Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước
lượt xem 4
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong quản lý nhà nước về lễ hội ở tỉnh Bình Phước, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ DỊU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƢỚC Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH Phản biện 1: PGS.TS. Tạ Thị Thanh Tâm - Học viện Hành chính Quốc Gia. Phản biện 2: TS. Nguyễn Hoàng Phương - Học viện Chính trị Khu vực II. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 207, Nhà A – Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh. Số 10 Đường 3/2, Phường 12, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh. Thời gian: vào hồi 09 giờ 30 phút ngày 24 tháng 8 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lễ hội là một loại hình sinh hoạt văn hóa cộng đồng phổ biến và đậm đà bản sắc dân tộc, là tài sản vô giá trong kho tàng di sản văn hóa phi vật thể, làm giàu và phát huy giá trị nền văn hóa dân tộc. Đây là một hiện tượng văn hóa được hình thành và phát triển trong những điều kiện địa lý, lịch sử, văn hóa và kinh tế nhất định, gắn với những đặc điểm văn hóa cộng đồng. Bên cạnh việc bảo lưu, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội đã và đang tạo nên những thói quen mới, lối sống mới, cách hành xử mới trước các sự kiện, dấu ấn lịch sử đương đại. Các loại hình lễ hội có yêu cầu về không gian, thời gian, lễ thức riêng. Lễ hội là di sản văn hóa quý của quốc gia, dân tộc. Công cuộc đổi mới của đất nước ta với những thành tựu lớn đã làm cho đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Từ đó, nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân ngày càng tăng, trong đó lễ hội là một loại hình có sức hấp dẫn lớn. Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa tổng hợp mang tính cộng đồng cao, có giá trị hướng về nguồn cội, giá trị cân bằng đời sống tâm linh, giá trị sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, là nhu cầu quan trọng tác động đến đời sống xã hội. Trong những năm gần đây, với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước khuyến khích phục dựng những giá trị văn hóa truyền thống, do nhu cầu của xã hội, trên cơ sở đời sống kinh tế, đời sống văn hóa ở cơ sở được nâng cao, các lễ hội truyền thống được phục hồi, góp phần phát huy giá trị văn hóa, giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc. Việc tổ chức có hiệu quả các hoạt động lễ hội đã có tác dụng khai thác tiềm năng du lịch, tạo
- 2 nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia. Lễ hội còn góp phần tích cực trong việc giao lưu với các nền văn hóa thế giới. Tuy nhiên, với nhiều loại hình và phương thức tổ chức đa dạng, lễ hội đang đặt ra không ít những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý. Vấn đề này chi phối không ít sức người, sức của, tiền bạc và thời gian của nhân dân, ảnh hưởng tới quá trình lao động sản xuất, học tập và công tác của các tầng lớp nhân dân. Không ít những hiện tượng thiếu lành mạnh xuất hiện tại một số lễ hội... và điều đáng lo ngại nhất là sự phai mờ, xói mòn những giá trị, bản sắc của các lễ hội truyền thống. Ở đây thách thức cơ bản không chỉ là những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường mà còn ở sự chuyển đổi các giá trị. Trong khi trước đây các giá trị tinh thần và yêu cầu thực hiện nếp sống văn minh văn hóa trong lễ hội được coi trọng thì hiện nay đã xuất hiện tư tưởng trục lợi, thương mại hóa hoạt động dịch vụ phục vụ lễ hội, làm cho các giá trị vật chất lấn át giá trị văn hóa truyền thống và đạo đức. Bình Phước là tỉnh miền núi Đông Nam Bộ có nhiều lễ hội. Lễ hội ở đây vừa phong phú về loại hình, vừa đa dạng về hình thức, vừa phức tạp về nội dung được tổ chức định kỳ hằng năm. Hoạt động của lễ hội, bên cạnh những mặt tích cực đáp ứng nhu cầu tâm linh, tín ngưỡng của người dân và góp phần gìn giữ, phát huy bản sắc dân tộc cũng không ngoại lệ, còn không ít những bất cập nêu trên. Điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ quản lý nhà nước. Thực tế trên đặt ra cho chính quyền các cấp ở tỉnh Bình Phước là cần phải có những giải pháp tốt, quyết liệt hơn để quản lý các lễ hội nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị tích cực của lễ hội. Từ những lý do đã nêu tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phƣớc” làm luận văn tốt nghiệp.
- 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong công trình nghiên cứu của tác giả Lê Như Hoa (2004), “Quản lý lễ hội dân gian cổ truyền - thực trạng và giải pháp”, công trình nghiên cứu của tác giả TS. Nguyễn Quang Lê (2009), “Nhận diện bản sắc văn hóa qua một số lễ hội của người Việt”, đề tài khoa học cấp Bộ. Ở tỉnh Bình Phước cũng đã có nhiều tác phẩm nghiên cứu về lễ hội, các công trình nghiên cứu trên đã trình bày đề cập đến lễ hội với nhiều nội dung, nhiều hướng nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu riêng về hoạt động quản lý nhà nước đối với lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Vì vậy, trong luận văn này, trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có chọn lọc các công trình đã nghiên cứu, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ hơn nữa về lý luận cũng như thực tiễn công tác quản lý nhà nước về lễ hội tại tỉnh Bình Phước hiện nay, nhằm góp phần hoàn thiệnquản lý nhà nước về lễ hội của tỉnh nhà. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn có mục đích nghiên cứu là đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu như sau + Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về lễ hội. + Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội gắn với việc bảo tồn và phục dựng một số lễ hội đặc sắc của các đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bình Phước . + Đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế
- 4 trong quản lý nhà nước về lễ hội ở tỉnh Bình Phước, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó. + Đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài là Quản lý nhà nƣớc về Lễ hội 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước. + Về thời gian: từ 2014 đến nay 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý hoạt động lễ hội trong thời kỳ đổi mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: + Phương pháp phân tích, tổng hợp. + Phương pháp thống kê, so sánh. + Sưu tầm số liệu và các phương pháp khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có một số đóng góp về lý luận và thực tiễn như sau:
- 5 6.1. Về lý luận Luận văn dừng lại ở mức độ tổng hợp, khái quát có chọn lọc cơ sở khoa học quản lý nhà nước về lễ hội. 6.2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu của tác giả có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy cho sinh viên, giáo viên, người nghiên cứu môn quản lý nhà nước về văn hóa và các nhà quản lý trong lĩnh vực này. Các giải pháp đề ra có thể được sử dụng hoặc áp dụng trong lĩnh vực quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn kết cấu thành 3 chương Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về lễ hội Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI 1.1. Tổng quan về Lễ hội 1.1.1. Khái niệm Khái niệm Lễ hội Lễ hội là tổ hợp các yếu tố và hoạt động văn hóa đặc trưng của cộng đồng xoay quanh một trục ý nghĩa nào đó, nhằm tôn vinh và quảng bá cho những giá trị nhất định. Như vậy qua quá trình nghiên cứu trên tác giả xin đưa ra khái niệm riêng theo cách hiểu về lễ hội như sau: lễ hội là một sinh hoạt văn hóa dân gian mang tính cộng đồng cao của thành phần các dân tộc, diễn ra trong những chu kỳ không gian, thời gian nhất định lấy đó làm những nghi thức để tỏ rõ sự tôn kính của con người đối với thần linh, thể hiện những ước vọng, mong muốn chính đáng mà con người chưa có khả năng thực hiện được. 1.1.2. Phân loại Lễ hội Các loại hình lễ hội theo quy định hiện hành (theo Điều 3 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội). Lễ hội truyền thống (bao gồm cả lễ hội tại các di tích lịch sử - văn hóa, lễ hội dân gian) là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng được tổ chức theo nghi lễ truyền thống, nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân. Lễ hội được tổ chức nhằm tôn vinh người có công với nước với cộng đồng, thờ cúng thần thánh và các hoạt động tín ngưỡng dân gian khác tiêu biểu cho những giá trị tốt đẹp về lịch sử , văn hóa, đạo đức xã hội, tôn vinh những danh nhân, sự kiện lịch sử, cách mạng. Lễ hội văn hóa là lễ hội được tổ chức để quảng bá về văn hóa,
- 7 thể thao, du lịch bao gồm: festival; liên hoan văn hóa, thể thao, du lịch; tuần văn hóa, thể thao, du lịch; tuần văn hóa - du lịch; tháng văn hóa - du lịch; năm văn hóa - du lịch và các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch khác. Lễ hội ngành nghề là hoạt động quảng bá về đặc trưng, thế mạnh của các ngành nghề; tôn vinh các tổ chức, nghệ nhân tiêu biểu có nhiều đóng góp trong việc giữ gìn và phát triển ngành nghề, địa phương được tổ chức với quy mô lớn. 1.1.3. Vai trò của lễ hội trong đời sống - Lễ hội thực hiện liên kết cộng đồng. - Lễ hội phản ánh, bảo lưu và truyền bá các giá trị văn hóa dân tộc. - Lễ hội đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của cộng đồng - Tổ chức lễ hội kích thích phát triển kinh tế ở địa phương. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về lễ hội 1.2.1. Khái niệm - Khái niệm quản lý Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định. - Khái niệm Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện tồn tại của nhà nước. Quản lý nhà nước chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng duy trì ổn định, an
- 8 ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước. - Khái niệm Quản lý nhà nước về Lễ hội Quản lý nhà nước về lễ hội được hiểu là quá trình sử dụng các công cụ quản lý: chính sách, pháp luật, các nghị định, chế tài, tổ chức bộ máy vận hành và các nguồn lực để kiểm soát, can thiệp vào các hoạt động của lễ hội bằng các phương thức thực hiện như: thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm duy trì việc thực hiện hệ thống chính sách, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chế tài của nhà nước đã ban hành. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về lễ hội Nguyên tắc quản lý nhà nước về lễ hội là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực lễ hội theo một thể thống nhất. Gồm các nguyên tắc: Một là, nguyên tắc Đảng lãnh đạo Lễ hội thông qua các quan điểm, chủ trương, chính sách, thể hiện trong các văn kiện Nghị quyết, Chỉ thị Đảng lãnh đạo thông qua việc xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của đảng tham gia vào hệ thống bộ máy chính quyền nhà nước. Hai là, nguyên tắc Nhà nước quản lý. Ba là, nguyên tắc nhân dân làm chủ. Bốn là, nguyên tắc tập trung dân chủ. Năm là, nguyên tắc phân định quản lý hành chính và quản lý nhà nước về lễ hội. Sáu là, nguyên tắc công khai. 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về lễ hội Thứ nhất, xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, pháp luật về lễ hội.
- 9 Thứ hai, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội. Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực công chức. Thứ tư, phân bổ, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính. Thứ năm, kiểm tra, thanh tra và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về lễ hội. 1.2.4. Sự cần thiết của Quản lý nhà nước về lễ hội Như vậy, quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội là hết sức cần thiết bởi vì nó vừa có vai trò phát huy, bảo tồn, gìn giữ các tinh hoa văn hóa của lễ hội và vừa có vai trò bảo vệ hoạt động lễ hội, giúp lễ hội được diễn ra đúng với tinh thần vốn có của lễ hội đem đến giá trị tinh thần hết sức to lớn cho quần chúng nhân dân. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng Quản lý nhà nước về Lễ hội Một là, yếu tố kinh tế. Hai là, yếu tố văn hóa – xã hội. Ba là, yếu tố chính trị và quản lý. Bốn là, yếu tố năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn. Năm là, yếu tố nguồn lực tài chính và vật chất. Sáu là, yếu tố văn hóa, lịch sử, tập quán. Bảy là, Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế. 1.3. Kinh Nghiệm Quản lý nhà nƣớc về lễ hội ở một số địa phƣơng 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đắk Lắk Tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đối với hoạt động lễ hội của Chính phủ về công tác bảo tồn và giữ
- 10 gìn các lễ hội, đã góp một phần không nhỏ làm chuyển biến bộ mặt văn hóa lễ hội trên địa bàn tỉnh và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho quần chúng nhân dân. Trong những năm qua công tác Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh đối với các lễ hội đã có sự phối hợp chặt chẽ của chính quyền địa phương và các ngành liên quan nên bảo đảm được các yêu cầu tổ chức và quản lý đặt ra. 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tây Ninh Nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định 110/2018/NĐ- CP ngày 29/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ, trong cuối năm 2018 và năm 2019, UBND tỉnh Tây Ninh đã ban hành các văn bản chỉ đạo UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, sở, ngành đảm bảo công tác quản lý và tổ chức lễ hội trên địa bàn tỉnh, cụ thể như: Lễ hội giao thừa 2019, khai mạc Hội xuân Núi Bà Đen Xuân K Hợi 2019, Hội thề Rừng Rong, Lễ hội truyền thống Kim Quang năm 2019 và 2020; Lễ Vía Bà (mồng 8 tháng giêng tại Chùa Bà),....Đặc biệt, trong đợt Hội xuân Núi Bà Đen năm K Hợi 2019 và Canh Tý 2020, UBND tỉnh đã thành lập Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra các hộ kinh doanh bên trong và bên ngoài Khu di tích Núi Bà Đen. Qua kiểm tra, nhắc nhở các hộ kinh doanh về việc giữ vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, niêm yết giá các mặt hàng, đảm bảo chất lượng hàng hóa phục vụ du khách; không được bán các mặt hàng vàng mã và đồ chơi bạo lực tr em. 1.3.3. Bài học rút ra cho tỉnh Bình Phước Thứ nhất, phải tập trung công tác tuyên truyền các giá trị lịch sử văn hóa và tôn vinh công trạng của danh nhân được thờ để nhân dân hiểu rõ giá trị của di tích cũng như quy định của pháp luật có liên quan, kịp thời chấn chỉnh những biểu hiện lệch lạc, đẩy mạnh truyên
- 11 truyền và thực hiện nếp sống văn hóa trong lễ hội, làm cho lễ hội ngày càng văn minh, thật sự trở thành ngày hội văn hóa của nhân dân, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thứ hai, các cấp chính quyền địa phương cần phải quản lý chặt chẽ, đảm bảo nội dung lễ hội, an ninh trật tự, sắp xếp các dịch vụ vui chơi, ăn uống. Thứ ba, là trước khi tổ chức lễ hội phải xây dựng kế hoạch thật chi tiết cụ thể. Thứ tư, cần phải chú ý bảo tồn có chọn lọc các giá trị văn hóa đặc sắc trong lễ hội, loại bỏ dần các yếu tố lạc hậu, xây dựng thêm các tiêu chí văn hóa mới phù hợp. Thứ năm, việc huy động, sử dụng các nguồn lực tham gia bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội là làm tốt việc xác định vai trò và mối quan hệ giữa nhà nước với cộng đồng trong việc tổ chức và quản lý hoạt động lễ hội. Thứ sáu, phải kết hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý nhà nước với việc nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc tổ chức lễ hội theo chủ trương và quy định của pháp luật. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, tác giả đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với lễ hội; phân tích một số khái niêm cơ bản liên quan đến đề tài như lễ hội, quản lý, quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về lễ hội. Đồng thời, cũng phân tích, làm rõ nội dung quản lý nhà nước về lễ hội, chỉ ra sự cần thiết quản lý nhà nước về lễ hội. Những lý luận về quản lý nhà nước đối với lễ hội sẽ được tác giả đề tài vận dụng cụ thể trong việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước ở chương 2.
- 12 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG LỄ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƢỚC 2.1. Tổng quan về lễ hội tỉnh Bình Phƣớc Bình Phước là một tỉnh có nhiều thành phần dân tộc anh em cùng sinh sống, đa dạng văn hóa vùng miền, phong phú về danh thắng, di tích và có nhiều lễ hội đặc sắc. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 73 lễ hội được tổ chức thường xuyên định kỳ tại các địa bàn huyện, thị, xã. Trong đó, có 12 lễ hội cấp tỉnh, 19 lễ hội cấp huyện, 42 lễ hội cấp xã quản lý; với 42 loại hình lễ hội dân gian, 11 lễ hội lịch sử cách mạng, 01 lễ hội ngành nghề, 15 lễ hội tôn giáo và 06 lễ hội văn hóa du lịch. 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phƣớc 2.2.1. Thực trạng xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về lễ hội Các văn bản do UBND Bình Phước ban hành: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2094/QĐ-UBND ngày 14/9/2011 về phê duyệt đề cương Quy hoạch phát triển Ngành VH- TT&DL tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; Ngày 09/8/2012 UBND tỉnh đã phê duyệt quy hoạch phát triển Ngành VH-TT&DL tỉnh Bình Phước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 tại Quyết định số 1592/QĐ-UBND. Để đề án đi vào thực tiễn, UBND đã ban hành nhiều kế hoạch triển khai thực hiện như Kế hoạch số 75/KH-UBND về việc vận động “người Bình Phước nói lời hay, làm việc tốt” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh (ngày 07/4/2015); Quyết định số 841/QĐ-UBND của UBND
- 13 tỉnh về việc “phê duyệt Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Phước thì có 25 di sản văn hóa phi vật thể” (ngày 10/5/2018). 2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máythực hiện chính sách, pháp luật về lễ hội Căn cứ Quyết định số: 42/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Bình Phước về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở VH- TT&DL tỉnh Bình Phước. Tham mưu cho lãnh đạo Sở quản lý nhà nước về văn hóa có các phòng nghiệp vụ: phòng quản lý văn hóa, văn phòng sở. Bên cạnh các phòng chuyên môn nghiệp vụ còn có thanh tra Sở văn hóa làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành văn hóa thể dục thể thao, du lịch và gia đình. Theo đó, phòng văn hóa thông tin các huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh Bình Phước sát nhập các cơ quan lại với nhau gồm: Phòng Văn hóa và Thông tin; Trung tâm Văn hóa Thể thao; Đài truyền thanh và Truyền hình; Nhà thiếu nhi thành Phòng Văn hóa và Thông tin. Biên chế của phòng Văn hóa và Thông tin mới sát nhập từ 18 đến 20 biên chế. Để phòng ngừa, cũng như bảo đảm an toàn cho người dân tham dự các lễ hội cần có sự phối hợp các cơ quan, ban ngành. 2.2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực công chức - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tổng số công chức, viên chức thuộc các đơn vị quản lý nhà nước và sự nghiệp từ tỉnh đến huyện làm công tác văn hóa là 598 người, trong đó 02 thạc sỹ (0,3%), 207 đại học (34,6%), 196 cao
- 14 đẳng (32,8%), 84 trung cấp (14%), khác (18,3%). Trình độ ngoại ngữ: 05 đại học (0,8%), chứng chỉ A trở lên 113 (18,9%), chưa có bằng cấp, chứng chỉ (80,3%). Trình độ tin học: số người biết sử dụng máy tính trong công việc là 201/598, đạt 33,6%; còn lại 66,4% chưa biết sử dụng máy tính hoặc không có điều kiện sử dụng máy tính (chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức lớn tuổi và những đơn vị chưa có điều kiện trang bị đầy đủ máy tính). 2.2.4. Thực trạng phân bổ, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính trong hoạt động lễ hội Ngân sách của tỉnh đầu tư cho các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch được quan tâm: Năm 2015: 82 t đồng; năm 2016: 95 t đồng; năm 2017: 88 t đồng; năm 2018: 152 t đồng; năm 2019: 117 t đồng; năm 2020 ( Nghị quyết số 30/NQ- HĐND ngày 16/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2020): 174,3 t đồng (bao gồm cả nguồn sự nghiệp mang tính chất đầu tư). Hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội, đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực khi tổ chức lễ hội là chủ trương được Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch ban hành. Đó là mục đích chính để đưa lễ hội trởvề cội nguồn, nơi có sự tham gia một cách chủ động, sáng tạo của đông đảo nhân dân 2.2.5. Thực trạng thanh, kiểm tra, hoạt động tổ chức lễ hội Trong 02 năm 2018 và 2019, sở VH-TT&DL phối hợp với các ngành như: Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế… thành lập đoàn kiểm tra đối với các lễ hội trong tỉnh về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, công
- 15 tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhìn chung công tác thanh, kiểm tra hoạt động lễ hội trong thời gian qua đã có sự gắn kết với chính quyền địa phương công tác tổ chức lễ hội, đã từng bước đi vào nền nếp, thu hút tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Có nhiều địa phương quản lý tổ chức tốt, qua lễ hội đã khơi dậy được tốt đẹp của dân tộc, giáo dục được tinh thần đoàn kết, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo đảm an toàn, tiết kiệm. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả đạt được Trong những năm gần đây, công tác quản lý và tổ chức lễ hội cơ bản đã thực hiện nghiêm các quy định về quản lý và tổ chức lễ hội của của Đảng và Nhà nước. Lễ hội quy mô quốc gia đến các lễ hội nhỏ phạm vi làng, xã đều đảm bảo an ninh trật tự. Nhiều lễ hội có chuyển biến tích cực, khắc phục được nhiều hạn chế, tồn tại như mê tín dị đoan, cờ bạc, lưu hành ấn phẩm trái quy định. Do phát huy vai trò chủ thể của người dân hoạt động lễ hội đã được xã hội hoá rộng rãi, huy động được nguồn lực lớn từ nhân dân, nguồn tài trợ, cung tiến ngày càng tăng, nguồn thu qua công đức, lệ phí, dịch vụ phần lớn đã được sử dụng cho tôn tạo di tích, tổ chức lễ hội nhằm bảo tồn các phong tục, tập quán truyền thống và hoạt động phúc lợi công cộng. Phần lễ tổ chức trang trọng, linh thiêng và thành kính, chương trình tham gia phần hội phong phú hấp dẫn, bảo tồn có chọn lọc những phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc theo xu hướng lành mạnh, tiến bộ, tiết kiệm, tổ chức các hoạt động văn hóa dân gian, diễn xướng dân gian, dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc để quảng bá, giới thiệu những giá trị văn hóa của các dân tộc Việt Nam. Gắn kết các hoạt động văn hóa, thể thao truyền thống với
- 16 quảng bá du lịch, giới thiệu hình ảnh đất nước, con người Việt Nam và mỹ tục truyền thống văn hoá lâu đời tốt đẹp, độc đáo của dân tộc ta, khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, tâm thức hướng về nguồn cội của cộng đồng. 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, về cơ sở hạ tầng và kinh phí: Trên địa bàn toàn tỉnh có nhiều thôn, ấp vùng sâu, vùng xa, địa bàn quá rộng, dân cư phân tán, giao thông đi lại không thuận tiện, điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, trình độ dân trí còn thấp. Thứ hai, UBND tỉnh đã có kế hoạch chi tiết cho từng lễ hội, tuy nhiên, một số lễ hội triển khai thực hiện chưa đúng kế hoạch, sự phối hợp và trách nhiệm chưa cao. Thứ ba, trong những năm gần đây, việc chấn chỉnh các hoạt động lễ hội, tăng cường công tác quản lý lễ hội luôn được quan tâm. Tuy nhiên, vẫn chưa thể giải quyết triệt để tình trạng tiêu cực xảy ra trong các lễ hội. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Một là, nhận thức của các cấp lãnh đạo, các cơ quan quản lý văn hóa và của xã hội về tính chất, đặc điểm, vai trò và vị trí của lễ hội chưa toàn diện, chưa đầy đủ và thấu đáo để có quan điểm và thái độ ứng xử đúng đắn với lễ hội. Hai là, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực lễ hội chưa theo kịp tình hình thực tiễn, chậm xây dựng và điều chỉnh các văn bản của nhà nước về quản lý và tổ chức lễ hội, việc thực thi các văn bản chưa nghiêm. Ba là, đội ngũ làm công tác quản lý nhà nước đối với lễ hội, đội ngũ cán bộ này vừa thiếu vừa yếu năng lực quản lý, tổ chức các hoạt động lễ hội của cán bộ văn hóa cơ sở ở nhiều địa phương còn
- 17 hạn chế. Bốn là, công tác tuyên truyền thực hiện nếp sống văn minh tại lễ hội chưa hợp lý, chưa triệt để, ý thức của người tham gia lễ hội còn kém, dẫn đến hành vi ứng xử chưa thật văn hóa trong thực hành lễ hội, đặc biệt còn tồn tại hiện tượng chạy theo đám đông với tâm lý cuồng tín thực dụng và trục lợi. Năm là, sự phối kết hợp giữa các cơ quan liên quan chưa thật sự chặt chẽ, chưa tạo nên sự thống nhất cao trong tổ chức và quản lý trong hoạt động thanh tra, kiểm tra lễ hội. một số nơi, ban tổ chức chưa thể hiện hết trách nhiệm, phối hợp chưa tốt, chưa kịp thời giải quyết, chấn chỉnh các tiêu cực diễn ra trong lễ hội. Tiểu kết chƣơng 2 Ở chương 2, tác giả đã khái quát những lễ hội tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bình Phước. tập trung phân tích thực trạng hoạt động tổ chức và quản lý lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước trên các khía cạnh: ban hành các văn bản quy định quản lý lễ hội của tỉnh Bình Phước; nguồn lực cho lễ hội; về đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phục vụ công tác lễ hội ; về hoạt động thanh kiểm tra; về tuyên truyền công tác lễ hội; công tác an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường và trật tự công cộng. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được cùng những hạn chế cần khắc phục, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế ấy. Đây là điều kiện để các giải pháp quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước có tính khả thi.
- 18 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƢỚC 3.1. Định hƣớng chung 3.1.1. Định hướng của trung ương Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, cùng với quá trình đặt trọng tâm vào đổi mới về kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định đường lối xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Như vậy, đường lối, chủ trương, định hướng của Đảng Cộng Sản Việt Nam đối với sự nghiệp lãnh đạo nền văn hóa nước nhà là nhất quán, luôn quan tâm, tạo điều kiện cho sự phát triển không ngừng của nền văn hóa nói chung và hoạt động lễ hội nói riêng. Luôn chú trọng đến việc gắn kết mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ của những dân tộc khác đồng thời cũng phải biết giữ gìn những bản sắc độc đáo và riêng biệt vốn có của dân tộc Việt Nam. 3.1.2. Định hướng của tỉnh Bình Phước Để quản lý tốt lễ hội trên địa bàn tỉnh Tỉnh Bình Phước đã đề ra một số định hướng sau đây: Tập trung triển khai Chương trình xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với phong tục, tập quán tốt đẹp trong từng gia đình, từng khu dân cư, cơ quan, đơn vị, trường học...
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn