Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội của công dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………../………... …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THỊ THẢO TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Khắc Ánh Phản biện 1: TS. Hà Quang Thanh Phản biện 2: TS. Nguyễn Hải Ninh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia Địa điểm: Phòng số 3, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, Phân viện Khu vực Tây Nguyên Số 51 - Đường Phạm Văn Đồng - Phường Tân Hòa - Thành phố Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 13giờ ngày 28 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các hội quần chúng là những nhân tố tích cực trong hệ thống chính trị của nước ta. Hoạt động của các hội đã và đang góp phần tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, các tổ chức hội quần chúng ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng về loại hình tổ chức, mục tiêu, tôn chỉ và phương thức hoạt động. Tính đến cuối năm 2016, cả nước có 52.565 hội; riêng tỉnh Đắk Lắk có 939 hội, trong đó cấp tỉnh 64 hội, cấp huyện 197 hội; cấp xã 678 hội. Các hội ngày càng phát huy vai trò, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk trên nhiều phương diện: tập hợp, phản ánh yêu cầu, nguyện vọng cũng như bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của quần chúng nhân dân; tham gia có hiệu quả vào việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, phát huy và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa; giám sát, tư vấn và phản biện xã hội đối với các chủ trương, chính sách của nhà nước; huy động các nguồn lực để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần giải quyết những khó khăn về kinh tế - xã hội; mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong việc giải quyết các vấn đề có tính chất toàn cầu. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động các tổ chức hội được đổi mới: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hội tương đối đầy đủ và tiếp tục được bổ sung, cụ thể hóa; hoạt động quản lý nhà nước 1
- đổi mới theo hướng tạo điều kiện cho các hội thành lập đúng quy định và hỗ trợ hội hoạt động. Tuy vậy, hiện nay vẫn còn một số hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hội như: Trình tự, thủ tục thành lập hội qua nhiều công đoạn, điều kiện khắt khe (phải có trụ sở, phải có đủ số lượng người...) là một trong những yếu tố làm hạn chế quyền lập hội của công dân. Quy định các hội có tính chất đặc thù được hưởng một số quyền “đặc thù” như: tham gia xây dựng cơ chế, chính sách; thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, dịch vụ công; tư vấn, phản biện và giám định xã hội...; được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động,... có thể gây ra tình trạng thiếu công bằng giữa các hội và dễ dẫn đến xu hướng “hành chính hóa” tổ chức hội. Quy định chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội dẫn đến bất cập đối với các đối tượng khác giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách hội. Một số hội được thành lập nhưng không hoạt động hoặc chỉ hoạt động “cầm chừng” nhưng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành không quản lý được. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức hội là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước của tỉnh Đắk Lắk nhằm phát huy tính tích cực của các tổ chức hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần thực hiện cụ thể đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước trong việc hỗ trợ các tổ chức hội hoạt động hiệu quả. 2
- Với lý do đó, tôi chọn Đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý Công. 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội của công dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức hội quần chúng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội theo quy định của pháp luật. - Về không gian: đề tài nghiên cứu, điều tra hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian: tập trung vào phân tích, đánh giá trong giai đoạn 2012 - 2016. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, dựa trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức hội trong thời kỳ đổi mới. 3
- 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn; Phương pháp phân tích; Phương pháp so sánh; Phương pháp lập bảng, biểu. 5. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở khoa học của hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội; vận dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng, biểu, và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng, giải pháp quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC HỘI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với tổ chức hội: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội quần chúng là quá trình nhà nước sử dụng các công cụ như chính sách, luật pháp, bộ máy và các nguồn lực khác để kiểm soát hoạt động của các tổ chức hội nhằm đảm bảo việc định hướng, điều chỉnh các tổ chức hội quần chúng hoạt động đúng định hướng của nhà nước. 1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về hoạt động của các tổ chức hội Hội ở nước ta hiện nay phát triển khá đa dạng và phong phú với nhiều tên gọi như hội, liên hiệp hội, đoàn, liên đoàn, ủy ban, câu lạc bộ. Công tác quản lý nhà nước đối với hội từng bước được đổi mới, bảo đảm các hội thành lập đúng quy định. Đến nay, đã có 20 bộ, ngành ban hành thông tư hướng dẫn, thông tư liên tịch hoặc văn bản thỏa thuận về mối quan hệ giữa bộ và hội. Nhiều bộ, ngành tạo điều 5
- kiện hỗ trợ cơ sở vật chất, cán bộ cho hội, nhất là các sở, ngành địa phương đã tạo điều kiện cho các hội hoạt động trong lĩnh vực do sở quản lý. Các bộ, ngành đã quan tâm tạo điều kiện phát triển hội, giao cho các hội thực hiện công tác tư vấn, phản biện, giám định xã hội và cung ứng dịch vụ công. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hội như: thủ tục thành lập hội còn khá phức tạp; cơ chế “quản lý kép” đối với hội của các cơ quan chủ quản chưa được cụ thể hóa, thiếu đầu mối thống nhất quản lý, gây khó khăn cho hoạt động của hội; việc cấp kinh phí hoạt động cho hội, nhiều cơ quan, địa phương chưa thực hiện đúng quy định của nhà nước, dẫn đến tình trạng phân biệt, không công bằng giữa các hội; mối quan hệ phối hợp công tác giữa Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội với các hội chưa chặt chẽ, chưa phát huy đầy đủ vai trò nòng cốt trong các hội; một số hội được thành lập do sự chỉ đạo có tính chất áp đặt của hội cấp trên, không thực sự xuất phát từ nhu cầu của nhân dân. Chính vì vậy, vấn đề quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội là hết sức cần thiết. Quản lý nhà nước đối với các hội có hiệu quả sẽ giúp phát huy được sức mạnh của quần chúng và quyền làm chủ của nhân dân, huy động được đông đảo các lực lượng quần chúng tham gia các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. 6
- 1.3. Nội dung, phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về hoạt động của các tổ chức hội 1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động của các hội 1.3.1.1. Xây dựng các thể chế, chính sách quản lý nhà nước về hội 1.3.1.2. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội 1.3.1.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công tác quản lý hội 1.3.1.4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội 1.3.1.5. Tổng kết, đánh giá tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức hội. 1.3.2. Phương thức quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội 1.3.2.1. Nhà nước quản lý theo pháp luật, bằng pháp luật 1.3.2.2. Quản lý các tổ chức hội bằng hệ thống chính sách 1.3.2.3. Quản lý các tổ chức hội bằng hệ thống tổ chức bộ máy 1.3.2.4. Quản lý các tổ chức hội quần chúng bằng kiểm tra, giám sát 1.3.2.5. Quản lý các tổ chức hội bằng tổng kết, đánh giá. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về hoạt động của các tổ chức hội 7
- 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.4.1.1. Tỉnh Phú Yên 1.4.1.2. Tỉnh Long An 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk: Một số kinh nghiệm có thể áp dụng vào quản lý hoạt động của các tổ chức hội ở Đắk Lắk, gồm: Thứ nhất, cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước đối với các tổ chức hội nhằm phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh toàn dân trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, hướng dẫn các tổ chức xã hội xây dựng quy chế hoạt động, quy chế quản lý tài sản, tài chính đảm bảo tính dân chủ, minh bạch và đúng pháp luật trong hoạt động nội bộ của hội; cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động của hội. Thứ ba, Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương tiến hành rà soát, thống kê, phân loại các hội nhằm nắm lại toàn bộ số lượng, quy mô và phạm vi hoạt động, đồng thời nghiên cứu về biện pháp và cách thức quản lý phù hợp nhằm từng bước hướng hoạt động của các hội theo đúng khuôn khổ của pháp luật và đáp ứng nhu cầu thực tế đa dạng của quần chúng nhân dân. Thứ tư, đối với những tổ chức xã hội hoạt động kém hiệu quả, không còn phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của hội viên; bộ máy 8
- tổ chức trì trệ, không hoạt động, uy tín bị giảm sút nghiêm trọng kéo dài, nhiều nhiệm kỳ không đại hội được; hoặc tổ chức xã hội hoạt động thường xuyên không đúng với điều lệ, vi phạm các quy định của pháp luật, trái với chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước thì cần xem xét giải thể theo đúng thủ tục quy định. Tiểu kết Chƣơng 1 9
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Về số lượng tổ chức hội 2.1.2. Hoạt động của một số tổ chức hội 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Xây dựng các thể chế, chính sách quản lý nhà nước về hội và công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý nhà nước đối với các hội quần chúng 2.2.2. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội 2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức quản lý các hội quần chúng 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội 2.2.5. Tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động các tổ chức hội 2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Kết quả đạt được Trong công tác quản lý nhà nước đối với hội quần chúng, thời gian qua, chính quyền các cấp tỉnh Đắk Lắk đã tạo các điều kiện thuận lợi hướng dẫn, hỗ trợ cho các cấp hội hoạt động. Công tác quản 10
- lý nhà nước đối với hội đảm bảo chặt chẽ, hội được thành lập và hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với các hội đặc thù, kinh phí hoạt động được nhà nước hỗ trợ thông qua việc cấp theo biên chế, giao dự án, chương trình, đề tài gắn với nhiệm vụ được nhà nước giao. Chính vì vậy, trong những năm qua, tổ chức hội trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh về số lượng, đáp ứng nhu cầu tham gia sinh hoạt, hội họp cho hội viên, các hoạt động phong trào, nhân đạo, từ thiện ngày càng thu hút nhiều đoàn, hội viên và nhân dân tham gia hưởng ứng và đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần đảm bảo các chính sách an sinh xã hội và thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. 2.3.2. Hạn chế Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về hội của tỉnh Đắk Lắk gặp không ít khó khăn, hạn chế và một số bất cập khi áp dụng các quy định của Trung ương như: Một là, việc xác định hội có tính chất đặc thù đang bất cập, cùng một cấp hội, cùng một loại hình hoạt động nhưng có hội ở địa phương này là hội đặc thù ở địa phương khác lại không phải là hội đặc thù đã làm ảnh hưởng đến tư tưởng của lãnh đạo hội vì sự bất công bằng trong việc hưởng chế độ thù lao theo quy định. Hai là, chế độ chính sách đối với chức danh lãnh đạo hội chưa được pháp luật quy định rõ ràng và thống nhất. Ba là, Trung ương vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể cách thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được Đảng, 11
- nhà nước giao của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp theo chủ trương Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị. Bốn là, công tác quản lý còn bất cập, thủ tục thành lập hội còn rườm rà, mất nhiều thời gian. Một số hội hoạt động còn hình thức, chưa gắn hoạt động của hội với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Năm là, công tác theo dõi, quản lý trên lĩnh vực chuyên môn của một số Sở chuyên ngành đối với hoạt động hội chưa được coi trọng. Sáu là, công tác theo dõi, hướng dẫn nghiệp vụ, quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các hội chưa được đầu tư đúng mức, chưa có kế hoạch cụ thể hàng năm cho công tác thanh tra, kiểm tra chặt chẽ hoạt động của các tổ chức hội. Bảy là, đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về hội còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, chưa thật sự tâm huyết với nhiệm vụ. 2.3.3. Nguyên nhân Để xảy ra khó khăn, bất cập nêu trên là do những nguyên nhân sau đây: Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh việc thành lập và hoạt động của các hội ở nước ta hiện nay còn khá ít, chưa có luật về hội. Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về hội chưa có sự thống nhất, đồng bộ, thiếu quy định về chế tài xử lý khi các hội vi phạm trong quá trình hoạt động, chưa có các quy định cụ thể về tạm đình chỉ hoạt động, giải thể, thu hồi con dấu khi hội có mâu thuẫn nội bộ kéo dài và không tự giải quyết được. 12
- Thứ ba, một số văn bản quản lý nhà nước về hội, về chế độ, chính sách không còn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung nên các cơ quan quản lý nhà nước và hội khó thực hiện, thiếu các chế tài xử lý hội, hội vi phạm thì việc xử lý chưa cương quyết, còn nể nang. Thứ tư, công tác phân cấp quản lý hội còn hạn chế, chưa cụ thể, còn chồng chéo khiến việc quản lý hội chưa thống nhất, thiếu chặt chẽ. Thứ năm, mối quan hệ phối hợp giữa Mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội với các hội quần chúng chưa chặt chẽ, chưa phát huy đầy đủ vai trò nòng cốt trong các hội quần chúng. Thứ sáu, những năm gần đây, Bộ Nội vụ không tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về công tác quản lý lý hội cho cán bộ, công chức địa phương nên chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức quản lý hội có phần hạn chế, một số công chức mới kiêm nhiệm nhiệm vụ quản lý hội chưa có kinh nghiệm còn lúng túng trong xử lý công việc. Thứ bảy, công tác quản lý hội vẫn còn khó khăn do số lượng hội nhiều và ngày càng gia tăng, đội ngũ công chức ngành nội vụ ở địa phương mỏng, nhiệm vụ chuyên môn khác nhiều nên chưa bố trí được lực lượng chuyên trách. Tiểu kết Chƣơng 2 13
- Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về hoạt động của các tổ chức hội 3.1.1. Dự báo xu thế phát triển của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Với xu thế phát triển các tổ chức hội trong giai đoạn hiện nay, có thể nhận thấy rõ các tổ chức hội đóng vai trò vừa là trung tâm đoàn kết, tập hợp đông đảo các lực lượng quần chúng nhân dân (tính chất xã hội), đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các hội viên vừa thực hiện vai trò tổ chức động viên nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của Đảng và nhà nước. Trong sự phát triển của tỉnh Đắk Lắk, hoạt động của các tổ chức hội tích cực góp phần cùng nhà nước chăm lo cho công tác giáo dục và đào tạo, làm từ thiện cứu trợ nhân đạo, giúp đỡ người nghèo, bất hạnh, người gặp nạn trong thiên tai, dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường, dịch vụ tư vấn, phản biện xã hội, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và góp phần xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Do đó, với sự phát triển về số lượng các hội quần chúng ở tỉnh Đắk Lắk qua các năm từ 2012-2016 cho thấy trong thời gian tới lực lượng các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh sẽ không ngừng phát triển lớn mạnh trong 14
- mọi lĩnh vực đời sống xã hội; mỗi lĩnh vực hoạt động của hội sẽ được hình thành từ cấp tỉnh đến cấp xã theo nhu cầu của xã hội. 3.1.2. Phương hướng quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức hội quần chúng trong thời gian tới, tỉnh Đắk Lắk cần đề ra một số phương hướng như sau: Một là, triển khai thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Đảng và văn bản pháp quy của Nhà nước về công tác quản lý tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng. Hai là, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, truyền thông những quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng. Ba là, Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo các sở, ban, ngành, các cấp địa phương tăng cường sự phối hợp, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng. Bốn là, nhanh chóng nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành theo hướng phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ, thường xuyên và đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong quản lý các hội quần chúng. Quy định rõ nội dung và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc tuân thủ tôn chỉ, mục đích đã được phê duyệt và 15
- việc quản lý và sử dụng tài sản, tài chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội. Năm là, ngành nội vụ tỉnh Đắk Lắk cần tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức tổng kết hàng năm công tác quản lý tổ chức và hoạt động của hội. Ngành cần đề ra những biện pháp, giải pháp cụ thể khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý hội những năm tiếp theo đạt kết quả tốt nhất. 3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về hoạt động của các tổ chức hội 3.2.1. Rà soát, ban hành các văn bản pháp luật phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức hội Công tác rà soát văn bản pháp luật trong công tác quản lý nhà nước là nhiệm vụ cần thiết để phát hiện các mâu thuẫn, chồng chéo và kịp thời có đề xuất phù hợp. Hàng năm, trên cơ sở thực tế của những vấn đề vướng mắc, phát sinh đối với công tác quản lý nhà nước cũng như hoạt động của các tổ chức hội tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành trước đây về công tác hội nhưng còn bất cập hoặc không còn phù hợp cho phù hợp với tình hình mới. 3.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Xây dựng và ban hành quy định về tổ chức, hoạt động của tổ chức Đảng trong các hội nhằm tăng cường hiệu quả lãnh đạo của 16
- Đảng đối với hội. Phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm của cấp ủy Đảng các cấp đối với tổ chức, hoạt động của hội; lãnh đạo việc phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội với các hội. 3.2.3. Nâng cao nhận thức về hoạt động của các tổ chức hội Nhà nước cần phải có sự thay đổi về cách nhìn nhận về các tổ chức hội quần chúng là tổ chức xã hội tự nguyện, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; là bộ phận ngoài khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Trong mối quan hệ với nhà nước, tổ chức hội quần chúng có vai trò rất quan trọng, đó là: giám sát các hoạt động của nhà nước, tư vấn, phản biện các chính sách của nhà nước, thực hiện giám định xã hội đối với việc thực thi các chính sách nhà nước, góp phần tích cực vào công cuộc cải cách hành chính và chống tham nhũng, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. 3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành về quản lý nhà nước đối với hoạt động các tổ chức hộí Trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức hội quần chúng, việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý được tốt hơn; sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước là cách thức để phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội. Đặc biệt là cần phải có quy chế phối hợp giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và quản lý nhà nước đối với lĩnh vực quản lý hội quần 17
- chúng, củng cố mối quan hệ phối hợp giữa Đảng và Nhà nước trong quản lý hội. 3.2.5. Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra hoạt động của các tổ chức hội Hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động hội là một trong những nội dung quan trọng để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức hội. Để hoạt động này có hiệu quả, cần tập trung các nội dung sau: Một là, xác định rõ chức năng thanh tra, kiểm tra của nhà nước đối với hoạt động hội. Hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của các hội nhằm tạo môi trường thuận lợi, bảo đảm sự bình đẳng. Theo đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra không chỉ nhằm vạch ra những khuyết điểm, thiếu sót và áp dụng các biện pháp xử lý với các tổ chức hội mà điều quan trọng hơn là thông qua công tác thanh tra, kiểm tra nhằm hướng dẫn, giúp đỡ các tổ chức hội hoạt động đúng pháp luật, ngăn chặn vi phạm pháp luật. Hai là, xác định rõ phạm vi quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động hội, kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh các hiện tượng tiêu cực và xử lý các sai phạm trong hoạt động hội. Ba là, thường xuyên đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra một cách hết sức khoa học để làm sao vừa đảm bảo được mục đích, yêu cầu thanh tra, kiểm tra, vừa có tính kết hợp, phối hợp với các cơ quan chức năng khác để tiến hành gọn nhẹ, không trùng lắp, chồng chéo, giảm bớt thời gian, không gây phiền hà cho các tổ chức hội. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 458 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn