intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm làm rõ những vấn đề như hệ thống hóa các kiến thức và làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ từ đó góp phần làm giàu, làm phong phú hơn các kiến thức trong phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ lĩnh vực năng lượng nguyên tử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHÚ VÂN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ TẠI VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk, Tháng 6/2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Đức Hƣng Phản biện 1: TS. Nguyễn Đăng Quế Phản biện 2: TS. Phạm Thế Trịnh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia (Phân viện khu vực Tây Nguyên) Địa điểm: Phòng số 3, Phân viện Khu vực Tây Nguyên, Học viện Hành chính Quốc gia - Số 51 Phạm Văn Đồng - TP Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk Thời gian: vào hồi 13 giờ 30, ngày 29 tháng 5 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Con người là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định sự tồn tại, phát triển cũng như vị thế của quốc gia, một đơn vị, một tổ chức. Trong những năm qua, chủ trương phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ (KHCN) nói chung, nhân lực KHCN trong lĩnh vực Năng lượng nguyên tử (NLNT) nói riêng đã được đề cập tại nhiều văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước. Nghiên cứu tìm hiểu các giải pháp phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT để thực hiện thành công các mục tiêu trên là một việc làm cấp thiết. Trong đó, một trong những giải pháp cụ thể phát triển NNL là áp dụng một mô hình đào tạo có hệ thống mang lại lợi ích to lớn đối với xã hội, tổ chức, đơn vị cũng như lợi ích đến từng cá nhân. Tác giả đang công tác tại Viện Nghiên cứu hạt nhân (NCHN) chịu sự quản lý của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam (NLNT VN). Đây là một trong những cơ quan đầu đàn về KHCN; đặc biệt là ứng dụng NLNT vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Với đặc thù là cơ quan nghiên cứu khoa học, việc phát triển nguồn nhân lực KHCN luôn là ưu tiên hàng đầu của Viện. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam” làm cơ sở nghiên cứu của luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Tình hình trên thế giới Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực NLNT cũng được khuyến cáo từ Cơ quan Năng lượng nguyên tử Quốc tế (IAEA), tổ chức này nhận định rằng việc nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn 1
  4. trong lĩnh vực NLNT phải đi đôi với việc nâng cao mô hình đào tạo, gắn đào tạo với thực tế trong từng vị trí công việc cụ thể. - Tình hình trong nước Hoạt động QLNN trong lĩnh vực NLNT gần đây mới trở thành một vấn đề thời sự, mang tính cấp bách từ khi Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư Dự án ĐHN Ninh Thuận. Một số cơ quan chuyên về QLNN trong lĩnh vực NLNT mới được thành lập một vài năm trở lại đây. Phần lớn cán bộ được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan QLNN là cán bộ trẻ, ngành nghề đào tạo chưa thật phù hợp với yêu cầu, chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý. Từ những thực tế đó cho thấy, sự thiếu hụt về nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT cả về số lượng lẫn chất lượng. Và Viện NLNT VN tuy là tiền thân của ngành NLNT nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn đó. Thực trạng hiện nay đáng quan tâm là sự thiếu hụt các chuyên gia đầu ngành, các nhóm nghiên cứu mũi nhọn. Theo ý kiến của một số chuyên gia cho rằng đây là một thách thức không nhỏ cho sự nghiệp phát triển nghiên cứu KHCN ở Việt Nam nói chung, Viện NLNT VN nói riêng. Luận văn này tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN phát triển nguồn nhân lực KHCN nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN năng lượng nguyên tử; phân tích thực trạng hoạt động QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN tại Viện NLNT VN từ đó tìm ra được ưu điểm, nhược điểm đưa ra các giải 2
  5. pháp nâng cao hoạt động QLNN về phát triển nguồn nhân lực tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. - Nhiệm vụ: + Hệ thống hoá các kiến thức QLNN về phát triển NNL khoa học công nghệ NLNT. + Khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến số lượng, chất lượng nguồn nhân lực KHCN tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam; phân tích thực trạng nguồn nhân lực, hoạt động quản lý nguồn nhân lực tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân. + Đưa ra các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ NLNT đáp ứng được nhu cầu CNH-HĐH của đất nước và điển hình tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động QLNN về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ NLNT tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam và một số đối tượng khác. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Viện NLNT Việt Nam; Thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Nghiên cứu dựa trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động quản lý NNL khoa học công nghệ trong lĩnh vực NLNT. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu thứ cấp, phương pháp nghiên cứu lịch sử; đồng thời áp dụng các phương pháp khảo sát, thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực KHCN của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 3
  6. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa các kiến thức và làm rõ cơ sở khoa học QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN từ đó góp phần làm giàu, làm phong phú hơn các kiến thức trong phát triển nguồn nhân lực KHCN lĩnh vực năng lượng nguyên tử. - Ý nghĩa về mặt thực tiễn: + Đưa ra một số giải pháp có giá trị thực tiễn cao, nhằm mục đích nâng cao công tác QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. + Luận văn sẽ đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT đối với đời sống KT-XH và là tiền đề thúc đẩy sự đổi mới QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN ở các cơ quan nghiên cứu khoa học khác. + Là tài liệu tham khảo để các nhà lãnh đạo, quản lý nghiên cứu trong việc đề ra những chính sách phù hợp trong công tác nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN của các Viện nghiên cứu, Trường đại học trên cả nước. 7. Kết cấu của luận văn Chƣơng 1. Cơ sở khoa học QLNN về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Chƣơng 2. Thực trạng QLNN về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. Chƣơng 3. Quan điểm, giải pháp QLNN về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. 4
  7. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QLNN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ 1.1. Phát triển nguồn nhân lực khoa học trong lĩnh vực năng lƣợng nguyên tử Là bằng nhiều các tiếp cận khác nhau làm thay đổi về mặt chất lượng lẫn số lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực NLNT, làm tăng cường tiềm lực KHCN tại các cơ sở nghiên cứu; đáp ứng yêu cầu phát triển ứng dụng an toàn an ninh NLNT trong các lĩnh vực KT- XH. 1.1.1. Đặc điểm nguồn nhân lực khoa học công nghệ 1.1.2. Đặc điểm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử Có trình độ cao, được đào tạo cơ bản, có tính hệ thống; có tính kỷ luật cao, ý thức tôn trọng quy chế, luật pháp, năng động, sáng tạo và say mê nghiên cứu; có trình độ ngoại ngữ tốt; có trách nhiệm nặng nề, rủi ro cao, hậu quả lớn, dám hy sinh tính mạng bản thân; không làm thêm được; nghiên cứu đôi khi thành công cho ra sản phẩm, nhưng đôi khi lại tạo tiền đề cho các nghiên cứu sau. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lƣợng nguyên tử 1.2.1. Khái niệm QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT được hiểu là dạng quản lý mà trong đó chủ thể quản lý chính là Nhà nước sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Bộ máy hành chính nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt 5
  8. động của đối tượng quản lý trong lĩnh vực hoạt động KHCN nhằm duy trì các mối quan hệ xã hội, phát triển KHCN đặc biệt trong lĩnh vực NLNT, góp phần thúc đẩy sự phát triển KT-XH của đất nước. 1.2.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử 1.2.2.1. Chính sách đối với nhân lực khoa học công nghệ 1.2.2.2. Chính sách đối với đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ lĩnh vực năng lượng nguyên tử ở Việt Nam Chính sách thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực là công cụ để quản lý NNL, bao gồm các chế độ, các quy định cụ thể về quá trình đào tạo và phát triển NNL nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng trình độ của người lao động để họ có thể thực hiện có hiệu quả công việc hiện tại cũng như chuẩn bị những kiến thức, kỹ năng, năng lực để họ có thể đảm nhiệm những công việc ở vị trí cao hơn trong nghề nghiệp của bản thân họ. 1.2.3. Đội ngũ quản lý phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử Cơ cấu quản lý hay đội ngũ quản lý NNL trong lĩnh vực NLNT bao gồm: Quản lý cấp cao: Bộ Khoa học và Công nghệ Quản lý cấp trung gian/cấp giữa: Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, Cục Năng lượng nguyên tử, Cục An toàn bức xạ hạt nhân. Quản lý cấp cơ sở: Viện Nghiên cứu hạt nhân, Viện Khoa học và Kỹ thuật hạt nhân, Viện Công nghệ xạ hiếm, … 1.2.4. Hợp tác quốc tế phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử 6
  9. 1.2.6. Đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử Hoạt động QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT còn có những đặc điểm như sau: - Nhìn nhận con người trên phương diện số lượng, giới tính, lứa tuổi, sức khỏe, cá tính, mặt mạnh, mặt yếu, trong mối tương quan với công việc, vị trí được giao và với đặc điểm, mục tiêu, tính chất của tổ chức. - Hiểu, động viên, khích lệ, chia sẻ tâm tư tình cảm, nguyện vọng cá nhân, hoàn cảnh gia đình của mỗi cá nhân. Ngoài ra QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT thì các nhà quản lý cần phải hiểu NNL ở đây là những nhà tri thức, có chính kiến, làm việc có nguyên tắc, có kỷ luật, làm việc trong môi trường nguy hiểm, nhạy cảm, không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của chính bản thân mà còn ảnh hưởng sức khỏe đến các thế hệ sau. 1.2.7. Chủ thể quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử Mối quan hệ giữa các chủ thể với nhau được trình bày trong Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.1. Các tổ chức QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT 7
  10. 1.2.8. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử - Tổ chức bộ máy quản lý NLNT từ trung ương đến địa phương. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về NLNT. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về NLNT. - Tổ chức, quản lý công tác thẩm định, giám định, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, công trình phục vụ phát triển, ứng dụng NLNT và bảo đảm an toàn, an ninh. - Tổ chức, chỉ đạo thống nhất quản lý các dịch vụ hỗ trợ ứng dụng NLNT; quản lý chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân, công tác bảo đảm an toàn, an ninh, thanh sát hạt nhân, ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân - Tổ chức kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về NLNT; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về NLNT. - Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực NLNT. - Tổ chức, quản lý HTQT về NLNT. - Tổ chức, chỉ đạo công tác thống kê, thông tin về NLNT. - Tổ chức, chỉ đạo công tác và quản lý hoạt động thông tin tuyên truyền về NLNT. 1.2.9. Các yếu tố quản lý nhà nước ảnh hưởng phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử 8
  11. Thể chế, pháp luật, chính sách; Định hướng, chiến lược, kế hoạch; Sự đồng thuận của nhân dân; Nguồn vật lực; Trình độ nhận thức; Hợp tác quốc tế. 1.2.10. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ KHCN; ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về KHCN; tổ chức bộ máy quản lý KHCN; tổ chức, hướng dẫn đăng ký hoạt động của tổ chức KHCN, quỹ phát triển KHCN; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; quy định việc đánh giá, nghiệm thu, ứng dụng và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chức vụ khoa học; giải thưởng KHCN và các hình thức ghi nhận công lao về KHCN của tổ chức, cá nhân; tổ chức, quản lý công tác thẩm định KHCN; tổ chức, chỉ đạo công tác thống kê, thông tin KHCN; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về KHCN thường xuyên theo kế hoạch; tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về KHCN; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về KHCN; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động KHCN; xử lý các vi phạm pháp luật về KHCN. 1.3. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới 1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore 1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 9
  12. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ TẠI VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM 2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Viện Năng lƣợng nguyên tử Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành 2.1.2. Nhiệm vụ và chức năng Là tổ chức sự nghiệp khoa học công lập đặc biệt trực thuộc Bộ KH&CN, thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản/ứng dụng và triển khai các kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực NLNT, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ công tác QLNN về NLNT, an toàn bức xạ và hạt nhân; tổ chức hoạt động đào tạo trong lĩnh vực NLNT. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam Viện Năng lƣợng nguyên tử Việt Nam Hội đồng Khoa học công nghệ và đào tạo Khối Nghiên cứu Khối Chức năng ứng dụng Viện Nghiên cứu TT NC và triển khai Văn phòng hạt nhân công nghệ bức xạ Ban Kế hoạch và TT Hạt nhân TT Chiếu xạ Quản lý khoa học TP.HCM Hà Nội Ban Hợp tác Viện Khoa học và TT Ứng dụng quốc tế Kỹ thuật hạt nhân KTHN trong CN TT Đào tạo Viện Công nghệ TT Đánh giá hạt nhân xạ hiếm không phá hủy 10
  13. 2.1.4. Kết quả nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại Viện Năng lƣợng nguyên tử Việt Nam 2.2.1. Về số lượng, chất lượng và các công trình được đăng tải Nhân lực KHCN tại Viện NLNT VN hiện tại khoảng 800 người, chi tiết về nguồn nhân lực được thể hiện ở Bảng 2.1. Bảng 2.1. Tổng hợp nhân lực NLNT hiện có của Viện NLNT VN (trong biên chế) 11
  14. Hình 2.1. Thống kê trình độ nhân lực của Viện NLNT VN (2016) - Số lượng công trình khoa học được công bố trong nước của Viện NLNT VN giai đoạn 2014 - 2016 được thể hiện ở Hình 2.2. Hình 2.2. Bài báo khoa học và công nghệ trong nước - Số lượng công trình khoa học của Viện được công bố trên những tạp chí KHCN quốc tế có uy tín được minh chứng ở Hình 2.3 Tổng số công trình KHCN được công bố trong nước của Viện NLNT VN giai đoạn 2014 - 2016 là 555 bài báo. Tuy nhiên, chất lượng phát triển nguồn nhân lực không đồng đều. Hình 2.3. Bài báo khoa học và công nghệ ngoài nước 2.2.2. Về chuyên môn, chuyên ngành đào tạo 12
  15. Mặc dù số lượng cán bộ có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ khá đông, nhưng hiện nay số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn cao thể hiện trong Bảng 2.2, đủ năng lực tham gia chủ trì các nhiệm vụ, đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước khá ít và ngày càng giảm sút do nhóm nhân lực chất lượng cao giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, tiến sĩ khoa học lần lượt đến tuổi nghỉ hưu. Bảng 2.2. Tổng hợp nhân lực hoạt động trong lĩnh vực NLNT tại Viện NLNT VN 2.2.3. Về trình độ nguồn nhân lực theo độ tuổi và giới tính Nguồn nhân lực nam chiếm 76,25% trong tổng số lao động, tỷ lệ lao động nữ chỉ chiếm 23,75% đó là do mức độ đặc thù và tính chất của công việc. Nghiên cứu mũi nhọn, công nghệ cao thiếu nhiều cán bộ đầu ngành, những chuyên gia giỏi. Số cán bộ đã và sẽ nghỉ hưu từ năm 2012 - 2017 cho thấy số cán bộ về nghỉ hưu đã tăng nhiều trong những năm gần đây và sẽ còn tăng nữa trong những năm tiếp theo được thể hiện ở Bảng 2.3 và Đồ thị 2.1 Bảng 2.3. Tổng hợp số cán bộ nghỉ hưu ở các đơn vị trực thuộc Viện NLNT VN tính từ năm 2012 đến 2017 13
  16. Đồ thị 2.1. Tổng hợp số cán bộ nghiên cứu đã và sẽ nghỉ hưu của các đơn vị trực thuộc Viện NLNT VN 2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lƣợng nguyên tử tại Viện Năng lƣợng nguyên tử Việt Nam 2.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Về cơ bản, Việt Nam có khung pháp lý và pháp quy để phát triển KHCN trong lĩnh vực NLNT, nhưng còn một số bất cập như: chưa thực sự bảo đảm tính độc lập, khách quan; nhiều quy định pháp luật chưa thật sự phù hợp; trách nhiệm quản lý phát triển nguồn nhân 14
  17. lực KHCN trong lĩnh vực NLNT được phân cho nhiều Bộ, ngành; tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật còn chậm. 2.3.2. Chính sách Đã từng bước được chú trọng tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế, không có tính ổn định, lâu dài, thay đổi theo nhiệm kỳ đã gây khó khăn, lúng túng không ít cho Viện trong việc thực hiện các hoạt động quản lý, nghiên cứu, hợp tác và phát triển. 2.3.3. Tổ chức, quản lý, phối hợp thực hiện Về cơ bản tính độc lập của Viện NLNT VN vẫn được bảo đảm. Một số đơn vị trực thuộc mới được thành lập chưa hoàn chỉnh, thống nhất, rõ ràng, thiếu nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, … Cơ chế quản lý cán bộ KHCN, cơ chế tài chính rất gò bó, cứng nhắc. Cán bộ được tuyển dụng trẻ, bổ nhiệm cán bộ chưa phù hợp. 2.3.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử Các lớp đào tạo nội dung không thay đổi, nhàm chán, số lượng học viên tham gia ít, gặp khó khăn khi sách và tài liệu về lĩnh vực NLNT chưa có nhiều; các buổi sinh hoạt khoa học hình thức, bắt buộc và thụ động, báo cáo viên chưa cuốn hút,…; các nhóm nghiên cứu ưu tiên chưa thật sự phát huy được tầm quan trọng, chuyên gia đầu đàn chưa thật sự nhiệt tình, tâm huyết; vẫn chưa thật sự tạo điều kiện cho nguồn nhân lực trẻ phát triển. 2.3.5. Hợp tác quốc tế 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra 15
  18. Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ TẠI VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM 3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lƣợng nguyên tử 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo, chủ trương của Đảng về phát triển khoa học và công nghệ 3.1.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử của Đảng và Nhà nước Mục tiêu tổng quát là kiện toàn, tăng cường năng lực hệ thống cơ quan QLNN về phát triển ứng dụng NLNT, bảo đảm an toàn, an ninh phù hợp với quy mô phát triển ứng dụng NLNT vì mục đích hòa bình của Việt Nam. Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực NLNT tử bảo đảm về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển, ứng dụng an toàn, an ninh NLNT trong các lĩnh vực KT-XH và tăng cường tiềm lực KHCN của đất nước. 3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lƣợng nguyên tử tại Viện Năng lƣợng nguyên tử Việt Nam Từ nay đến năm 2020, Viện NLNT VN cũng cần có nhu cầu tuyển mới nhân lực và bồi dưỡng nhân lực thống kê theo lĩnh vực chuyên môn và thời gian đào tạo, chi tiết được tổng hợp tại Bảng 3.1 và Bảng 3.2. Bảng 3.1. Nhu cầu nhân lực cần tuyển mới trong lĩnh vực NLNT tại Viện NLNTVN đến năm 2020 16
  19. Bảng 3.2. Nhu cầu bồi dưỡng nhân lực NLNT đến năm 2020 tại Viện NLNT VN T Nhu cầu bồi Năm Năm Năm Năm Lƣợt TT dƣỡng 2017 2018 2019 2020 ngƣời I. Bồi dƣỡng, huấn luyện trong nƣớc 880 1 khóa 9 tháng Các 20 20 20 20 80 2 khóa 3 tháng Các 100 100 100 100 400 3 Các khóa 2-4 tuần 100 100 100 100 400 II. Bồi dƣỡng ở nƣớc ngoài 36 Thực 1 tập 1 năm 12 3 3 3 3 (OJT) 2 Thực tập 2 năm 3 3 3 3 12 3 Thực tập 6 tháng 3 3 3 3 12 Tổng cộng 916 3.2.1. Giải pháp từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho ngành năng lượng nguyên tử Từng bước hoàn thiện hệ thống VBQPPL. Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng NLNT; cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ và phát triển đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực NLNT nhất là chính sách khuyến 17
  20. khích người tài, như sắp xếp việc làm phù hợp, tiền lương, nhà ở, điều kiện làm việc, bảo hiểm y tế, xã hội, ...; cơ chế đặc thù về tổ chức và hoạt động của Trung tâm KHCN hạt nhân. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù. Viện NLNT VN nên áp dụng một cách linh hoạt chính sách chung của Nhà nước vào điều kiện của đơn vị. Cần sớm có chính sách, định hướng quy hoạch đối với cán bộ nghiên cứu và quy định cụ thể về việc đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao kiến thức giữa lớp cán bộ đi trước và cán bộ trẻ để tránh nguy cơ hụt hẫng cán bộ do một số cán bộ lớn tuổi nghỉ hưu. 3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử - Tổ chức, thực hiện: Thường xuyên rà soát, lựa chọn, sắp xếp và bổ sung NNL; chú trọng việc lựa chọn cán bộ quản lý, kỹ thuật có kinh nghiệm, năng lực; từng bước hoàn thiện hệ thống QLNN về NLNT, dựa trên kinh nghiệm quốc tế, kiện toàn cơ cấu tổ chức hệ thống QLNN theo hệ thống chính trị và phù hợp với từng giai đoạn phát triển NLNT; chấn chỉnh hoạt động quản lý nhân lực KHCN - đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác quản lý nhân lực KHCN; tăng cường công tác quản lý nhân sự KHCN, tránh quản lý cứng nhắc theo thời gian hành chính, tránh tình trạng buông lỏng kỷ luật lao động; Viện cũng cần có biện pháp theo dõi, đánh giá để kiên quyết đưa ra khỏi biên chế những cán bộ không đảm bảo một khối lượng công việc, đồng thời có các quy định về chế độ tiền lương, tiền thưởng, các ưu tiên về đào tạo, ... để kịp thời động viên, khen thưởng những cá nhân, tập thể làm việc say mê, có kết quả tốt; cần xem xét để cải tiến công tác tuyển dụng, đề bạt cán bộ, đưa những cán bộ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0