được mở rộng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập của HS trong tỉnh. Đối với giáo dục tiểu học: toàn tỉnh hiện có 254 trường tiểu học. Tập trung chỉ đạo dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng các môn học; triển khai một số phương pháp giáo dục mới: mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), phương pháp Bàn tay nặn bột. Áp dụng dạy 7
- học Tiếng Việt lớp 1 theo tài liệu Công nghệ giáo dục, đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia; duy trì và nâng cao chất lượng và kết quả phổ cập giáo dục tiểu học; quan tâm đặc biệt đến việc tiếp nhận và tổ chức giáo dục hòa nhập cho 493 trẻ khuyết tật. Tiếp tục triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ” ở tiểu học, toàn tỉnh có 266 trường triển khai dạy học tiếng Anh. Có 12 trường tiểu học tham gia Dự án Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) và 107 trường triển khai nhân rộng mô hình này; triển khai Tiếng Việt 1 Công nghệ giáo dục tại 88 trường với 299 lớp và 8209 học sinh lớp 1. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho giáo dục tiểu học tại huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk Sau khi đã tìm hiểu về phương thức QLNN về giáo dục nói chung ở hai tỉnh bạn, chúng ta có thể chọn lọc một số điểm tích cực để áp dụng trong QLNN về giáo dục tiểu học tại địa phương mình, đó là: Đặc trưng của giáo dục là một loại hàng hoá công, xã hội và Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ, nhất là đầu tư kinh phí để đảm bảo việc học tập cho tất cả các công dân của họ, đảm bảo sự công bằng trong giáo dục. Quan tâm đến giáo dục tiểu học bằng những hành động cụ thể hơn nữa, ví dụ như: thông qua công tác tuyên truyền với nhiều loại phương tiện như: phát thanh truyền hình, giáo dục qua sinh hoạt cộng đồng, phối hợp với các tổ chức xã hội, dân vận nhằm giúp người dân hiểu rõ hơn về vai trò của giáo dục, cụ thể hơn là giáo dục tiểu học. Thường xuyên đi sâu, đi sát về giáo dục tiểu học, nắm bắt tâm lý cán bộ, giáo viên trong ngành tại địa phương, nâng cao hơn nữa vai trò của người giáo viên tiểu học trong đào tạo nhân tài cho đất nước sau này. Cần có những chính sách đãi ngộ với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên công tác lâu năm trong ngành, cũng như công tác lâu dài tại những địa bàn có kinh tế xã hội khó khăn. Có chế độ thi đua, khen thưởng kịp thời với thành tích của các tập thể, cá nhân ngành giáo dục, nhằm động viên, khuyến khích họ tận tâm, tận lực với công tác giáo dục. Trong công tác quản lý, giảng dạy cần ứng dụng nhiều hơn nữa công nghệ thông tin. Khuyến khích cán bộ quản lý áp dụng những phần mềm quản lý mới về nhân sự, chất lượng giáo dục. Với giáo viên trực tiếp giảng dạy cần thường xuyên áp dụng các phương pháp mới từ công nghệ thông tin. Song song với đó cần có chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài về bậc giáo dục tiểu học, đồng thời khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên luôn tự nâng cao trình độ bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc tạo điều kiện thuận lợi về thời gian để họ có thể tham gia các lớp bồi dưỡng. 8
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Krông Búk đươ ̣c thành lâ ̣p theo Nghị định số 07/NĐ – CP, ngày 23/12/2008 của Chính phủ "Về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã thuộc huyện Krông Búk, điều chỉnh địa giới hành chính huyện Krông Búk để thành lập thị xã Buôn Hồ và thành lập các phường trực thuộc thị xã Buôn Hồ - tỉnh Đắk Lắk” [15]. Sau khi chia tách, huyện Krông Búk có 07 đơn vị hành chính bao gồm các xa:̃ Cư Né, Cư Pơng, Ea Sin, Chứ Kbô, Ea Ngai, Pơng Drang và Tân Lập; 106 thôn, buôn, trong đó có 42 buôn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, 13 thành phần dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó đồng bào Ê Đê chiếm đa số, sống xen ghép ở tất cả 07 xã trong huyện. Dân số toàn huyện khoảng 62.162 người (số liệu tính đến tháng 10/2014), đồng bào dân tộc thiểu số là 20.458 người, chiếm 32,9% so với dân số toàn huyện, đồng bào dân tộc tại chỗ là 19.591 người, chiếm 95,76%. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp, xây dựng; thương mại, dịch vụ giai đoạn 2010-2015 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 15.333 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá trị sản xuất bình quân hàng năm đạt 2,9%. Cơ cấu kinh tế (năm 2014) ngành nông, lâm, ngư nghiệp: 62,71%; công nghiệp, xây dựng: 7,64%; thương mại, dịch vụ: 29,65%. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học của huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk 2.2.1. Thực trạng giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk - Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục trực thuộc + Đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục Nhìn chung đội ngũ công chức, viên chức ngành giáo dục huyện nhà trong những năm gần đây đáp ứng được nhu cầu phát triển của giáo dục. Tỷ lệ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt trình độ trên chuẩn được nâng cao theo từng năm. Giáo viên được dạy đúng chuyên môn được đào tạo, được đánh giá xếp loại cuối năm từ trung bình trở lên. Tại địa bàn huyện Krông Buk, tổng số công chức, viên chức, người lao động bậc tiểu học: 528. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ngày càng được nâng cao. + Đội ngũ cán bộ quản lý 9
- Theo đánh giá chung, đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học trên địa bàn huyện đáp ứng đủ về số lượng, chất lượng, và các yêu cầu khác của CBQL. Cụ thể: Tổng số CBQL: 40, trong đó Hiệu trưởng: 18, Hiệu phó 22. + Đội ngũ giáo viên Tiểu học Huyện Hàng năm, Phòng GD&ĐT tham mưu cho UBND huyện tổ chức các đợt tập huấn về chuyên môn, cũng như lý luận, hoạt động thi đua theo cụm chuyên môn, tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, và giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo viên Tổng phụ trách Đội giỏi; theo định kỳ 2 năm/lần đối với cấp huyện, 4 năm/lần đối với cấp tỉnh, các cơ sở giáo dục hàng năm tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo thông tư số: 21/2010/TT-BGDĐT, ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ GD&ĐT ban hành. Hiện nay đội ngũ GV tiểu học toàn huyện là: 404 giáo viên. - Mạng lưới trường lớp giáo dục Tiểu học Trong những năm vừa qua, quy mô về hệ thống trường lớp phát triển không ngừng. Nhìn chung, mạng lưới trường tiểu học phát triển một cách hợp lý, đáp ứng nhu cầu người học và thực hiện nhiệm vụ góp phần phát triển kinh tế đất nước. Các trường được đặt ở địa điểm thuận lợi phù hợp với tình hình dân số tại địa phương cụ thể, giúp học sinh đi học gần, giảm bớt tình trạng bỏ học do đi học xa. - Quy mô trường học: Huyện Krông Buk đã tập trung củng cố, phát triển một cách cơ bản hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương. Tính đến năm 2016 toàn huyện có 06 trường mầm non công lập, 09 cơ sở giáo dục mầm non tư thục, 18 trường tiểu học, 08 trường trung học cơ sở, 01 trường phổ thông dân tộc bán trú, 01 trường phổ thông dân tộc nội trú, 07 trung tâm học tập cộng đồng, 02 trường THPT. - Chất lượng giáo dục tiểu học qua các năm học Với việc thực hiện các chủ trương, chính sách đối với giáo dục trong suốt thời gian qua, ngành giáo dục huyện nhà đã có được những thành tích đáng kể. Chất lượng đại trà của học sinh tiểu học được cải thiện qua từng năm học. Tỷ lệ học sinh hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt được nâng cao, tỷ lệ học sinh yếu, kém, chưa hoàn thành có xu hướng giảm. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu được tạo điều kiện và đã đạt được những thành tích đáng biểu dương. Số học sinh giỏi tại các kỳ thi học sinh giỏi do Sở giáo dục tổ chức, các cuộc thi qua mạng Internet do Bộ GD&ĐT tổ chức với các môn học như Toán, Tiếng Anh liên tục được nâng cao. - Tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy và học bậc Tiểu học trên địa bàn Huyện Krông Buk Các thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học 10
- - Máy tính dạy học: 109 máy vi tính. - Laptop: 99 máy. - Máy tính văn phòng: 135 máy. - Máy chiếu (Projetor): 31 máy. - Màn hình LCD 50 trở lên: 15 màn hình. Năm học 2014 - 2015 toàn huyện có 442 phòng học (trong đó có 152 phòng ho ̣c kiên cố , đa ̣t tỷ lê ̣ 34,4 %; 264 phòng ho ̣c bán kiên cố . 2.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk 2.2.2.1. Thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk Đối với ngành giáo dục Đăk Lăk nói chung, giáo dục huyện Krông Buk nói riêng tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ. Đẩy mạnh việc xây dựng trường lớp, tập trung ưu tiên ở cấp học mầm non, các điểm trường tại thôn, buôn ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nhằm đảm bảo tỉ lệ huy động trẻ em đến trường. Tiếp tục hoàn chỉnh chương trình kiên cố hoá trường lớp gắn với việc xây dựng trường chuẩn quốc gia. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá trong lĩnh vực GD&ĐT. Có giải pháp hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học. Để tiến hành thắng lợi các nhiệm vụ đã đặt ra, nhận thức rõ tầm quan trọng của GD&ĐT trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, UBND huyện Krông Buk đã chỉ đạo các ban ngành liên quan phối hợp với ngành GD&ĐT huyện nhà tham mưu, đề xuất để có thể ban hành những văn bản, chính sách định hướng, chỉ đạo, hỗ trợ công tác QLNN về giáo dục một cách sát thực, hiệu quả, tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các nội dung như: chương trình học, phương pháp giảng dạy, tăng cường thực hành trong giảng dạy, đổi mới công tác quản lý, đẩy mạnh việc dạy tin học, ngoại ngữ trong các trường học trên địa bàn. 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk - Cơ cấu quản lý về giáo dục của UBND Huyện Krông Buk Hiện nay cơ cấu quản lý về giáo dục của UBND Huyện Krông Buk gồm 1 Chủ tịch UBND phụ trách chung và một Phó chủ tịch phụ trách mảng văn hóa xã hội. UBND huyện Krông Buk chịu trách nhiệm về phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện, thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện. UBND huyện có trách nhiệm thực hiện chức năng QLNN về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước UBND cấp tỉnh về phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn huyện. - Phòng GD&ĐT Huyện Krông Buk 11
- Phòng GD&ĐT Huyện là cơ quan QLNN về giáo dục đóng trên địa bàn huyện trực thuộc Sở Giáo dục và đào tạo, chịu sự quản lý, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT về mặt chuyên môn, đồng thời là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, chức năng thực hiện nhiệm vụ QLNN về giáo dục đào tạo ở địa phương, thực hiện một số quyền hạn, nhiệm vụ theo sự ủy quyền của UBND huyện, Phòng GD&ĐT chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND Huyện. - Cơ cấu quản lý về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã Tại địa bàn Huyện Krông Buk, hiện nay có 07 xã. Mỗi xã đều có 01 Phó chủ tịch UBND phụ trách công tác văn hóa xã hội. UBND xã thực hiện một số nhiệm vụ về giáo dục như: thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa bàn xã, phối hợp với các cơ sở giáo dục trong địa bàn huy động trẻ em đến trường, vào lớp 1 đúng độ tuổi cũng như hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục. Tổ chức, thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa bàn xã. Tuyên truyền, vận động nhân dân phối hợp với nhà trường giáo dục con em mình, tham gia bảo vệ, xây dựng các công trình cho hoạt động học tập, vui chơi của thiếu nhi, góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng. 2.2.2.3. Công tác xã hội hóa với giáo dục tiểu học Công tác xã hội hóa giáo dục là chủ trương lớn, lâu dài của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương này đã nhận được sự hưởng ứng của toàn dân ta, đem lại những tín hiệu tích cực cho nền giáo dục nói chung. Trên địa bàn huyện Krông Buk cũng không nằm ngoài tác động này. Những năm qua, hệ thống cơ sở vật chất từ trường lớp, trang thiết bị dạy và học của các trường trên địa bàn huyện luôn được củng cố, phát triển góp phần đáp ứng nhu cầu học tập cho con em các dân tộc. Có được kết quả này là nhờ việc đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; đặc biệt là sự đóng góp, hưởng ứng nhiệt tình của nhân dân. 2.2.2.4. Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục tiểu học - Thực hiện kế hoạch thời gian năm học, chương trình giảng dạy Đối với tất cả các năm học, khi chuẩn bị bước vào năm học mới, UBND Huyện, Phòng GD&ĐT Huyện thực hiện theo Quyết định của UBND Tỉnh Đăk Lăk về kế hoạch thời gian năm học, cũng như chương trình giảng dạy. Với đặc điểm Huyện Krông Buk hiện nay chương trình giảng dạy được chia ra ba chương trình đó là: Chương trình giảng dạy theo hiện hành (15/18 trường), chương trình giảng dạy mô hình trường học mới VNEN (04/18 trường), giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 1 theo Công nghệ giáo dục (03/18 trường). Do đó Phòng GD&ĐT Huyện luôn quan tâm chỉ đạo sát sao các trường nghiêm túc thực hiện chương trình các môn học với tinh thần phù hợp trong dạy học. GV phát huy tính chủ động trong dạy học đối với từng nội dung giảng dạy và đối tượng học sinh, 12
- nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng, nhằm đạt kết quả cao nhất. - Thực hiện công tác chỉ đạo dạy và học 100% các trường tiểu học đã được quán triệt các Chỉ thị của Bộ Chính trị và Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc thực hiện cuộc vận động trong giáo dục. Nhằm thực hiện tốt giáo dục phẩm chất, đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, nhân cách, kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện vi phạm, thiếu gương mẫu của đội ngũ nhà giáo. Các trường tiểu học luôn tăng cường các hoạt động giáo dục truyền thống với các hoạt động thực tế. Bắt đầu từ năm học 2016 - 2017 các trường sẽ tiến hành đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 9 năm 2016, của Bộ GD&ĐT. Phòng GD&ĐT Huyện đã thường xuyên tổ chức các chuyên đề cấp Phòng, cụm nhằm giúp giáo viên có thể thống nhất nội dung chương trình, phương pháp dạy học trong các môn học Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho HS thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Đồng thời công tác sử dụng trang thiết bị trong dạy học thường xuyên được quan tâm. Giáo viên luôn chủ động trong sử dụng đồ dùng dạy học, cũng như đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học. Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” tại 13 trường Tiểu học. Tổ chức các hội thảo, chuyên đề (cấp trường, cụm trường) về phương pháp “Bàn tay nặn bột”, rút bài học kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, triển khai nhân rộng. Tiếp tục triển khai dạy học Mỹ thuật theo phương pháp mới tại các trường tiểu học. Thực hiện có hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1 - Công nghệ giáo dục (CGD) tại 03 trường tiểu học. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém được quan tâm đặc biệt nhằm phát huy chất lượng giáo dục tiểu học. Công tác dạy các môn tự chọn: Tin học và Tiếng Anh, Tiếng Ê Đê. Tại Huyện môn Tiếng Anh được dạy ở 14/18 trường. Chương trình dạy Tiếng Anh được chỉ đạo dạy thí điểm là sách “Let’s learn EngLish - quyển 1, 2, 3”. Môn tin học được triển khai dạy ở 8/18 trường. Sử dụng sáng tạo sách giáo khoa Tin học “Cùng học Tin học - quyển 1,2,3” của Nhà xuất bản Giáo dục. Tiếng Ê Đê dạy ở 5/18 trường Tiểu học. Thực hiện dạy Tiếng Ê Đê là bộ sách “Klei Ê Đê Hdrôm quyển 1,2,3” của Bộ Giáo dục và đào tạo. 2.2.2.5. Thực hiện công tác phổ cập giáo dục tiểu học: UBND Huyện – Phòng GD&ĐT, UBND các xã đã thực hiện điều tra nghiêm túc, cập nhật dữ liệu HS và quản lý hồ sơ công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng quy định. Trong năm 2016 vừa qua Sở GD&ĐT đã tiến hành kiểm tra 15 thành 13
- phố, huyện, thị xã trong tỉnh Đăk Lăk, trong đó có huyện Krông Buk, Huyện nhà đã làm tốt công tác phổ cập, hồ sơ sổ sách đầy đủ, kết quả giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Đối với trẻ em khuyết tật: Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo Luật Người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục khuyết tật. Tích cực tham mưu với UBND các cấp trong việc xây dựng kế hoạch triển khai 2.2.2.6. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý Tích cực đổi mới công tác quản lý: thực hiện hiệu quả chủ trương phân cấp quản lý và giao quyề n tự chủ cho cơ sở, xã hội hoá giáo dục, “ba công khai”. 2.2.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục trong đó có giáo dục tiểu học nói riêng được tăng cường, đi vào hoạt động nề nếp, có chất lượng và đạt hiệu quả cao hơn. Công tác kiểm tra của ngành giáo dục đề ra theo từng năm học. 2.2.2.8. Quản lý nhà nước về hoạt động thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực cho giáo dục tiểu học Công tác QLNN về hoạt động thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực cho giáo dục tiểu học được thực hiện dưới sự chỉ đạo cao nhất của UBND huyện, sự tham mưu phối hợp thực hiện giữa Phòng Nội vụ Huyện và Phòng GD&ĐT Huyện. 2.3. Kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk 2.3.1. Kết quả đạt được Với sự cố gắng nỗ lực của chính quyền, nhân dân của tập thể ngành giáo dục địa phương, trong năm năm qua, giáo dục tiểu học huyện nhà đã đạt được thành tựu đáng kể về quy mô giáo dục, chất lượng giáo dục, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, cơ sở vật chất... 2.3.2. Những hạn chế Việc thể chế hóa các văn bản cấp trên đến các cơ sở giáo dục còn chậm, chưa kịp thời, dẫn đến xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện còn chung chung, chưa cụ thể, rõ ràng, thực hiện chưa đạt hiệu quả cao. Cơ chế quản lí giáo dục chậm đổi mới, chưa đúng tinh thần cải cách của Chính phủ, đặc biệt là trong việc quản lý ngân sách, tuyển dụng biên chế. Công tác đào tạo, quản lý, sử dụng nguồn lực chưa chặt chẽ, tính kế hoạch chưa cao, việc tuyển dụng, luân chuyển GV chưa thật hợp lý, còn gây dư luận không tốt trong nhân dân, xã hội. Trong công tác cán bộ chưa tạo sự hài hòa, cân đối về cơ cấu, năng lực, phẩm chất, trong công tác bổ nhiệm CBQL chưa chú trọng đến ý kiến của cấp trưởng cũng như ý kiến tham gia của cán bộ, GV trong 14
- đơn vị. Việc đánh giá, xếp loại cán bộ, đội ngũ nhà giáo ít có tác dụng trong việc động viên, khuyến khích, giáo dục họ. Sự phát triển các trường tiểu học chưa cân đối cả về qui mô cũng như chất lượng giữa các địa phương trên địa bàn trong huyện. Thực tế có những trường tiểu học được thành lập khi chỉ có 4 – 5 lớp học cho toàn bộ các khối, số lượng GV quá ít, và lại tăng thêm đội ngũ quản lý cũng như nhân viên văn phòng. Điều này gây lãng phí trong công tác tài chính. Tình hình kinh tế xã hội của huyện nhà còn nghèo, đo đó kinh phí đầu tư cho giáo dục còn hạn hẹp. Trong nhiều năm qua chỉ đầu tư chủ yếu về giải quyết nhu cầu phòng học, còn các phòng phục vụ cho học tập và các phòng chức năng hầu như chưa được chú ý đến. Cơ sở vật chất, thiết bị của một số cơ sở giáo dục chưa đảm bảo về số lượng, chất lượng và chủng loại so với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục; đất dành cho trường học còn thiếu nhiều nên nhiều trường chưa đạt chuẩn quy định. Điều kiện cơ sở vật chất không đảm bảo đặc biệt là đất xây dựng phòng học đạt chuẩn ở nhiều trường chưa đủ làm cho việc phát triển toàn diện của HS tiểu học khó thực hiện được. Dẫn đến việc không thể xây dựng thêm các trường chuẩn quốc gia. Chương trình giáo dục tiểu học còn mang nặng dạy chữ, thi cử, nhẹ về dạy người, chưa chú trọng đến tính sáng tạo, áp dụng thực tiễn, chưa gắn với nhu cầu của người học. Đội ngũ nhà giáo và CBQL chưa đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ cán bộ quản lý đều xuất phát từ GV, chủ yếu có kinh nghiệm giảng dạy, chưa được đào tạo về năng lực quản lý, khi được bổ nhiệm mới đi học chứng chỉ quản lý giáo dục, do đó năng lực quản lý hành chính, lập kế hoạch, còn yếu. Năng lực nghề nghiệp của một bộ phận nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng GD&ĐT. Khả năng dạy học hướng tới HS và sử dụng ngoại ngữ, công nghệ thông tin của GV, CBQL còn hạn chế. Trình độ giáo viên tiểu học đạt trình độ trên chuẩn chưa cao, bên cạnh đó mặc dù đã trên chuẩn trình độ đào tạo nhưng về phương pháp sư phạm còn chưa linh hoạt đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục, do đó việc tác động mạnh đến học sinh để các em thay đổi mạnh mẽ phương pháp học, tạo đột phá về kết quả chưa có, đồng thời chất lượng giáo dục đại trà chưa cao. 2.4.2. Nguyên nhân QLNN về giáo dục tiểu học theo các nội dung quy định còn bị hạn chế. Nhận thức về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan QLNN về giáo dục tiểu học chưa đầy đủ. Công tác chỉ đạo, điều hành còn tồn tại những yếu kém, bất cập, chưa có những chính sách ở tầm vĩ mô. Năng lực của cán bộ QLNN về giáo dục còn thiếu so với yêu cầu thực tiễn, chưa đáp ứng được tinh thần đổi mới mạnh mẽ của giáo dục. 15
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục chậm được kiện toàn, đổi mới để phù hợp với tình hình thực tế, phương thức hoạt động còn bị động, máy móc, thiếu tính sáng tạo, chưa chú ý tới những người có năng lực quản lý mà chỉ căn cứ vào thâm niên và trình độ chuyên môn của lượng cán bộ nằm trong quy hoạch. Phân cấp quản lý còn chưa đủ mạnh, nhất là trong quản lý ngân sách, tuyển dụng biên chế, xây dựng chương trình giảng dạy. Công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục còn bất cập, chủ yếu dựa vào nguồn kinh phí nhà nước cấp, còn năng về tư tưởng bao cấp, chờ đợi vào cấp trên, do đó ít đầu tư vào mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất, phục vụ cho công tác dạy và học đạt hiệu quả, chất lượng cao. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực sự đạt chất lượng như mong đợi, hoạt động thanh kiểm tra còn mang tính hình thức, sức răn đe chưa đủ mạnh, cũng như đội ngũ thanh tra viên chưa được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế. Bên cạnh đó Krông Buk là một huyện nghèo của tỉnh Đăk Lăk, địa bàn rộng, khoảng cách dân cư còn rải rác, mặt bằng kinh tế không đồng đều (có địa bàn xã tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm đến hơn 70% dân số) dẫn đến việc phát triển quy mô, nâng cao chất lượng còn hạn chế, không theo kịp các huyện khác trong tỉnh. Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK 3.1. Nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk Các mục tiêu cụ thể cho ngành giáo dục tiểu học tỉnh Đăk Lăk: - Giảm bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các nhóm dân cư có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng dân tộc ít người; - Tăng cường cơ sở vật chất, hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục, phát triển giáo dục miền núi, vùng dân tộc và vùng có nhiều khó khăn; - Nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy. - Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi: củng cố vững chắc phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%; 80% trẻ khuyết tật ra lớp. - Đổi mới phương pháp lập và giao kế hoạch ngân sách cho giáo dục và thực hiện quyền tự chủ tài chính tại các đơn vị, trường học; - Nâng cao năng lực cho CBQL giáo dục các cấp và trường học. - Khẩn trương thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin từ nay đến năm 2020 của Chính phủ và tham gia chuẩn bị nhân lực, đáp 16
- ứng Đề án dạy Tin học, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường phổ thông của ngành; - Sắp xếp, bố trí đội ngũ GV các bộ môn ở các vùng, miền, phù hợp khả năng chuyên môn. Quan tâm, mạnh dạn giao việc thực hiện các chuyên đề, các công việc chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trẻ, có trình độ đào tạo trên chuẩn; - Xây dựng và phê duyệt quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của tỉnh đến năm 2020; - Căn cứ vào quy định về định mức biên chế cho GV phổ thông, quy mô phát triển đội ngũ GV phổ thông Đắk Lắk đến năm 2020. Trên cơ sở mục tiêu chung của tỉnh UBND Huyện, Phòng GD&ĐT có nhiệm vụ cụ thể hóa các mục tiêu và đề ra nhiệm vụ thực hiện cho đơn vị huyện mình một cách thực tế, phù hợp với điều kiện dân cư, kinh tế xã hội địa phương: - Mở rộng, hoàn thiện hệ thống các trường tiểu học trên cơ sở đầu tư thêm cho các trường hiện tại, khuyến khích mở trường tiểu học ngoài công lập tại địa phương (Huyện Krông Buk hiện tại chưa có trường Tiểu học tư thục). Đầu tư về cơ sở vật chất, cần được sửa chữa, xây dựng mới kiên cố, các trường có đầy đủ các phòng phục vụ cho học tập. Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới chương trình, phương pháp dạy và học. - Nâng cao nhận thức của nhân dân địa phương về vai trò, vị trí của giáo dục, đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách giáo dục mới đến với tất cả các địa bàn trong huyện. Tăng cường, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục HS. Huy động tối đa các nguồn lực xã hội, phát triển mạnh mẽ công tác xã hội hóa giáo dục để phát triển sự nghiệp giáo dục chung của huyện nhà. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, quy hoạch diện tích đất đầy đủ theo quy định cho các trường có diện tích nhỏ trong địa bàn để xây dựng thêm các trường chuẩn quốc gia. Huy động toàn cộng đồng xã hội, các tổ chức kinh tế trên địa bàn tham gia đóng góp sức người, sức của thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. - Quan tâm và giải quyết kịp thời các chính sách cho đội ngũ CBQL, nhà giáo, viên chức ngành giáo dục như: về nguồn lực tài chính cho các trường trong các hoạt động, công tác thi đua, khen thưởng, công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn và quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học một cách toàn diện. - Cần có quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong địa bàn huyện tạo điều kiện và giúp các cơ sở giáo dục tổ chức được nhiều hơn các hoạt động giáo dục truyền thống cho HS. - Các cơ sở giáo dục cần chủ động trong công tác tham mưu, lập kế hoạch, đề xuất với những lực lượng xã hội khác, định hướng hoạt động giáo dục mà các lực lượng xã hội có thể phối hợp giải quyết. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn