intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

15
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế" là đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .........../............ ......./....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HOÀI THU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HÀNH NGHỀ Y, DƢỢC TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8.34.04.03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HẢI ĐỊNH - Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Hiển Phản biện 2: TS. Hồ Thắng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Miền Trung Thời gian: vào hồi 13 giờ 30 ngày 02 tháng 7 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý nhà nước về y tế nói chung là hoạt động quản lý phức tạp với đối tượng quản lý vô cùng đa dạng, ở rất nhiều các lĩnh vực khác nhau. Hơn thế nữa, ngày nay Nhà nước cũng đang phải “căng mình” để giải quyết những sự cố khó đoán liên quan đến lĩnh vực y tế, vì vậy cần có sự phòng ngừa, triển khai một cách đồng bộ, quyết liệt. Trong khoảng thời gian 10 năm qua, ngành Y tế Việt Nam đã khống chế và kiểm soát được nhiều dịch bệnh mới nổi, bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ebola năm 2015, bệnh sởi ở người năm 2016, bệnh sốt xuất huyết ở người năm 2017, bệnh cúm A năm 2019 và gần đây nhất là bệnh Covid - 19 do chủng mới của vi rút Corona đang gây đại dịch trên toàn thế giới… Đặc biệt từ khi có Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân ra đời thì lĩnh vực hành nghề y, dược tư nhân ngày càng phát triển và đã đạt được những mặt tích cực, cùng với hệ thống y tế công lập hình thành một mạng lưới khám, chữa bệnh rộng khắp, đa dạng, phong phú nhằm sớm phát hiện bệnh tật, việc chăm sóc và theo dõi sức khỏe cho người dân thường xuyên hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được nêu trên, vốn bản chất là doanh nghiệp tư nhân với mục đích lợi nhuận từ việc hành nghề y, dược tư nhân, nhất là những đơn vị lớn là bệnh viện tư nhân có những quyết định vì lợi nhuận sẽ gây các tổn thất cho người bệnh và xã hội. Điều đó đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước trong ngành nghề đặc biệt này. Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những địa phương có hệ thống y tế ngoài công lập phát triển mạnh, vì vậy, chính quyền, các cơ quan, ban ngành có liên quan đã và đang nỗ lực trong việc quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân một cách có hiệu quả và toàn diện. Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và nhất là đặc điểm về kinh tế xã hội, văn hóa đang đặt ra nhiều thách thức; trong khi vẫn còn những bất cập đòi hỏi có sự thay đổi, đột phá để công tác quản quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân y tế trên địa bàn có hiệu quả hơn nữa. Từ những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại lớp Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Đồng thời, trên cương vị công tác của bản 1
  4. thân, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Học viện Hành chính Quốc gia (2010) “Quản lý nhà nước về văn hóa, giáo dục, y tế”, NXB khoa học kỹ thuật. - Cao Thị Nga (2010), Luận văn “Vai trò của nhà nước trong xã hội hóa y tế ở Việt Nam- từ thực tiễn tỉnh Nghệ An” chuyên ngành Quản lý kinh tế. - Nguyễn Nga Linh (2018) Luận văn Quản lý nhà nước đối với cơ sở hành nghề y tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội” chuyên ngành Quản lý công. Bên cạnh những ấn phẩm, tài liệu khoa học và các nghiên cứu của luận văn cao học chuyên ngành quản lý công, quản lý kinh tế thì các bài báo cũng đã đề cập đến vấn đề này như: - Bài báo “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế” của tác giả Phan Phương, Thông tấn xã Việt Nam (2017). - Bài báo “Vài suy nghĩ về đổi mới quản lý y tế tư hiện nay ở Việt Nam” của GS.TSKH Phạm Mạnh Hùng - Phó chủ tịch chuyên trách Hội đồng khoa học các cơ quan Đảng TW, Chủ tịch Tổng hội Y học Việt Nam (2021). - Bài báo“Tình hình sử dụng dịch vụ y tế ở các cơ sở y tế tư nhân, tỉnh Bình Dương năm 2015” của Võ Thị Kim Anh. Dưới góc độ khoa học, các công trình nói trên là hết sức có giá trị đối với những người đã và đang nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề quản lý hành nghề y, dược tư nhân nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, luận văn là công trình đầu tiên thực hiện đề tài này trong phạm vi một địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ 2
  5. Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn có nhiệm vụ: Một là, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước hành nghề y, dược tư nhân và nội dung quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Hai là, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố thành phố Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế trong thời gian 05 năm từ (2017 - 2021). + Phạm vi về thời gian: Từ năm 2017 đến 2021, các giải pháp đến năm 2025. + Phạm vi không gian: Tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được hình thành trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về y tế và quản lý nhà nước về y tế thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu sau: Một là, phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp thông qua việc nghiên cứu, tham khảo, phân tích các sách, tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố. Hai là, phương pháp điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn sâu, trưng cầu ý kiến các đối tượng nghiên cứu Và các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác như: Phương pháp tổng hợp, so sánh; phương pháp liệt kê;… 3
  6. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn đã góp phần đưa ra những giải pháp tăng cường trong công tác quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân. - Từ kết quả phân phân tích, luận văn cũng đã nêu được những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém từ đó khắc phục, giảm tối đa các hành vi vi phạm pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân để ngày càng phát triển hệ thống y tế tư nhân nói chung và hành nghề y, dược tư nhân nói riêng với mục tiêu nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân. - Kết quả nghiên của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho cấp ủy Đảng và chính quyền của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung, của thành phố Huế và các huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng trong việc xây dựng, củng cố, kiện toàn các cá nhân, tổ chức đang hoạt động hành nghề y, dược tư nhân. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4
  7. Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HÀNH NGHỀ Y, DƢỢC TƢ NHÂN 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Quản lý Khái niệm quản lý có thể được hiểu: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. 1.1.2. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 1.1.3. Hành nghề y, dược tư nhân Tại Điều 2, Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 07/2003/PL-UBTVQH ngày 25 tháng 02 năm 2003 về hành nghề y, dược tư nhân quy định như sau: Hành nghề y, dược tư nhân bao gồm: + Hành nghề y; + Hành nghề y dược học cổ truyền; + Hành nghề dược; + Hành nghề vắc xin, sinh phẩm y tế; + Hành nghề trang thiết bị y tế. - Các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân bao gồm: + Cơ sở y, dược tư nhân; + Cơ sở y, dược dân lập; + Cơ sở y, dược có vốn đầu tư nước ngoài. - Hành nghề y, dược tư nhân là việc cá nhân hoặc tổ chức đăng ký để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh; kinh doanh dược, vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” - Cơ sở y, dược tư nhân là cơ sở do cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và quản lý, điều hành. 5
  8. - Cơ sở y, dược dân lập là cơ sở do tổ chức đứng ra thành lập, được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân đóng góp và tự quản lý, điều hành. - Chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Pháp lệnh này. - Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư nhân là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Pháp lệnh này. Tại Điều 16 và Điều 17 của Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 07/2003/PL-UBTVQH ngày 25 tháng 02 năm 2003 về hành nghề y, dược tư nhân quy định về hành nghề y tư nhân như sau: 1.1.3.1. Hành nghề y tư nhân 1.1.3.2. Hành nghề dược học cổ truyền tư nhân 1.1.3.3. Hành nghề dược tư nhân 1.1.4.4.Hành nghề vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân 1.1.3.5. Hành nghề trang thiết bị y tế tư nhân 1.1.4. Quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân Quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong việc thành lập, cho phép thành lập và kiểm tra, giám sát, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân nhằm làm cho các hoạt động y tế tư nhân diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân mang lại kết quả và hiệu quả theo định hướng. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn vấn đề QLNN về hành nghề y,dược tư nhân ngoài các nội dung trên chúng ta cần phải tìm hiểu một số quy định liên quan đến hoạt động hành nghề y, dược tư nhân. 1.2.Vai trò, đặc điểm của hành nghề y, dƣợc tƣ nhân 1.2.1. Vai trò của hành nghề y, dược tư nhân 1.3.2. Đặc điểm của hành nghề y, dược tư nhân 1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về hành nghề y, dƣợc tƣ nhân Y tế nói chung và hành nghề y, dược tư nhân nói riêng cũng như mọi hoạt động xã hội khác đều cần được Nhà nước điều chỉnh, quản lý. Hành nghề y, dược tư nhân là việc cá nhân hoặc tổ chức 6
  9. đăng ký để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhằm chăm lo sức khỏe - cái quý nhất của con người và của toàn xã hội. Do vậy, vai trò quản lý của nhà nước đối với lĩnh vực hành nghề y, dược tư nhân là rất quan trọng, là sự cần thiết khách quan vì những lý do sau: Thứ nhất, hành nghề y, dược tư nhân cần phải có sự định hướng của Nhà nước . Thứ hai, hành nghề y, dược tư nhân là hoạt động có tính xã hội hóa cao, thiếu sự can thiệp của nhà nước sẽ không thành công. Thứ ba, đặc điểm của hành nghề y, dược tư nhân là hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Thứ tư, vì lợi ích bảo vệ sức khỏe, bảo vệ tính mạng của con người, Nhà nước cần phải thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược. 1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc về hành nghề y, dƣợc tƣ nhân Thực hiện chức năng của mình, Nhà nước ban hành và thực thi các văn bản pháp luật có liên quan đến khám, chữa bệnh, sản xuất, cơ sở pháp lý để chính quyền Nhà nước các cấp quản lý đối với mọi hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe ở địa phương cũng như trong toàn quốc. Tại Điều 45, Chương IV, Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 07/2003/PL-UBTVQH ngày 25 tháng 02 năm 2003 về hành nghề y, dược tư nhân nội dung quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm: - Xây dựng và thể chế hóa chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước về hành nghề y dược tư nhân - Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về y tế tư nhân, về các quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức khi tham gia dịch vụ y tế tư nhân - Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hành nghề y dược tư nhân - Quản lý việc cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề, quản lý giá dịch vụ y tế tư nhân - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân; giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân. 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về hành nghề y, dƣợc tƣ nhân 7
  10. QLNN đối với hành nghề y dược tư nhân chịu sự tác động, ảnh hưởng của một số yếu tố như: - Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước; - Nguồn nhân lực cho công tác quản lý nhà nước về YDTN - Nguồn lực vật chất cho công tác quản lý nhà nước về YDTN - Nhận thức của người hành nghề - Quan niệm và ứng xử của người dân, cộng đồng - Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước - Chính sách khen thưởng và chế tài xử phạt 1.6. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về hành nghề y tƣ nhân của một số địa phƣơng và giá trị tham khảo cho thành phố Huế 1.6.1. Kinh nghiệm một số địa phương 1.6.1.1. Tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 1.6.1.2. Tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 1.6.2. Giá trị tham khảo cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thực hiện vai trò quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân từ kinh nghiệm ở một số địa phương Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về QLNN đối với cơ sở hành nghề y, dược tư nhân bao gồm: khái niệm QLNN, khái niệm QLNN về hành nghề y, dược tư nhân, các quy định về hành nghề y, dược tư nhân; vai trò, sự cần thiết phải quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân. Bên cạnh đó, học viên đã nêu rõ sáu nội dung QLNN đối với hành nghề y, dược tư nhân Đồng thời, học viên có liên hệ đối với một số địa phương trong nước về vấn đề QLNN đối với cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, qua đó rút kinh nghiệm cho việc QLNN đối với cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Những vấn đề lý luận được làm sáng tỏ là khung lý thuyết để nghiên cứu thực trạng QLNN đối với cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ở chương 2. 8
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HÀNH NGHỀ Y, DƢỢC TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nƣớc về hành nghề y, dƣợc tƣ nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội, kinh tế của thành phố Huế 2.1.1.1.Về đặc điểm tự nhiên của thành phố Huế 2.1.1.2. Về đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Huế 2.1.2. Những tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế Thứ nhất, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có mối liên hệ chặt chẽ, tác động tương quan với sự phát triển đến tất cả các lĩnh vực, đều hướng đến lợi ích chung là phục vụ nhu cầu cuộc sống của người dân. Thành phố Huế vừa có nền kinh tế phát triển chậm, doanh nghiệp ít và mức vốn đầu tư nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn ít nên vận động đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế nói chung và y tế tư nhân còn khó khăn. Thứ hai, để có một hệ thống y, dược tư nhân phát triển tiên tiến, đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn phải xuất phát từ những thế mạnh về con người, trang thiết bị, máy móc hiện đại, trong đó sự tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách có tác động lớn vào quá trình thực thi các chính sách đối với hành nghề y, dược tư nhân. Thứ ba, Cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, tư duy quản lý của hệ thống chính quyền các cấp có ảnh hưởng đến quá trình thúc đẩy hệ thống y tế tư nhân phát triển. Quá trình tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách tạo ra nguồn lực lớn hơn về ngân sách để đầu tư cho các lĩnh vực văn hóa, ý tế, giáo dục của thành phố Huế, thì lĩnh vực y, dược tư nhân vẫn còn chưa được các cấp chính quyền quan tâm đúng mức. Số lượng cán bộ QLNN về hành nghề y, dược ở các cấp còn thiếu, chủ yếu là còn kiêm nhiệm. 9
  12. 2.2. Khái quát về hoạt động hành nghề y, dƣợc tƣ nhân trên địa bàn thành phố Huế Đến tháng 12/2021, toàn thành phố có 810 cơ sở hành nghề y, dược tư nhân được cấp phép hoạt động, trong đó: Hành nghề y tư nhân có: 303 cơ sở, gồm: 01 bệnh viện đa khoa; Bệnh viện chuyên khoa: 02 ; 15 phòng khám đa khoa, 150 phòng khám chuyên khoa, 49 phòng chẩn trị y học cổ truyền, 17 cơ sở làm răng giả, 20 cơ sở kính thuốc, 39 cơ sở thẩm mỹ và 26 cơ sở dịch vụ y tế khác Hành nghề dược tư nhân có: 490 cơ sở, gồm: 5 doanh nghiệp kinh doanh thuốc,19 nhà thuốc, 438 quầy thuốc, 39 đại lý bán thuốc. Về nhân lực: Có 535 người đang hành nghề tại các cơ sở hành nghề y tư nhân, trong đó có: 215 bác sỹ, 231 điều dưỡng, 49 kỹ thuật viên-hộ sinh và 40 người có văn bằng chứng chỉ khác. Có 1.309 người đang hành nghề tại các cơ sở hành nghề dược tư nhân, trong đó có: 92 dược sĩ đại học, 444 dược sĩ trung học, 773 lao động thông thường giúp việc và dược sĩ đang thực hành tại nhà thuốc. 2.2.1. Các loại hình hành nghề y, dược tư nhân Thành phố Huế là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Thừa Thiên Huế nên ở đây tập trung hệ thống cơ sở KCB cả tuyến Trung ương, tuyến tỉnh và thành phố. Từ khi có Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân, hệ thống y, dược tư nhân đã có bước phát triển nhanh chóng, trở thành lực lượng không thể thiếu trong CSSK nhân dân. Số liệu hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn thành phố Huế được thể hiện ở các bảng dưới dây: Bảng 2.1. Thống kê các loại hình hành nghề y tƣ nhân Số lƣợng cơ sở TT Loại hình cơ sở KCBNCL Tỷ lệ (%) KCB NCL 1 Bệnh viện đa khoa 1 0.30 2 Bệnh viện chuyên khoa 2 0.06 3 Phòng khám đa khoa 15 4,95 4 Phòng khám chuyên khoa 150 49,50 5 Phòng chẩn trị Y học cổ truyền 49 16,17 6 Phòng xét nghiệm 1 0.30 7 Cơ sở dịch vụ thẩm mỹ 39 12,87 8 Cơ sở dịch vụ kính thuốc 20 6, 6 9 Cơ sở dịch vụ làm răng giả 20 6,66 10 Khác 26 8,50 Tổng cộng 303 100.00 (Nguồn: Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế) 10
  13. Bảng 2.2. Thống kê các loại hình hành nghề dƣợc tƣ nhân Số TT Hình thức tổ chức Tỷ lệ lƣợng 1 Công ty trách nhiệm hữu hạn 5 1.00 2 Nhà thuốc 19 3.79 3 Đại lý 39 7.78 4 Cửa hàng thuốc 438 87.43 Cộng 501 100 (Nguồn: Sở y tế tỉnh Thừa Thiên Huế) Bảng 2.3. Thống kê các loại hình hành nghề vắcxin, sinh phẩm y tế tư nhân Số TT Hình thức tổ chức Tỷ lệ lƣợng 1 Công ty trách nhiệm hữu hạn 01 50,00 2 Đại lý 01 50,00 Cộng 02 100,00 (Nguồn: Sở y tế tỉnh Thừa Thiên Huế) Bảng 2.4 Thống kê các loại hình hành nghề thiết bị y tế tư nhân TT Hình thức tổ chức Số lƣợng Tỷ lệ 1 Công ty trách nhiệm hữu hạn 03 20,00 2 Đại lý, cừa hàng 12 80,00 Cộng 15 100,00 (Nguồn: Sở y tế tỉnh Thừa Thiên Huế) So sánh các số liệu các hình thức hành nghề y, dược tư nhân cho thấy sự phân bổ các hình thức hành nghề và các loại hình hành nghề là không đều. Bệnh viện y tế tư nhân nhân vẫn còn hạn chế về mặt số lượng và quy môn, có lĩnh vực không có bệnh viện tư như y học cổ truyền, mặc dù nơi đây có tiềm năng to lớn là đất kinh đô xưa có nhiều lương y, ngự y triều Nguyễn. Riêng về loại hình hành nghề vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân và loại hình thiết bị y tế còn chậm phát triển. 2.2.2. Trình độ chuyên môn của người hành nghề y, dược tư nhân Thực tế hiện nay, đa số người tham gia hành nghề y tế tư nhân đang công tác tại hệ thống y tế công lập. Kết quả thể hiện ở bảng khảo sát: 11
  14. Bảng 2.5: Trình độ chuyên môn của ngƣời hành nghề y, dƣợc tƣ nhân giai đoạn từ 2017-2021 TT Chức danh Số lƣợng Tỷ lệ 1 PGS.TS - Bác sỹ chuyên khoa II 27 3,75% 2 ThS- Bác sỹ, chuyên khoa I 48 6,67% 3 Bác sỹ 126 17,52% 3 Y sỹ, y tá 57 7,92% 5 Điều dưỡng 36 5,00% 6 Nữ hộ sinh 88 12,23% 7 Kỹ thuật viên 59 8,20% 8 Dược sỹ đại bọc 67 9,31% 9 Dược sỹ trung cấp 158 21,97% 10 Khác 53 7,37% Cộng 719 100,00% (Nguồn: Phòng Y tế thành phố Huế) 2.2.3. Tình hình cấp giấy phép hành nghề y, dược tư nhân Mạng lưới hành nghề y, dược tư nhân tại thành phố Huế có 810 cơ sở hành nghề y, dược tư nhân , trong đó có cơ sở hành nghề có giấy phép là 798, còn 12 cơ sở không có giấy phép. Như vậy, việc hành nghề y, dược không giấy phép vẫn còn tồn tại. Bảng 2.6. Số lượng cơ sở có giấy phép và không giấy phép Danh Y học cổ mục Tây y Dược Khác Cộng truyền Số lượng Số lượng 254 49 490 17 810 Tỷ lệ 31,35 4,81 60,49 2,09 100,00 (Nguồn: Phòng Y tế thành phố Huế) Kết quả nghiên cứu thì người hành nghề y và hành nghề dược nhất cao nhất chiếm tỷ lệ 60,49 %, hành nghề y 31,35%, hành nghề y học cổ truyền 4,81 %, hành nghề vắc xin, sinh phẩm y tế và thiết bị y tế chỉ chiếm 2% . 2.3. Thực tiễn thực hiện quản lý nhà nƣớc về hành nghề y, dƣợc tƣ nhân trên địa bàn thành phó Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Sau khi Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân số 07/2003/PL- UBTVQH ngày 25/02/2003 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hành nghề y, dược tư nhân có hiệu lực và Thông tư spps 07/BYT/TT ngày 30 tháng 4 năm 2004 của Bộ Y tế hướng dẫn việc thực hiện 12
  15. pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định số 06-CP ngày 29/02/1994 của Chính phủ về cụ thể hóa một số điều của pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân nhân thuộc lĩnh vực hành nghề y tư nhân. Sở Y tế, Phòng Y tế thành phố Huế đã tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến kịp thời các văn bản, quy định mới của Đảng và nhà nước tới các tầng lớp nhân dân và cho 100% các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn. Đồng thời thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật của các cơ sở hành nghề y, dược trên địa bàn thành phố, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiểu biết về chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước cho người hành nghề y, dược tư nhân tư nhân. - Thứ nhất, thể chế hóa và triển khai các văn bản của Trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế về quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân - Thứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về y tế tư nhân, về các quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức khi tham gia khám chữa bệnh ngoài công lập - Thứ ba, công tác quản lý cấp, thu hồi giấy phép hành nghề, chứng chỉ hành nghề, quản lý giá dịch vụ y, dược tư nhân tại thành phố - Thứ tư, công tác tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hành nghề y dược tư nhân; - Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về hành nghề y, dược tư nhân ttrên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Bảng 2.11. Hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với hành nghề y, dƣợc tƣ nhân tại thành phố Huế (2017 - 2021) 2017 2018 2019 2020 2021 Nội dung Y Dược Y Dược Y Dược Y Dược Y Dược Hoạt động thanh tra, 3 7 3 9 2 7 2 8 3 6 kiểm tra chuyên ngành Cơ sở được kiểm tra 44 789 55 679 17 285 17 256 25 169 (Nguồn: Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế) 13
  16. Trong giai đoạn 2017 - 2021, trên cơ sở Nghị định 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực y tế (từ năm 2020 được điều chỉnh với Nghị định số 117/2020/NĐ-CP); các cơ quan QLNN hành nghề y, dược tư nhân đã kiểm tra, xác định hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt trong lĩnh vực hành nghề y, dược tư nhân. Đồng thời, áp dụng các quy định PL chuyên ngành khác để xử lý các hành vi khác có liên quan như quảng cáo, xuất nhập khẩu thực phẩm, thuốc, mỹ phẩm... Bảng 2.12. Kết quả xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành nghề y dƣợc tại thành phố Huế (2017 - 2021) TT NỘI DUNG SỐ LƢỢNG TỶ LỆ (%) 1 Số cơ sở đƣợc thanh, kiểm tra 234 2 Số cơ sở có vi phạm bị xử phạt 67 32.9% 3 Các hình thức xử phạt: - Số cơ sở bị phạt cảnh cáo 33 23.08 - Số cơ sở bị phạt tiền 29 73.08 - Đình chỉ hoạt động 4 3.85 - Số vụ chuyển cơ quan điều tra 0 0.00 (Nguồn: Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế) 2.4. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về hành nghề y, dƣợc tƣ nhân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.4.1. Kết quả đạt được Công tác QLNN về hành nghề y, dược tư nhân tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2017- 2021 đã đạt được một số kết quả cơ bản sau: - Thứ nhất, công tác thể chế hóa các văn bản, hướng dẫn, quy định của Nhà nước và của Bộ Y tế về QLNN về hành nghề y, dược trên địa bàn thành phố Huế đã được thực hiện tương đối đầy đủ, kịp thời. Để thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật, Sở y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, Phòng Y tế thành phố Huế đã triển khai truyên truyền phổ biến văn bản, quy định cho cán bộ, nhân viên y tế đầy đủ, kịp thời đầy đủ, kịp thời. Đồng thời, các cơ quan QLNN về hành nghề y, dược tư nhân tại thành phố Huế cũng chủ động xây dựng và 14
  17. triển khai kế hoạch hàng năm về tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, về thanh tra, kiểm tra về hành nghề y, dược. - Thứ hai, tổ chức bộ máy và đội ngũ CBCC làm công tác QLNN về hành nghề y, dược tư nhân được tổ chức bài bản, đúng quy định pháp luật; phân cấp quản lý cụ thể đối với từng cấp để tránh hoạt động chồng chéo và kém hiệu quả; nguyên tắc kết hợp trong QLNN theo ngành/lĩnh vực và lãnh thổ được đảm bảo thực hiện; Đội ngũ CBCC làm công tác QLNN có trình độ, năng lực, nhiệt tình công tác. - Thứ ba, việc áp dụng pháp luật của cơ quan QLNN được thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình, quy định. Đặc biệt, thủ tục cấp CCHC, GPHĐ hành nghề y, dược tư nhân được thực hiện đúng quy trình, quy định, thời gian và giải quyết các hồ sơ thường trước thời hạn so quy định, không gây phiền hà cho người hành nghề. Phần lớn người hành nghề y, dược tư nhân có đánh giá tốt về thủ tục, thời gian cấp chứng chỉ và giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề. - Thứ tư, công tác quản lý giá dịch vụ được kiểm tra, giám sát thường xuyên, chưa có khiếu kiện liên quan đến giá dịch vụ tại các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân; - Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành hàng năm có kế hoạch cụ thể. Thanh, kiểm tra đột xuất được tổ chức thường xuyên khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm. - Thứ sáu, các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân đã có ý thức trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của Bộ Y tế. Chất lượng hoạt động của các cơ sở y tế tăng lên. Loại hình hoạt động hành nghề y,dược tư nhân đã trở thành địa chỉ được người dân tin tưởng lựa chọn do đáp ứng được yêu cầu về thời gian, sự thuận tiện. Hệ thống hành nghề y, dược tư nhân đã góp phần đáng kể trong việc giảm tải cho hệ thống y tế nhà nước trên địa bàn. 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác QLNN về hành nghề y, dược trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế còn có một số tồn tại, hạn chế. - Thứ nhất, Hệ thống văn bản QPPL chưa đồng bộ; các quy định pháp lý, chế tài xử lý các vi phạm chưa đủ mạnh; quy định quản 15
  18. lý chưa theo kịp sự thay đổi của thị trường, nhiều hoạt động chưa quy định rõ ràng, khó khả thi. Theo đó, các quy định của pháp luật về khám chữa bệnh (bao gồm Luật KCB năm 2009 và các văn bản hướng dẫn), luật dược… còn chú trọng tập trung quá nhiều các quy định liên quan đến quản lý hành chính, thủ tục hành chính, về các loại giấy phép đối với người hành nghề y, dược tư nhân mà chưa quan tâm đầy đủ đến các chính sách đầu tư, khuyến khích cũng như giao quyền tự chủ hơn cho các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân để phát triển. - Thứ hai, công tác tuyên truyền GDPL về hành nghề y, dược tư nhân còn có những hạn chế nhất định. Một số địa phương ở cấp Phường còn chưa chú trọng đến công tác tuyên truyền giáo dục các văn bản QPPL về y tế tư nhân; tính hiệu quả của công tác tuyên truyền còn hạn chế, chưa cao. Đặc biệt, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định về hành nghề y, các qui chế, chế độ chuyên môn của Ngành y tế đến các cơ sở hành nghề y, dược chưa thường xuyên, chưa tìm kiếm được giải pháp thực sự hữu hiệu, các hình thức tuyên truyền được sử dụng chưa đa dạng, cũng chưa thu hút được sự quan tâm của người dân. - Thứ ba, số lượng các cơ sở hành nghề y, dược ở thành phố Huế rất lớn trong khi nhân lực trực tiếp thực hiện công tác QLNN trong lĩnh vực này còn thiếu; ngoài công việc thường xuyên (cấp CCHN, GPHĐ) phòng chuyên môn còn phải giải quyết nhiều các công việc đột xuất như: giải quyết sự vụ, phối hợp báo chí, báo cáo… - Thứ tư, công tác QLNN nói chung, hoạt động kiểm tra, giám sát các cá nhân, tổ chức hành nghề y, dược tư nhân chưa liên tục, đặc biệt là tuyến phường. Hơn nữa, hoạt động kiểm tra, giám sát không thể kiểm soát một cách đầy đủ, toàn diện do lực lượng tham gia thanh kiểm tra còn mỏng không thể kiểm soát hết số lượng khá lớn các cơ sở trong toàn thành phố. Mặt khác, đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra lại không có nhiều kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, vì vậy rất khó có thể nhận diện đúng những sai phạm của các cá nhân, tổ chức. Nhiều cán bộ làm công tác thanh kiểm tra còn chưa thực sự công bằng trong xử lý các vi phạm, cố tình lờ đi khi phát hiện sai 16
  19. phạm, hoặc xử lý dựa vào tình cảm và các mối quan hệ thân thuộc. Công tác xử lý sau thanh, kiểm tra còn né tránh, nể nang, ít có tác dụng răn đe. Các biện pháp xử lý đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm còn chưa thực sự thoả đáng, chế tài áp dụng chưa đủ mạnh so với vi phạm, do đó tình trạng tái phạm lần 2, lần 3 vẫn còn xảy ra. - Thứ năm, ý thức chấp hành pháp luật của các cá nhân, tổ chức hành nghề y, dược tư nhân tại thành phố Huế chưa cao. Mặc dù đã được Sở Y tế tập huấn, hướng dẫn bằng nhiều văn bản nhưng các chủ cơ sở, tổ chức hành nghề chưa chủ động nghiên cứu và cập nhật các quy định mới; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người hành nghề, chủ các doanh nghiệp còn thực sự hạn chế, cố tình lợi dụng những kẽ hở của pháp luật để thực hiện các hành vi trái quy định. Trong khi đó các quy định, chế tài về xử lý như đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép còn chưa đủ mạnh để tạo tính răn đe. - Thứ sáu, việc xử phạt VPHC mới chỉ được chú trọng, tập trung về ATTP; nhiều hành vi vi phạm các quy định liên quan đến QLNN về hành nghề y, dược chưa được quy định về hình thức, mức phạt, gây ảnh hưởng đến việc thanh tra, xử lý các vi phạm.... Trong khi đó, hệ thống văn bản QPPL về thanh tra trong y tế chưa đầy đủ, có nhiều điểm còn bất cập, nhất là tổ chức bộ máy; việc xử lý VPHC trong lĩnh vực y tế chưa nghiêm, nên hiệu quả công tác thanh tra chưa cao; lực lượng cán bộ thanh tra, cả về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao; sự phối hợp giữa thanh tra nhà nước về y tế với các cơ quan Nhà nước khác trong việc thực hiện thanh tra, kiểm tra vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế... Bên cạnh đó, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của người bệnh, công dân liên quan đến y tế vẫn còn không ít khó khăn, hạn chế như: nhiều nơi, nhiều bộ phận cũng tham gia giải quyết khiếu kiện mà không có đầu mối theo dõi thống nhất, nên việc giải quyết và tổng hợp báo cáo chưa kịp thời; một số nơi khi giải quyết khiếu nại, tố cáo không ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của PL mà chỉ trả lời dưới dạng công văn nên tính pháp quy không cao, không triệt để, có vụ, việc gây khiếu kiện kéo dài... 17
  20. Những bất cập, hạn chế nêu trên do một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Một là, cơ quan QLNN về hành nghề y, dược tư nhân ở thành phố Huế chưa có mô hình, phương thức quản lý phù hợp trước sự phát triển nhanh chóng và đa dạng của các cá nhân, tổ chức hành nghề y, dược tư nhân, cũng như chưa có mô hình kết hợp giữa y tế nhà nước và y, dược tư nhân; - Hai là, các cá nhân, tổ chức đã và đang tham gia giải quyết các vấn đề xã hội nhưng không được hưởng các chính sách khuyến khích hỗ trợ của nhà nước như ưu đãi về vốn, thuế hay mặt bằng đất đai. Về lợi thế cạnh tranh, trong khi các cơ sở công lập được hỗ trợ nhiều mặt thì các cơ sở y, dược tư nhân phải tự chủ hoàn toàn. Do đó, hoạt động KCB của cơ sở KCBNCL bị chi phối từ mục tiêu lợi nhuận. - Ba là, các cơ quan QLNN về hành nghề y, dược tư nhân ở thành phố Huế chưa làm tốt công tác tham mưu về quy hoạch mạng lưới hệ thống y , dược tư nhân; công tác báo cáo; xây dựng kế hoạch phối hợp QLNN còn hạn chế; - Bốn là, một số cấp uỷ chính quyền chưa thấy hết được vai trò, trách nhiệm trong điều hành và quản lý cá nhân, tổ chức hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn, mà còn uỷ thác toàn bộ cho cơ quan y tế. Sự phối hợp của các cơ quan tại địa phương trong quản lý còn hạn chế, hiệu quả chưa cao. - Năm là, chưa bố trí CBCC chuyên trách QLNN cá nhân, tổ chức hành nghề y, dược tư nhân mà còn bố trí nhân sự làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người trực tiếp làm công tác QLNN về hành nghề y, dược tư nhân chưa được chú trọng, nhất là năng lực và kỹ năng QLNN. - Sáu là, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định đối với hoạt động hành nghề y, dược tư nhân. Các qui chế, chế độ chuyên môn của Ngành y tế đến cá nhân, tổ chức hành nghề y, dược tư nhân ở thành phố Huế chưa thường xuyên, chưa tìm kiếm được giải pháp thực sự hữu hiệu, các 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2