intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến nay. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THANH LOAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ` HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết Phản biện 1: PGS.TS.Vũ Trọng Hách, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2:TS.Trần Quang Tiến, Học viện Phụ nữ Việt Nam Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 204, Nhà A – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 9h45’ ngày 16 tháng 11năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Phòng chống bạo lực gia đình là một vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu, là một trong những mục tiêu quan trọng của mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nhận thức được hậu quả vô cùng nghiêm trọng của nạn bạo lực gia đình, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong các hoạt động phòng chống bạo lực gia đình. Tại Thái Bình, Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Bình đã ban hành các văn bản quan trọng về giáo dục đời sống gia đình và phòng chống bạo lực gia đình.Các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc các ngành như Tư pháp, Tòa án, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng các đoàn thể chính trị xã hội; đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ đã có nhiều nỗ lực trong công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật và xây dựng các mô hình hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu quả tại các địa phương. Tuy nhiên, trên thực tế, số vụ bạo lực gia đình trong toàn tỉnh Thái Bình còn cao. Tầm quan trọng của các nhân tố bảo vệ gia đình và phòng ngừa bạo lực trong quan hệ gia chưa được quan tâm đúng mức. Không những thế, các hành vi bạo lực thường không được can thiệp đúng lúc và chưa có hình thức xử lý thích đáng; cùng với sự thờ ơ của cộng đồng, coi đó là việc riêng của mỗi gia đình. Hiện nay, tại Thái Bình đã có công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình ở cấp huyện; tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu một cách tổng thể và toàn diện về tình trạng bạo lực gia đình và thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh Thái Bình. Chính vì vậy, với mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia 1
  4. đình trên toàn tỉnh, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Từ những năm 1994, TS. Lê Thị Quý - một trong những chuyên gia nghiên cứu về giới, gia đình đã có bài viết đầu tiên về “Bạo lực gia đình ở Việt Nam” trên tạp chí Khoa học và Phụ nữ, trong đó xác định 5 nguyên nhân chính của nạn bạo lực gia đình. Năm 1996, trong tác phẩm “Nỗi đau thời đại” TS. Lê Thị Quý đã đi sâu phân tích vấn đề bạo lực gia đình dưới hai dạng “Bạo lực không nhìn thấy được” và “Bạo lực nhìn thấy được”. Công trình nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” của T.S.Vũ Mạnh Lợi, Vũ Tuấn Huy, Nguyễn Hữu Minh năm 1999 đã tiến hành ở 3 thành phố Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh. Các tác giả đã đi sâu xem xét “Thái độ của cộng đồng và các thể chế xã hội về bạo lực trên cơ sở giới cũng như các phản ứng của cá nhân, luật pháp và các thể chế đối với nạn bạo lực trong gia đình”. Năm 2012, Vụ Gia đình thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam thực hiện “Điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có tính đột phá trong năm 2012 và giai đoạn 2012-2016”. Tại tỉnh Thái Bình, năm 2001, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã thực hiện Đề tài “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ Việt Nam”. Đề tài đã tìm hiểu nhận thức, thái độ của người dân và các cán bộ thi hành pháp luật của các tổ chức đoàn thể xã hội và chỉ ra hậu quả nghiêm trọng của nạn bạo lực gia đình đối với phụ nữ và phản ứng của nạn nhân với hành vi bạo lực. Năm 2014, Thạc sỹ Nguyễn Đặng Huyền Trang, học viên lớp Cao học Quản lý Hành chính công Học viện hành chính quốc gia đã tiến hành nghiên cứu đề tài bảo vệ luận văn thạc sỹ với nội dung 2
  5. “Quản lý Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn huyện Kiến Xương - tỉnh Thái Bình”. Mục đích nghiên cứu nhằm thông qua các hoạt động nghiên cứu quản lý nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình để đề xuất những kiến nghị phù hợp góp phần hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng bạo lực gia đình đang ngày càng gia tăng trong xã hội. Năm 2015, Thạc sỹ Lê Thu Hương, học viên lớp Cao học Quản lý công Học viện hành chính quốc gia đã nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” với mục đích cung cấp thêm những giải pháp nhằm giúp chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể của thôn/xóm/bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, góp phần ngăn chặn và giảm thiểu hậu quả của bạo lực gia đình. Trong các công trình khoa học đã được công bố, rất ít các công trình nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động quản lý Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Đặc biệt, tại tỉnh Thái Bình hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu toàn diện dưới góc độ quản lý nhà nước hoặc công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn toàn tỉnh nên tôi tiếp tục đi vào nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn cấp tỉnh. 3
  6. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến nay. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình cấp tỉnh. - Không gian: Trên địa bàn tỉnh Thái Bình. - Thời gian: Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến nay; đề xuất phương hướng, giải pháp quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận về phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề bạo lực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu - Nhóm phương pháp thực tiễn - Nhóm phương pháp xử lý thông tin, số liệu, tài liệu, sơ đồ hóa, bảng biểu hóa. 4
  7. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Vận dụng các lý thuyết khoa học xã hội nói chung, quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình nói riêng để nghiên cứu và lý giải một cách khoa học vấn đề bạo lực gia đình và quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, góp phần tổng quan lý luận cơ bản quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp thêm các giải pháp nhằm giúp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình, góp phần ngăn chặn và giảm thiểu hậu quả của bạo lực gia đình. - Kết quả nghiên cứu luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý ngành và địa phương trong hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình cũng như các địa phương khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được kết cấu làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình. 5
  8. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH 1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN 1.1.1. Khái niệm gia đình 1.1.2. Khái niệm bạo lực gia đình - Khái niệm bạo lực - Khái niệm bạo lực gia đình Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đã đưa ra định nghĩa:“Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình”. - Các loại hình bạo lực gia đình - Nguyên nhân của bạo lực gia đình - Hậu quả của bạo lực gia đình 1.1.3. Khái niệm phòng, chống bạo lực gia đình - Khái niệm về phòng bạo lực gia đình - Khái niệm về chống bạo lực gia đình - Khái niệm phòng chống bạo lực gia đình Phòng, chống bạo lực gia đình là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cá nhân và gia đình trong việc phòng ngừa và ngăn chặn các hành vi bạo lực gia đình, xử lý các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về phòng chống bạo lực gia đình. Hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình của nước ta hiện nay chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố về nhận thức, kinh tế và pháp luật là cơ bản nhất. 6
  9. 1.1.4. Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình - Khái niệm quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình Quản lý nhà nước về gia đình là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với các quá trình hình thành, tồn tại và phát triển của gia đình và hành vi của các thành viên trong gia đình nhằm bảo đảm để gia đình thực hiện đầy đủ các chức năng của mình và vận hành theo đúng mục tiêu, định hướng của nhà nước mong muốn đạt đến. Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình mang ý nghĩa chính là quản lý việc thực hiện Luật pháp, chính sách và chương trình của Nhà nước liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình. - Chủ thể quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi cả nước. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất về phòng, chống bạo lực gia đình. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực gia đình nói chung và phòng, chống bạo lực gia đình nói riêng trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ. - Đối tượng quản lý nhà nước về phòng,chống bạo lực gia đình Đối tượng quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình gồm có các tổ chức chính trị xã hội, gia đình và từng cá nhân chịu sự điều chỉnh của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình - Nguyên tắc quảnlý nhà nước về phòng,chống bạo lực gia đình Một là, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình. 7
  10. Hai là, bảo đảm sự quản lý đồng bộ, thống nhất về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Ba là, bảo đảm tính chủ động, sự kịp thời, linh hoạt trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình cấp Trung ương 1.2.1.1. Xây dựng chiến lược quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình Một là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, quản lý Hai là, truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình. Ba là, phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. Bốn là, can thiệp, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Năm là, xã hội hóa công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Sáu là, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. 1.2.1.2. Xây dựng, ban hành, chỉ đạo thực hiện văn bản pháp luật và quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.1.3. Xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.1.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.1.5. Xây dựng và hoàn thiện chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.1.6. Đầu tư và hỗ trợ nguồn lực về phòng, chống bạo lực gia đình. 8
  11. 1.2.1.7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. 1.2.1.8. Tổng kết, đánh giá hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình cấp tỉnh 1.2.2.1. Tổ chức, triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.2.2. Triển khai, thực hiện văn bản pháp luật và quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.2.3. Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.2.5. Triển khai, thực hiện chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.2.6. Đầu tư và hỗ trợ nguồn lực từ ngân sách nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.2.7. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình 1.2.2.8. Thực hiện tổng kết, đánh giá công tác phòng, chống bạo lực gia đình 1.3. VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH 1.3.1. Góp phần định hướng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình 1.3.2. Góp phần huy động và phối hợp các lực lượng tham gia phòng, chống bạo lực gia đình 1.3.3. Góp phần thực hiện bình đẳng giới, ổn định gia đình và phát triển kinh tế - xã hội 9
  12. 1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC CHO TỈNH THÁI BÌNH 1.4.1. Kinh nghiệm phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Ninh Bình 1.4.2. Kinh nghiệm phòng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Vĩnh Phúc 1.4.3. Kinh nghiệm phòng, chống bạo lực gia đình tại tỉnh Nam Định 1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Bình - Nâng cao năng lực cho cán bộ là nền tảng cho việc thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình. - Nâng cao nhận thức cho người dân thông qua việc giáo dục truyền thông - Những bài học kinh nghiệm rút ra từ các sáng kiến về phòng, chống bạo lực gia đình dựa vào cộng đồng có thể phục vụ cho các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trong thực tiễn. - Việc thu hút sự tham gia của tất cả các ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội ở địa phương đảm bảo việc thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình. - Việc thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở là bước đi đầu tiên tiến tới cơ chế phối hợp và hợp tác liên ngành thành công trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình. Tiểu kết Chƣơng 1 10
  13. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH THÁI BÌNH 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số 2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế 2.1.3. Điều kiện phát triển xã hội 2.2. THỰC TRẠNG BẠO LỰC VÀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH TỪ NĂM 2013 ĐẾN NAY 2.2.1. Thực trạng bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình Trong những năm qua, tình trạng bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình diễn ra tương đối phức tạp. Từ năm 2013 đến năm 2017, trên địa bàn tỉnh Thái Bình xảy ra 910 vụ bạo lực gia đình, trong đó số vụ bạo lực gia đình tại khu vực nông thôn là 801 vụ, chiếm tỷ lệ cao với 88% trong tổng số vụ bạo lực trên địa bàn tỉnh; số vụ bạo lực gia đình tại khu vực thành thị là 109 vụ, chiếm tỷ lệ 12% trong tổng số vụ bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh. Trong tổng số 910 vụ bạo lực gia đình xảy ra trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2017, có 461 vụ bạo lực tinh thần (chiếm tỷ lệ 50,7%), 302 vụ bạo lực thân thể (chiếm tỷ lệ 33,2%), 123 vụ bạo lực kinh tế (chiếm tỷ lệ 13,5%) và 24 vụ bạo lực tình dục (chiếm tỷ lệ 2,6%). Điều này dấy lên hồi chuông cảnh báo vấn đề bạo lực gia đình đang có những diễn biến phức tạp và mức độ nguy hiểm ngày càng tăng. Kết quả điều tra và thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2017 cho thấy, số người gây ra bạo lực gia đình chủ yếu là nam giới, chiếm tỷ lệ cao với 89%. 11
  14. Nạn nhân bị bạo lực gia đình chủ yếu là nữ giới, tập trung trong độ tuổi từ 16 đến 59 tuổi, có chiều hướng gia tăng theo từng năm. Năm 2017, số nạn nhân là nữ giới trong độ tuổi 16 đến 59 tuổi tuy đã giảm, song vẫn là đối tượng bị bạo lực nhiều nhất so với các đối tượng ở độ tuổi khác. Tổng hợp số liệu từ Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh Thái Bình giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016 cũng cho thấy, trong số những nạn nhân bị bạo lực gia đình thì phụ nữ là đối tượng bị bạo lực nhiều nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất là 70%, tiếp theo nạn nhân là trẻ em chiếm tỷ lệ 15%, còn lại 5% nạn nhân là người cao tuổi, người già và 10% nạn nhân là các đối tượng khác. Theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình, từ năm 2015 đến năm 2017, trên địa bàn toàn tỉnh Thái Bình đã thụ lý 6.237 vụ ly hôn, trong đó: năm 2015 là 1.828 vụ, năm 2016 là 2.037 vụ, năm 2017 là 2.372 vụ. Tổng số vụ ly hôn trong 3 năm, từ năm 2015 đến năm 2017 không có dấu hiệu suy giảm mà ngày càng gia tăng. Trong đó, nguyên nhân dẫn đến việc ly hôn bao gồm các nguyên nhân như mâu thuẫn gia đình, bị đánh đập, ngược đãi, ngoại tình, nghiện ma túy, rượu chè, cờ bạc, mâu thuẫn về kinh tế và các nguyên nhân khác. 2.2.2. Thực trạng phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình Hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình đã được cơ quan quản lý nhà nước, các ngành, đoàn thể các cấp quan tâm và tập trung triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và được thực hiện theo từng mức độ. Mức độ 1: Hoạt động phòng ngừa Mức độ 2: Hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân của bạo lực gia đình - Biện pháp 1: Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình 12
  15. - Biện pháp 2: Ngăn chặn, bảo vệ kịp thời để bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình, chấm dứt hành vi bạo lực gia đình, giảm thiểu hậu quả do hành vi bạo lực gây ra - Biện pháp 3: Hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH TỪ NĂM 2013 ĐẾN NAY 2.3.1. Tổ chức, triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, quản lý Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã chỉ đạo các địa phương trong tỉnh tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra đối với công tác giáo dục đời sống gia đình, công tác phòng, chống bạo lực gia đình; đưa công tác phòng, chống bạo lực gia đình vào nghị quyết, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương, cơ quan, đơn vị. - Truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức về phòng, chống bạo lực gia đình Hàng năm các cấp, các ngành đều tổ chức các chiến dịch, hoạt động truyền thông để tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình dưới nhiều hình thức như: tuyên truyền trực quan, tuyên truyền qua sách, báo, tài liệu, hệ thống phát thanh truyền hình; tuyên truyền qua hội thi, hội diễn, các buổi tọa đàm và hoạt động giao lưu. - Phòng ngừa bạo lực gia đình,hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình Từ số liệu do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình cung cấp cho thấy, trên địa bàn tỉnh Thái Bình tính đến năm 2017 có 278 cơ sở tư vấn; thực hiện hoạt động tư vấn cho 122 người là đối tượng gây bạo lực gia đình và 128 nạn nhân bị bạo lực gia đình. Tính đến năm 2017, tỉnh Thái Bình có 1.475 địa chỉ tin cậy, 13
  16. 218 cơ sở khám, chữa bệnh; đã thực hiện khám, chữa bệnh cho 69 nạn nhân bị bạo lực gia đình. Toàn tỉnh có 713 mô hình phòng, chống bạo lực gia đình được thành lập ở cơ sở, gần 3.000 câu lạc bộ về gia đình, trong đó nổi bật là hoạt động của Câu lạc bộ gia đình hạnh phúc. - Can thiệp, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình Theo số liệu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thái Bình cung cấp, biện pháp xử lý người gây bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2013 đến năm 2017 được áp dụng chủ yếu là biện pháp góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư (665 vụ) và các biện pháp giáo dục (123 vụ). Các biện pháp như cấm tiếp xúc; tạm giữ, xử phạt hành chính và xử lý hình sự ít được áp dụng hơn. Số liệu do Công an tỉnh cung cấp, từ năm 2012 đến 2016, ngành đã phát hiện được 63 vụ, bắt giữ 70 đối tượng phạm pháp hình sự do bạo lực gia đình; tiến hành khởi tố 43 vụ, xử lý hành chính 29 vụ. - Xã hội hóa công tác phòng, chống bạo lực gia đình Các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh đều khuyến khích các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, cộng đồng, gia đình, người dân tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Đồng thời huy động các nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, tổ chức phi chính phủ cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. 2.3.2. Triển khai, thực hiện văn bản pháp luật và quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã ban hành Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 17/10/2012 về Phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2012-2016 nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các thành viên trong gia đình về phòng, chống bạo lực gia đình và Quyết định 3111/QĐ- UBND ngày 27/12/2012 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện 14
  17. Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Thái Bình. 2.3.3. Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy về phòng, chống bạo lực gia đình Năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã ban hành Quyết định số 2346/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 về việc thành lập Ban chỉ đạo công tác gia đình. Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 01 Ban Chỉ đạo công tác gia đình cấp tỉnh, 08 Ban Chỉ đạo công tác gia đình cấp huyện, thành phố và 286 Ban Chỉ đạo công tác gia đình tại xã, phường, thị trấn. Tổ chức bộ máy chuyên môn thực hiện công tác gia đình: Cấp tỉnh có Phòng xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình, thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là đơn vị chuyên môn, trực tiếp tham mưu cho Ban Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh để tham mưu cho Ủy ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Cấp huyện có phòng Văn hóa và Thông tin là đơn vị chuyên môn tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình tại địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý. Cấp xã có cán bộ phụ trách văn hóa xã tham mưu giúp việc cho Ủy ban nhân dân xã về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. 2.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức về phòng, chống bạo lực gia đình Thái Bình có đội ngũ cán bộ cấp tỉnh làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình theo hình thức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Trong đó bao gồm: 01 Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp phụ trách công tác phòng, chống bạo lực gia đình; 05 chuyên viên của phòng Phòng xây dựng nếp sống văn hóa và gia đình tham mưu về công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Tại 15
  18. các Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có 18 cán bộ phụ trách công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Ở cấp xã, công tác phòng, chống bạo lực gia đình chủ yếu do công chức văn hóa - xã hội kiêm nhiệm cùng với rất nhiều nhiệm vụ khác. Tính đến năm 2017, tỉnh Thái Bình có 310 cán bộ, công chức thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình. 2.3.5. Triển khai, thực hiện chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình Các sở, ban ngành có liên quan đã chủ động triển khai thực hiện các nội dung về phòng, chống bạo lực gia đình gắn với hoạt động của ngành; phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, nâng cao kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc, triển khai các hoạt động hỗ trợ gia đình có công với cách mạng, gia đình chính sách, phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc bảo vệ trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai và nuôi con nhỏ. 2.3.6. Đầu tư và hỗ trợ nguồn lực từ ngân sách nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình Ủy ban nhân dân các cấp đã trích nguồn ngân sách địa phương cho việc thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương, bồi dưỡng cho cán bộ làm hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình, cán bộ tổ hòa giải, các cơ sở y tế, các câu lạc bộ và nơi tạm lánh cho nạn nhân bạo lực gia đình. Hàng năm, các Bộ, ngành Trung ương cấp phát tài liệu, trợ giúp một số thiết bị chuyên môn cho tỉnh Thái Bình trong thực hiện các hoạt động của công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. 2.3.7. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình Hàng năm, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn đã chủ động ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát 16
  19. hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. Tuy nhiên, việc thanh tra, kiểm tra một số địa phương chưa được chú trọng. Kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình rất hạn chế nên hiệu quả còn thấp. Qua kiểm tra, việc thu thập thông tin, số liệu còn sai sót. Việc xử lý các hành vi vi phạm bạo lực gia đình chưa kịp thời, công tác tư vấn, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình còn yếu. 2.3.8. Thực hiện tổng kết, đánh giá công tác phòng, chống bạo lực gia đình Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo và ngành liên quan thực hiện tốt công tác tổng kết, đánh giá công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại mỗi địa phương và đề ra những giải pháp thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình trong năm tiếp theo. Tuy nhiên, trong thực tế, một số ngành, đoàn thể chưa coi trọng công tác tổng kết đánh giá về phòng, chống bạo lực gia đình nên báo cáo còn chậm trễ, sơ sài và mang tính chất đối phó. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH TỪ NĂM 2013 ĐẾN NAY 2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình Một là, hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền. Hai là, đã thành lập, xây dựng các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình. Ba là, các ban, ngành, đoàn thể đã phối hợp thực hiện lồng ghép với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Bình đẳng giới và chính sách pháp luật của Nhà nước. 17
  20. Bốn là, hoạt động tư vấn, trợ giúp, đấu tranh về phòng, chống bạo lực gia đình luôn được cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm thực hiện. Các sở, ngành, đoàn thể đã phát hiện và hòa giải kịp thời các vụ xung đột, mâu thuẫn gia đình, không để tình trạng bạo lực gia đình kéo dài. Việc tổ chức tiếp nhận, chăm sóc y tế, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình đến các cơ sở khám, chữa bệnh được tổ chức thực hiện kịp thời. Năm là, các hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác tư vấn hòa giải tại cộng đồng đã được chú trọng thực hiện. 2.4.2. Hạn chế trong quản lý Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thái Bình Một là, cán bộ phụ trách hoạt động quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình các cấp còn thiếu kinh nghiệm, lúng túng trong việc triển khai hoạt động tại cơ sở. Hai là, hiện nay các giải pháp xử lý bằng pháp luật cũng còn nhiều hạn chế. Ba là, việc phối hợp thực hiện các chương trình hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình giữa các ban, ngành, đoàn thể ở một số địa phương chưa thường xuyên. Bốn là, việc kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình chưa thực hiện thường xuyên và chưa đạt hiệu quả cao. Năm là, công tác tư vấn, hỗ trợ cho nạn nhân bị bạo lực gia đình ở cơ sở chưa thực hiện hiệu quả. Sáu là, nhiều vụ việc bạo lực gia đình chưa được phát hiện do nạn nhân không trình báo với cơ quan chức năng và chính quyền địa phương. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
48=>0