intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển Cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

42
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu luận văn nhằm phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng nông thôn mới; đánh giá tình hình thực tiễn công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn tại huyện Tây Hòa, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để tăng cường quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong những năm tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển Cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN VĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN Chuyên ngành Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐẶNG KHẮC ÁNH Phản biện 1:………………………………………………………………. ………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201................ Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đang là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là ba lĩnh vực có quan hệ hữu cơ không thể tách rời và giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nông thôn chiếm trên 80% diện tích và dân số. Nông thôn được coi là ngôi nhà chung của mọi tầng lớp xã hội, là môi trường sống và làm việc của đông đảo quần chúng nhân dân. Việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ thúc đẩy quá trình phát triển bền vững, ổn định cả về kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Trong quá trình phát triển của đất nước, đến nay nông thôn Việt Nam đã có nhiều đổi mới tích cực, song cũng còn nhiều hạn chế vướng mắc cần giải quyết. Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn" đề ra mục tiêu "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường". Tiếp đó Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ- TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới, được coi là công cuộc cách mạng trong thời kỳ mới cần tập trung, huy động mọi nguồn lực, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Từ việc xây dựng và ban hành chủ trương chính sách và tổ chức thực hiện chính sách có sự ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị của mỗi địa phương, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực nông thôn và đời sống của người dân. Vì vậy, hiện nay toàn huyện Tây Hòa đang tích cực triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Tây Hòa chung sức chung lòng xây dựng nông thôn mới, trong đó chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, hướng đến mục tiêu xây dựng huyện Tây Hòa đến năm 2018 đạt chuẩn nông thôn mới. Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới cũng đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém mà nếu không kịp thời khắc phục có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên nói riêng. Một trong những tồn tại cơ bản đó là công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập, dẫn đến nhiều công trình chất lượng chưa đảm bảo, sử dụng nguồn vốn đầu tư còn thấp, còn thất thoát, lãng phí, tiến độ thực hiện dự án chậm làm tăng chi phí đầu tư. Một trong những nguyên nhân đó là: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước chưa tập trung, chưa 1
  4. kiên quyết; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm của cán bộ, công chức; năng lực của cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ còn bất cập; các biểu hiện lợi ích nhóm, chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa hình thức trong công tác quản lý dự án, công trình xây dựng, sử dụng nguồn vốn … ngày càng phức tạp, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả dự án, công trình. Xuất phát từ những quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và thực tiễn quá trình triển khai, thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trong thời gian qua trên địa bàn huyện Tây Hòa, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về phát triển Cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên”là vấn đề cần thiết và cấp bách. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay, trong cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở những cấp độ khác nhau như: luận án, luận văn, sách chuyên khảo,… Phạm Xuân Nam, với công trình “Phát triển nông thôn” là một công trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển nông thôn.. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh với bài viết: “Xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta hiện nay” phân tích chủ yếu ba vấn đề: thứ nhất, nông thôn Việt Nam trước yêu cầu mới; thứ hai, hình dung ban đầu về những tiêu chí của mô hình nông thôn mới; thứ ba, về những nhân tố chính của mô hình nông thôn mới như: kinh tế, chính trị, văn hóa, con người, môi trường.... Mặc dù đề cập đến những khía cạnh khác nhau của vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hay vấn đề nông thôn mới sau khi Nghị quyết số 26-NQ/TW được ban hành, nhưng trên thực tế kết quả nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới còn khá khiêm tốn, trong khi đó từ lý luận đến thực tiễn triển khai xây dựng nông thôn mới đang đặt ra vấn đề quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới cần làm sáng tỏ. Nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên thì chưa có công trình nào nghiên cứu, đề cập đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích một số vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng nông thôn mới; đánh giá tình hình thực tiễn công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn tại huyện Tây Hòa, từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để tăng cường quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề khoa học quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới. 2
  5. Xác định quy trình, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn tại huyện Tây Hòa. Khảo sát, thu thập, xử lý thông tin để đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. Đề xuất các phương hướng và giải pháp để giải quyết các tồn tại, hạn chế của công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. + Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016 và định hướng, đưa ra các giải pháp đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Phương pháp phân tích số liệu 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống hóa và làm rõ nhận thức công tác quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới. Đưa ra những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà quản lý trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. 7. Bố cục của đề tài Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. 3
  6. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Lý luận về nông thôn mới và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới 1.1.1. Khái niệm nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới 1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân cấp xã"[8]. 1.1.1.2. Khái niệm về Nông thôn mới Nghị quyết số 26-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) [3] và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ xác định: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”[26]. Như vậy Khái niệm nông thôn mới, trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát theo năm nội dung cơ bản sau: Một là, nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Hai là, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa; Ba là, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; Bốn là, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; Năm là, xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. 1.1.1.3. Khái niệm Cơ sở hạ tầng nông thôn mới - Cơ sở hạ tầng - Cơ sở hạ tầng nông thôn là “hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc quyền sở hữu chung của làng, xã do làng, xã sử dụng chung vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội của làng, xã". Như vậy cơ sở hạ tầng nông thôn là những cơ sở vật chất và thiết chế cung cấp dịch vụ cho sinh hoạt kinh tế - xã hội, dân sinh trong 4
  7. cộng đồng làng, xã và do làng, xã quản lý, sở hữu và sử dụng, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ cho mục đích lưu thông hàng hoá; giao lưu, đi lại của nhân dân; phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đảm bảo môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đời sống dân sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống về vật chất và tinh thần của người dân trên địa bàn xã; đảm bảo cho hệ thống chính trị ở cơ sở hoạt động, góp phần quan trọng đối với an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở, tạo tiền đề vững chắc cho công cuộc xây dựng nông thôn mới. + Cơ sở hạ tầng nông thôn mới Cơ sở hạ tầng nông thôn mới là cơ sở hạ tầng nông thôn nhưng chất lượng ở mức độ cao hơn, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị đáp ứng yêu cầu của nông thôn mới. + Chủ thể xây dựng nông thôn mới Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người dân phải tham gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của trực tiếp lao động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai trò tích cực của nông dân. 1.1.2. Các bộ phận cấu thành cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới - Giao thông nông thôn Mạng lưới đường giao thông nông thôn là hệ thống các tuyến đường nằm trên địa bàn nông thôn phục vụ cho việc giao lưu trao đổi, mua bán ở địa phương và với địa phương. - Thuỷ lợi Hệ thống thuỷ lợi Nông thôn mới bao gồm toàn bộ Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Việc hình thành các hệ thống thuỷ nông nó có ý nghĩa hết sức to lớn đối với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. - Điện nông thôn Hệ thống điện nông thôn là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng cho việc cung cấp điện sử dụng vào các hoạt động sản xuất và phục vụ sinh hoạt nông thôn. Hệ thống này bao gồm mạng lưới đường dây tải điện từ nguồn cung cấp, hệ thống các trạm hạ thế, mạng lưới phân phối và dẫn điện tới các dụng cụ sử dụng điện. - Trường học Trong nông thôn mới, hệ thống hạ tầng trường học bao gồm hệ thống cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và có tỷ lệ cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia, đối với xã vùng trung du 5
  8. miền núi đạt 75%; đối với xã vùng đồng bằng đạt 85%. - Cơ sở vật chất văn hoá Các cơ sở vật chất văn hoá nông thôn mới bao gồm: Trung tâm văn hóa, Nhà văn hoá và khu thể thao xã, nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt tiêu chuẩn của Bộ Văn hoá, Thể thao, Du lịch. Trung tâm văn hoá, thể thao xã là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao và học tập cộng đồng, gồm: hội trường, phòng chức năng, sân thể thao phổ thông; Nhà văn hoá và khu thể thao thôn là nơi tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao và học tập cộng đồng của thôn. - Chợ nông thôn Chợ nông thôn là công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hằng ngày, nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ thiết yếu. Phạm vi chợ là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ gồm diện tích kinh doanh, dịch vụ, phụ trợ, sân vườn và đường nội bộ. - Bưu điện Hệ thống hạ tầng bưu điện trong xã nông thôn mới khi có ít nhất 01 điểm cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt chuẩn theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Quyết định số 463/QĐ- BTTTT ngày 22/3/2012; Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet. Hệ thống thông tin bao gồm mạng lưới cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn. - Nhà ở dân cư Theo quy định của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới để đạt được tiêu chí thứ 9 về nhà ở dân cư, xã không chỉ xóa nhà tạm, dột nát trên địa bàn, mà 80% số nhà xây dựng phải đạt chuẩn của Bộ Xây dựng, phải bảo đảm các điều kiện như diện tích nhà ở đạt từ 14 m2/người trở lên; kết cấu nhà phải bảo đảm “3 cứng”, gồm: cứng mái, cứng khung, cứng nền, niên hạn sử dụng 20 năm trở lên; phải có đủ các công trình phụ trợ bố trí đảm bảo vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt đời sống. 1.1.3. Vai trò của cơ sở hạ tầng hạ tầng nông thôn mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn Thực tế cho thấy cơ sở hạ tầng nông thôn có quá trình hình thành và phát triển những năm gần đây, đóng vai trò quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội; cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển sẽ thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước  hoạt động sản xuất phát triển  sự tăng trưởng của vùng  thu nhập của người dân cao  mức sống cao  phát triển kinh tế vùng  phát triển kinh tế xã hội. Tóm lại, phát triển cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới là nhân tố đặc biệt quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Do vậy, những yêu cầu đặt ra trong phát triển cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới đó là: Thứ nhất, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới thể hiện tính tiên phong, mở đường cho phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới phải đảm bảo nâng cao cả hiệu quả kinh tế, hiệu 6
  9. quả xã hội và đảm bảo môi trường. Thứ ba, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới phải đảm bảo duy trì sự ổn định xã hội ở vùng nông thôn. Thứ tư, phát triển cơ sở hạ tầng không chỉ nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, mà phải kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh. 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới 1.1.4.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên, đất đai Vị trí địa lý, đất đai, tài nguyên, khí hậu, thời tiết, trong đó, đất đai là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến định hướng phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Các công trình hạ tầng nông thôn luôn gắn với những vị trí đất đai cụ thể. 1.1.4.2. Nhóm yếu tố vốn Vốn là nhân tố có vai trò vô cùng quan trọng và nhiều khi nó mang tính chất quyết định đến sự phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Vốn phát triển cơ sở hạ tầng có thể huy động từ nhiều nguồn: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp của dân cư, nguồn từ các tổ chức, cá nhân ủng hộ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước luôn đóng vai trò rất quan trọng, nhiều khi mang tính quyết định và thường được phân bổ theo tỷ lệ nhất định trong cơ cấu vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Đồng thời còn có vai trò như loại "vốn mồi” để thu hút các nguồn vốn khác vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn. 1.1.4.3. Nhóm yếu tố về cơ chế, chính sách Các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc, công cụ và giải pháp mà nhà nước áp dụng, nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ và có hiệu quả các dịch vụ hạ tầng cho phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn theo mục tiêu đã định. 1.1.4.4. Nhóm yếu tố người dân nông thôn Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng được coi là nhân tố quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của chương trình nói chung và xây dựng cơ sở hạ tầng nói riêng. Phải phát huy tối đa sự tham gia của người dân vào quá trình thực hiện theo phương châm: dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng thụ. 1.1.4.5. Các yếu tố khác Đây là yếu tố có vị trí đặc biệt đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và có ảnh hưởng đến quá trình phát triển cở hạ tầng nông thôn. Ngoài ra trong phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cần chú ý đến yếu tố văn hoá. Đặc điểm trình độ dân trí, văn hoá có ảnh hưởng nhiều đến tính khả thi của các công trình, dự án thông qua nhận thức và sự đóng góp, ủng hộ cả về tiền vốn, sức lao động và tinh thần. 1.2. Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới 7
  10. 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới, đó là hoạt động tổ chức, điều hành của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức có thẩm quyền, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng trong quá trình thực hiện nông thôn mới; là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. Quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới là sự tác động có tổ chức, bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và các chủ thể có liên quan nhằm đảm bảo nông thôn phát triển đúng hướng, tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới 1.2.2.1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện thể chế và các văn bản pháp luật quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới. Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Thể chế quản lý nhà nước là những luật lệ, quy định mà nhà nước đặt ra nhằm quản lý xã hội. Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật nhằm điều hành và quản lý hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới một cách thống nhất, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật. Tuân thủ theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự thủ tục; bảo đảm tính minh bạch, tính khả thi, tiết kiệm, kịp thời và hiệu quả... Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trường pháp lý cho quá trình xây dựng nông thôn. 1.2.2.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới Trong hoạt động quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới, nhân tố quan trọng có tính chất quyết định là vấn đề tổ chức bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước được xây dựng hoàn chỉnh thì các công tác định hướng, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát mới được thực hiện tốt. Con người chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống quản lý nhà nước, quyết định hiệu quả của hoạt động xây dựng đội ngũ quản lý. 1.2.2.3. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới Việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn để thực hiện phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương 8
  11. trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (nay là Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020). 1.2.2.4. Công tác kiểm tra, hoạt động giám sát việc xây dựng cở hạ tầng trong nông thôn mới Trước hết công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới của Nhà nước phải đi đôi với công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, phát huy vai trò giám sát của tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân. Kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới là việc nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng đạt hay không đạt các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới và theo dõi, xem xét việc thực thi các hoạt động có đạt các tiêu chí liên quan đến phát triển cơ sở hạ tầng trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng ở một số huyện trong tỉnh Phú Yên 1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đến Nân dân về chủ trương, chính sách của Đảng, p h á p l u ậ t c ủ a n hà nước về xây dựng c ơ s ở h ạ t ầ n g n ô n g t h ô n m ớ i . Hai là, để triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ngay từ đầu, Huyện đã xác định rõ công tác xây dựng kết cấu hạ tầng là khâu đột phá, quan trọng trong xây dựng nông thôn mới. Ba là, căn cứ vào tình hình thực tế, huyện đã hướng dẫn, ban hành các cơ chế lồng ghép, quản lý vốn, huy động các nguồn lực để vừa đảm bảo được mục tiêu, vừa huy động được sức dân và nguồn lực khác của địa phương. Bốn là, Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng nông thôn làm cơ sở cho công tác lập quy hoạch, đồng thời những thành công, hạn chế, khó khăn trong triển khai thực hiện để có giải pháp tháo gỡ. 1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Sông Hinh Một là, lựa chọn mục tiêu ưu tiên trong chương trình xây dựng nông t hôn mới . Hai là, thực hiện chính sách khuyến khích Nhà nước và Nhân dân cùng làm trong xây dựng nông thôn mới. Ba là, thực hiện phương châm làm từng bước, từ thấp đến cao, từ thí điểm đến toàn Huyện, từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Bốn là, phát huy dân chủ trong xây dựng n ôn g t h ôn mới . Năm là, cần chú trọng đào tạo cán bộ phục vụ cho phát triển nông thôn. Sáu là, nông thôn là địa bàn sống, hoạt động của nhiều chủ thể, từ nhà nước, tư nhân, cộng đồng. 9
  12. 1.3.3. Bài học cho huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên Thứ nhất, huy động sự tham gia vào cuộc tích cực, đồng bộ của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân. Thứ hai, thực hiện phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến khích nhân dân cùng tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Thứ ba, thường xuyên tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tổng kết chương 1 Trong chương 1, luận văn đã nêu rõ những vấn đề lý luận nhận thức về phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn với việc: làm rõ khái niệm, các bộ phận cấu thành của cơ sở hạ tầng ở nông thôn, quản lý cơ sở hạ tầng nông thôn; vai trò, đặc điểm và những yêu cầu đặt ra trong phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Luận văn cũng phân tích những điểm cần chú ý, những yêu cầu đặt ra cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Để làm rõ các vấn đề lý luận nhận thức trong chương 1, luận văn đã đi sâu phân tích và rút ra các bài học kinh nghiệm từ phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn các huyện Sơn Hòa, Sông Hinh thuộc tỉnh Phủ Yên, các bài học kinh nghiệm rút ra về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở huyện Tây Hòa.. 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN 2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Tây Hòa 2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tây Hòa - Tây Hòa là một huyện thuộc tỉnh Phú Yên, huyện Tây Hòa nằm ở phía Nam tỉnh Phú Yên. Vị trí địa lý của huyện Tây Hòa ở tọa độ: 12045’07” đến 120 45’15” Vĩ độ Bắc, 109015’13” đến 109015’29” Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Sơn Hòa và huyện Phú Hòa, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Đông giáp huyện Đông Hòa, phía tây giáp huyện Sông Hinh. Tây Hòa rộng 61.043 ha và có 125.617 người. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 12,7%/năm; thu nhập bình quân đầu người năm 2016 là 27,37 triệu đồng/người/năm. - Huyện được thành lập vào năm 2005, trên cơ sở phần phía tây của huyện Tuy Hòa cũ. Phần còn lại phía đông của huyện Tuy Hòa thành lập nên huyện Đông Hòa. - Đơn vị hành chính: Huyện Tây Hòa có 10 xã, 01 Thị trấn, trong đó có 06 xã đồng bằng (Hòa Bình 1, Hòa Phong, Hòa Phú, Hòa Mỹ Đông, Hòa Đồng, Hòa Tân Tây); 04 xã miền núi (Hòa Thịnh, Hòa Mỹ Tây, Sơn Thành Đông, Sơn Thành Tây) và 01 Thị trấn Phú Thứ. - Là đơn vị được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ kháng chiến, có 9/11 xã, thị trấn được phong tặng là đơn vị Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. - Trung tâm của huyện nằm trên địa bàn Thị trấn Phú Thứ, có trụ sở làm việc của Đảng bộ, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể huyện; là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh của huyện. - Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tây Hòa: là 60.945,06 ha. Trong tổng diện tích đất tự nhiên năm 2017, đất nông nghiệp là 50.681,61 ha, chiếm 83,169%, đất phi nông nghiệp 5.439,8 ha chiếm 8,93 %, đất chưa sử dụng 4.823,65 ha chiếm 7,91% ( Xem phụ lục kèm theo Bảng 2.8). Nhìn chung, đất đai của huyện Tây Hòa chiếm phần lớn là đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp. Thế mạnh của huyện là trồng trọt cây lương thực, lúa nước, nuôi trồng thuỷ sản (trên diện tích chuyên nuôi và diện tích xen canh một lúa, một cá). Ngoài ra, đất đai của huyện còn tạo thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày hồ tiêu, cây ăn trái. Định hướng đến năm 2020 huyện Tây Hòa vẫn là huyện nông nghiệp, diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp chiếm 79,56% so với tổng diện tích tự nhiên của huyện. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Tây Hòa Thế mạnh của huyện Tây Hòa là vùng có nền kinh tế nông nghiệp tương đối phát triển. Huyện có diện tích trồng lúa lớn của Tỉnh và vùng duyên hải Nam Trung bộ với hơn 6.400 ha lúa hai vụ; ngoài đảm 11
  14. bảo an ninh lương thực tại chỗ còn cung cấp cho các vùng khác và tương lai sẽ là vành đai rau xanh của tỉnh. Trong giai đoạn 2011-2016, huyện Tây Hòa đã huy động tốt các nguồn lực, nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, nhân dân và được sự hỗ trợ của các ngành Trung ương, tỉnh để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng huyện và trung tâm thị trấn Phú Thứ, qua hơn 06 năm (2011- 2016) ước thực hiện đạt 103,1% kế hoạch (kế hoạch tổng nguồn vốn đầu tư trên địa bàn là 1.127 tỷ đồng) - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ thuần nông sang hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, ngành dịch vụ; tốc độ tăng giá trị sản xuất từ năm 2011 đến tháng 2016 bình quân 9,68%/năm, năm 2016 (giá so sánh năm 2010); thu nhập bình quân đầu người năm 2016 là 27,37 triệu đồng/người/năm. Tốc độ tăng thu ngân sách từ năm 2012 - 2016 trên địa bàn huyện là 16%/năm [31]; Các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phát triển về số lượng, hoạt động ổn định và hiệu quả. Một số ngành công nghiệp giải quyết nhiều lao động như: Chế biến nhân hạt điều, may mặc, sản xuất vật liệu xây dựng thông thường ... 2.2. Thực trạng về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa 2.2.1. Về hệ thống giao thông nông thôn Thực hiện đề án bê tông hóa giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 75/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng Nhân dân Tỉnh khóa VI, các địa phương đã thực hiện Đề án bê tông hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2013-2016. Nhìn chung hệ thống giao thông trên toàn huyện đã thông suốt và 100% số xã hoàn thành tiêu chí này. Thông qua việc thực hiện, nhiều xã đã có cách làm hay trong việc xã hội hoá công tác làm đường giao thông nông thôn như: huy động ngày công, tiền, hiến đất…các xã, thị trấn đã huy động Nhân dân và các tổ chức đóng góp hơn 91.344,113 triệu đồng để xây dựng nông thôn mới. 2.2.2. Về Thủy lợi Thực hiện kiên cố hóa kênh mương nội đồng theo Nghị quyết số 76/2013/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Yên và theo hướng dẫn của các Sở, ngành của tỉnh. Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa thường xuyên kiểm tra các hồ, đập, kênh trên địa bàn, để kịp thời bảo dưỡng, sửa chữa nâng cấp các công trình, nhằm đảm bảo nước tưới phục vụ trong sản xuất nông nghiệp. Các xã đã quan tâm đầu tư các công trình thủy lợi từ nhiều nguồn kinh phí. Tổng số kênh mương do xã quản lý 121,86km, đã kiên cố 68,57km. 2.2.3. Về Điện nông thôn Đến năm 2016 trên địa bàn toàn huyện có 10/10 xã đảm bảo tiêu chí về điện lưới quốc gia, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,98%. Huyện đầu tư hoàn thành, đưa vào sử dụng 19,1km đường điện chiếu sáng công cộng. 12
  15. 2.2.4. Về Trường học Từ năm 2011- 2016, mạng lưới trường lớp, quy mô các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tiếp tục được đầu tư, nâng cấp để đảm bảo dạy và học. Đến cuối năm 2016, có 09/10 xã đạt chuẩn tiêu chí Trường học. 2.2.5. Về Cơ sở vật chất văn hóa Tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, trên cơ sở thiết kế mẫu Nhà văn hóa và khu thể thao xã/thôn theo quy định của tỉnh Phú Yên, huyện đã chỉ đạo, hướng dẫn các xã rà soát theo tiêu chí và cơ chế sử dụng các cơ sở vật chất hiện có ở các xã . 2.2.6. Về chợ nông thôn Thời gian qua, Uỷ ban nhân dân huyện và các địa phương đã tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển Cơ sở hạ tầng chợ để tạo điều kiện cho phát triển thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện. Đến cuối năm 2016, đã có 08/10 xã đạt tiêu chí Chợ nông thôn. Nhìn chung hệ thống chợ đã đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa của nhân dân trên địa bàn huyện. 2.2.7. Về Bưu điện Thực trạng, mạng lưới bưu chính, viễn thông được mở rộng. Toàn huyện hiện có 10 bưu điện văn hoá xã, 01 bưu điện huyện cung ứng đầy đủ các dịch vụ bưu chính, viễn thông. Các hoạt động, dịch vụ bưu chính, viễn thông trên địa bàn huyện cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu tiếp cận và trao đổi thông tin đặc biệt là những thông tin liên quan đến thị trường, buôn bán, trao đổi hàng hoá của người dân. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa 2.3.1. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện thể chế và các văn bản pháp luật quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới. Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tập trung chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đô thị và nông thôn một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn - đô thị. Thực hiện cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn: Nghị quyết số 75/2013/NQ- HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án bê tông hóa đường giao thông nông thôn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2015, với cơ chế tỉnh hỗ trợ xi măng, chi phí ống cống, chi phí quản lý 02 triệu đồng/km, kinh phí hỗ trợ bổ sung theo khu vực, phần còn lại ngân sách cấp huyện, xã và nhân dân đóng góp. 13
  16. Cơ chế hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 được quy định tại Nghị quyết số 76/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú yên. Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Phú Yên ban hành Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 16/5/2013 về việc Ban hành thiết kế mẫu, dự toán và hướng dẫn kỹ thuật thi công mặt đường bê tông xi măng; cơ chế đầu tư đặc thù đối với các công trình kênh mương nội đồng, trường học, nhà văn hóa và khu thể thao xã/thôn để đảm bảo chất lượng công trình trong xây dựng nông thôn mới, tạo sự chủ động cho chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư. Văn kiện Đại hội Đại biểu đảng bộ huyện Tây Hòa lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; trên cơ sở Nghị quyết số 23-NQ/HU, ngày 29/3/2013 của Huyện ủy huyện Tây Hòa, Kế hoạch của Uỷ ban nhân dân huyện, các xã thường xuyên kiểm tra, rà soát bổ sung kế hoạch, giải pháp củng cố, nâng chất lượng các tiêu chí đã đạt, phấn đấu thực hiện hoàn thành các tiêu chí còn lại để đến năm 2020, 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới”[19]. Ngoài ra Huyện ủy huyện Tây Hòa đã xây dựng và ban hành Chương trình hành động số 08- CTr/HU ngày 22/7/2011 của Huyện ủy về đầu tư phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011-2015; Nghị quyết số 23-NQ/HU ngày 29/3/2013 của Huyện ủy về tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 02-CT/HU ngày 14/01/2011 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 trên địa bàn huyện (trong đó chọn 02 xã: Hòa Tân Tây, Hòa Phong làm điểm). Uỷ ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 28/3/2011 về việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn huyện; Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 21/5/2015 về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện; Quyết định số 1627/2013/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 về việc hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện để thực hiện đề án bê tông hoá đường giao thông nông thôn giai đoạn 2013-2015, Quyết định số 2176/QĐ-UBND ngày 18/11/2014 về việc Hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương theo Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn huyện Tây Hòa. Ban hành các văn bản hướng dẫn để cụ thể hóa các văn bản của cấp trên tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở để thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong quá trình triển khai thực hiện, Uỷ ban nhân dân huyện thường xuyên chỉ đạo các xã rà soát, đánh giá thực trạng kết quả thực hiện 19 tiêu chí theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 19/4/2009 và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 và Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn 14
  17. mới và Thông tư số: 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Mặt khác hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện và các xã kịp thời phổ biến chính sách pháp luật của nhà nước đến các tổ chức, cá nhân có liên quan và người dân trong hoạt động quản lý nhà nước đối với xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới đảm bảo đúng đắn, đồng bộ và kịp thời. Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, trong quá trình triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân huyện hằng năm đều được rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với các quy định, hướng dẫn của cấp trên và phù hợp tình hình thực tiễn xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới trên địa bàn huyện. Nội dung ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, cụ thể hóa một số công tác như: 2.3.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ tầng trong quá trình xây dựng nông thôn mới Đối với huyện Tây Hòa để có bước đi vững chắc, có lộ trình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Ủy ban nhân dân huyện Tây Hòa ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện giai đoạn 2010 – 2020; Toàn huyện có 10/10 xã đã thành lập Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới. Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định thành lập Văn phòng điều phối Chương trình nông thôn mới huyện, tổng số thành viên 10 người. Các thành viên Ban Chỉ đạo huyện theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu xây dựng các văn bản chỉ đạo, kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện và hướng dẫn các xã thực hiện 19 tiêu chí nói chung và các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng nói riêng theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 19/4/2009; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. 2.3.3. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực hiện phát triển cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới Do đặc thù là huyện thuần nông, nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thấp, chủ yếu từ nguồn trợ cấp ngân sách cấp trên để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương và triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Do vậy Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa thực hiện và chỉ đạo lồng ghép các chương trình và vốn huy động đóng góp của các tổ chức và nhân dân có hưởng lợi trực tiếp từ các chương trình, đặc biệt là Chương trình bê tông hóa giao thông và kiên cố hóa kênh mương nội đồng. Bên cạnh nguồn hỗ trợ xi măng, chi phí quản lý công trình, Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa đã sử dụng 15
  18. nguồn ngân sách huyện để thực hiện hỗ trợ trực tiếp đối với các chương trình, dự án trên địa bàn huyện, nên mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Bên cạnh đó, nhờ thực hiện tốt cơ chế giao quyền chủ động cho người dân và cộng đồng trong thực hiện xây dựng nông thôn mới, như xây dựng giao thông nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, xây dựng nhà văn hóa ... thật sự tạo được phấn khởi, xác định được vai trò chủ đạo của người dân. Đặc biệt vấn đề nguồn vốn phục vụ cho xây dựng chương trình là hết sức quan trọng, kế hoạch vốn được xây dựng bám sát theo nội dung quy hoạch và lộ trình xây dựng nông thôn mới của các xã nên xây dựng chỉ tiêu rất lớn, trong khi đó ngân sách chi hỗ trợ phát triển còn hạn chế, hầu hết vốn sử dụng cho những năm qua chủ yếu là lồng ghép từ các chương trình như kiên cố hoá trường, lớp học và các chương trình hỗ trợ nông nghiệp trọng điểm. Vì thực tế trong những năm qua Nhà nước ta đang thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội nên đầu tư của Nhà nước nói chung là giảm sút. Bên cạnh đó là những khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của người dân nên việc huy động vốn phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng qua các năm là rất khó khăn, trong khi đó, nhu cầu vốn phục vụ thi công các công trình xây dựng là rất lớn, nhiều dự án đầu tư hiện nay vẫn được cấp thẩm quyền cho phép triển khai thực hiện khi chưa cân đối được nguồn vốn, nên nợ đọng vốn xây dựng cơ bản đối với các doanh nghiệp cao. Tính đến cuối năm 2016 nợ xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới lên tới 30.866.379.000đồng, trong đó: cấp trên (tỉnh) nợ: 8.819.771.000 đồng, huyện nợ 12.877.566.000đồng, xã nợ 2.598.273.000đồng và nợ do huy động đóng góp trong nhân dân: 6.570.769.000đồng[5]. Tuy nhiên với sự nổ lực của toàn Đảng, toàn dân huyện nhà đã đạt được kết quả đáng khích lệ quá trình phát triển cơ sở hạ tầng khi xây dựng nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định. 2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, hoạt động giám sát việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn mới Việc kiểm tra, giám sát công tác xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ khi triển khai, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện đã tiến hành nhiều cuộc kiểm tra về xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới đối với Ban chỉ đạo, các cơ quan đơn vị có liên quan và 10 xã trên địa bàn huyện. Trên cơ sở đó đánh giá đúng thực trạng, thẳng thắn chỉ ra những tồn tại, hạn chế và qua công tác kiểm tra, giám sát cấp ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã ban hành nhiều nghị quyết lãnh đạo sát với tình hình thực tế địa phương, góp phần đưa chương trình xây dựng nông thôn mới của Tây Hòa đạt được những kết quả nổi bật. 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát triển Cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên - Kết quả đạt được 16
  19. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương của Tỉnh về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Tây Hòa đã chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình từ huyện đến cơ sở. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức các hội nghị để triển khai các nội dung kế hoạch đến 10/10 xã, sao, gửi đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh, Huyện, cho tất cả các xã làm căn cứ triển khai. Qua hơn 6 năm thực hiện một số tiêu chí được đánh giá đã đạt chuẩn và có 10/10 xã có số tiêu chí đạt chuẩn tăng lên. Các xã đã lựa chọn và đề ra phương hướng cụ thể để thực hiện từng tiêu chí rõ ràng và quyết tâm thực hiện các tiêu chí đạt theo từng năm, có nhiều xã đã tăng từ 09-10 tiêu chí trong 06 năm. Đã thu hút được nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia tích cực thực hiện các tiêu chí như trường học, đường giao thông nông thôn, kênh mương nội đồng. Đặc biệt là phong trào hiến đất của một số hộ gia đình đã tự nguyện và sẵn sàng hiến hàng nghìn m2 đất ở và đất vườn để xây dựng các công trình phúc lợi. - Hạn chế Một số chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước chậm triển khai thực hiện ở từng cơ quan, đơn vị; một số văn bản còn chồng chéo, các văn bản hướng dẫn ban hành còn chậm; Trong quá trình thực hiện thiếu kiểm tra, giám sát. Một số thành viên Ban chỉ đạo chưa thường xuyên làm tốt trách nhiệm được phân công phụ trách địa bàn; Sự quan tâm chỉ đạo của một số địa phương còn hạn chế, thiếu quyết liệt, thiếu tập trung. Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa có đội ngũ xây dựng nông thôn mới chuyên nghiệp, còn nhiều lúng túng khi triển khai thực hiện. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới dựa trên nền tảng phát kinh tế, trong khi huyện Tây Hòa có điểm xuất phát thấp, phát triển chưa bền vững, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro; Huyện Tây Hòa còn gặp nhiều khó khăn trong cân đối thu chi, còn phụ thuộc vào nguồn trợ cấp ngân sách từ cấp tỉnh; Một số tiêu chí được đánh giá đã đạt nhưng chưa thực sự chuẩn theo yêu cầu của bộ tiêu chí quy định và chưa có tính bền vững; Về đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn còn bị hạn chế về nguồn lực, chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn ngân sách nhà nước, mức huy động từ các nguồn khác và sự tham gia đóng góp của Nhân dân còn hạn chế; Theo đánh giá việc tồn tại, khó khăn nhất hiện nay là giải quyết nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới. Việc huy động nguồn vốn trong các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư còn gặp nhiều khó khăn; 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1