Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015 – 2019, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn trong giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tỉnh Quảng Ngãi, thành phố Quảng Ngãi đã và đang bước vào quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, hàng loạt các công trình mới của tổ chức, cá nhân được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở, cơ sở hạ tầng thương mại dịch vụ, sản xuất của người dân trên địa bàn. Mặt trái của quá trình này, trong khi công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, phát triển đô thị lại chưa được đáp ứng là tình trạng lấn chiếm đất đai, vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề khá phổ biến, diễn ra hết sức phức tạp tại các đô thị ở nước ta hiện nay nói chung và thành phố Quảng Ngãi nói riêng; khi có thông tin nhà đầu tư chuẩn bị thực hiện dự án, người sử dụng đất trong vùng dự án tranh thủ thực hiện các quyền về chuyển mục đích sử dụng đất, chia tách thửa đất, tự ý cơi nới, xây dựng phổ biến ở nhiều xã, phường với mục đích để được bồi thường, tái định cư, gây khó khăn trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án và thu hút đầu tư của tỉnh, của thành phố. Để một đô thị văn minh, phát triển theo đúng quy hoạch thì công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị đòi hỏi phải được quan tâm, chú trọng. Nếu các nguyên tắc, quy định quản lý trật tự xây dựng đô thị có tính khoa học, sát đúng với tình hình thực tế và được tuân thủ, thực thi một cách nghiêm minh thì công tác quản lý trật tự đô thị sẽ thuận lợi, dễ dàng, đi vào nề nếp và ngược lại thì công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị sẽ có nhiều khó khăn. Hiện nay qua rà soát, trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi chưa có công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị. Do vậy, nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý đất đai, ổn định trật tự xây dựng, đảm bảo mỹ quan đô thị, cũng như ngăn chặn kịp thời tình trạng xây dựng công trình sai phép, trái phép, không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai, trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi; với vị trí công tác của mình, bằng những kiến thức có được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cho đến nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị được nhiều tác giả, các nhà nghiên cứu và học viên đề cập, được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh và cấp độ khác nhau; trong giới hạn điều kiện và phạm vi nghiên cứu, Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: - Chữ Thị Kim Anh (2014), “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Quận Hoàng Mai”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật – 1
- Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích, đánh giá sự tác động của đô thị hóa đến công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị, qua đó khẳng định định hướng và chiến lược phát triển đô thị có vai trò quan trọng, chú trọng đề cập đến những vấn đề của hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực xây dựng, vốn được coi là một trong những vấn đề bức xúc của công tác thanh tra hiện nay. Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về thanh tra xây dựng ở nước ta, từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý trật tự xây dựng; đưa ra khái niệm, chỉ rõ những đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp luật về trật tự xây dựng, chỉ ra những hạn chế, khó khăn, vướng mắc, bất cập của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý trật tự xây dựng; xác lập các quan điểm và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý trật tự xây dựng trong thời gian tới trên địa bàn quận Hoàng Mai. [1] - Trần Thanh Hải (2012), “Quản lý nhà nước đối với chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Cao học quản lý hành chính công, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ khung lý thuyết quản lý chất lượng xây dựng công trình đô thị, phân tích thực trạng về chất lượng xây dựng công trình đô thị, những hạn chế yếu kém và sơ hở trong quản lý chất lượng xây dựng hiện nay ở Thủ đô Hà Nội, các giải pháp có tính khả thi, chú trọng về chất lượng xây dựng công trình đô thị. [18] - Đoàn Thị Dung Huyền (2012), “Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị hiện nay thực trạng và giải pháp”, Luận văn Cao học quản lý hành chính công, lớp CH14H, Hà Nội. Luận văn hệ thống và làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước, phân tích đánh giá thực trạng về quy hoạch đô thị mang tính rộng lớn cả nước, những bất cập, nguyên nhân về quy hoạch đô thị, những giải pháp chưa có tính cụ thể và đặc thù, khó có tính khả thi nếu được áp dụng vào quản lý quy hoạch đô thị. [25] - Nguyễn Di Khang (2017), “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa bàn Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viên Hành chính Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn hệ thống, hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng; làm rõ các khái niệm về xây dựng, quản lý xây dựng, quản lý nhà nước về xây dựng, sự cần thiết và yêu cầu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đôthị. Đề xuất 05 nhóm giải pháp: quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch; quản lý nhà nước về cấp, thu hồi GPXD và quản lý xây dựng theo giấy phép; về tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho CBCC quản lý về trật tự xây dựng đô thị và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng và nhóm giải pháp khác. [26] 2
- - Nguyễn Thanh Long (2017) “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn cấp huyện, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Tây Ninh, đề xuất các giải pháp, trong đó chú trọng các giải pháp về quản lý quy hoạch, cấp phép xây dựng góp phần thực hiện tốt công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Tây Ninh. [28] Nhìn chung các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu, phân tích, lý giải nhiều vấn đề liên quan công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị ở Việt Nam một cách phong phú và đa dạng. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình nêu trên, luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị ở nước ta nói chung, trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi nói riêng để từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015 – 2019, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn trong giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 3.2. Nhiệm vụ: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của luận văn là: - Phân tích và làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015 – 2019. - Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi khách thể: Các cơ sở khoa học liên quan đến khái niệm, bản chất, đặc trưng của công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị. - Phạm vi không gian: Thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2015 – 2019. 3
- 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận của nghiên cứu được tiếp cận trên cơ sở phép biện chứng của Triết học Mac – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập thông tin từ thực tế, phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; đồng thời tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài luận văn tổng hợp và hệ thống các cơ sở khoa học quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị. - Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các giải pháp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Qua nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong quá trình thực hiện. Đồng thời kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về trật tự xây dựng nói chung và trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi nói riêng. - Luận văn có thể là tài liệu có giá trị tham khảo hữu ích cho học sinh, sinh viên, các nhà quản lý ở địa phương và những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2019 Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. 4
- Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm đô thị - Theo Luật quy hoạch đô thị năm 2009: Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. [31] 1.1.2. Khái niệm đô thị hóa Đô thị hoá là quá trình tăng tỉ lệ dân thành thị so với tổng số dân, mở rộng quy mô các thành phố và sự lan toả lối sống thành thị về nông thôn. Đô thị hoá là một xu hướng tất yếu của toàn cầu. Quá trình đô thị hoá, gắn liền với sự phát triển của các lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội và được cách mạng khoa học kỹ thuật thúc đẩy. Đô thị hoá không chỉ là sự phát triển riêng của một đô thị về quy mô và số lượng dân số, mà còn gắn liền với những biến đổi kinh tế - xã hội và môi trường thiên nhiên của một hệ thống đô thị. Nói một cách khác, Đô thị hoá là quá trình mở rộng và phát triển mạng lưới đô thị và phổ biến lối sống thành thị, tập trung dân cư trên lãnh thổ. 1.1.3. Khái niệm quản lý đô thị Quản lý đô thị trước hết là sự thực thi quyền lực công, nhân danh Nhà nước. Vì vậy quản lý đô thị trước hết là quản lý nhà nước ở đô thị. Tuy nhiên, quản lý đô thị hiện đại đã có sự tham gia tích cực của các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng. Mặc dù vậy, quản lý đô thị vẫn thể hiện bản chất và vai trò của Nhà nước đối với một khu vực định cư đặc thù này. Quản lý đô thị bao gồm nhiều lĩnh vực, nhưng chủ yếu là sản phẩm kinh doanh, quy hoạch kiến trúc đô thị, sử dụng đất đai, đầu tư và phát triển nhà,cơ sở hạ tầng công cộng, tài chính, hành chính, môi trường đô thị, an ninh trật tự xã hội,…Quản lý đô thị có ba mục tiêu cơ bản là: làm cho đô thị phát triển ổn định, trật tự và bền vững; Tạo môi trường sống thuận lợi cho đô thị; Phù hợp lợi ích quốc gia, cộng đồng và dân cư. 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên đối tương quản lý nhằm đạt được mục tiêu dự kiến. Các yếu tố cấu thành quản lý gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý và môi trường quản lý. [22, tr 4] Theo Giáo trình Quản lý công, Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dung pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu 5
- nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Những hoạt động này nhằm đảm bảo cho hệ thống pháp luật của quốc gia đi vào cuộc sống. Đây là chức năng cơ bản và là điểm khác biệt chủ yếu nhấ trong hoạt động của khu vực công so với khu vực tư. Hoạt động này phản ánh tính chất quyền lực nhà nước của khu vực công được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”. Một khu vực công mạnh pải có hoạt động quản lý nhà nước đạt hiệu quả cao trên cơ sở đảm bảo tính khoa học về hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm tra giám sát. [20, tr 46] 1.1.5. Khái niệm trật tự xây dựng đô thị Trật tự là trạng thái phát triển có sự sắp xếp theo một thứ tự nhất định của các bộ phận để cấu thành chỉnh thể, trong đó các bộ phận đều vận động theo những nguyên tắc, các quy định mà nó cần phải tuân thủ. Trạng thái xây dựng có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất định mà mọi người phải tuân theo. Trật tự xây dựng đô thị là việc xây dựng công trình, nhà ở phải theo đúng quy hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố. 1.1.6. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị là sự tác động mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước nhằm duy trì, bảo đảm trật tự xây dựng tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật, bao gồm các hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự luật định về các vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng nhằm đảm bảo xây dựng, quản lý đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát triển bộ mặt đô thị theo đúng quy hoạch được phê duyệt tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của nhân dân, ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng không phép, sai phép. 1.1.7. Khái niệm Giấy phép xây dựng (GPXD): - GPXD là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. GPXD gồm: - GPXD có thời hạn là GPXD cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện QHXD. - GPXD theo giai đoạn là GPXD cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong. [34] 1.1.8. Khái niệm Quy hoạch xây dựng (QHXD): - Là việc tổ chức không gian của đô thị, nông thôn và khu chức năng đặc thù; tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết 6
- hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.[34] 1.2. Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị Thời gian qua, Chính phủ đã quyết liệt chỉ đạo các cấp, ngành về công tác quản lý trật tự xây dựng trên toàn quốc. Tình hình trật tự xây dựng đã từng bước đi vào nề nếp, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, doanh nghiệp và người dân đã có chuyển biến tích cực. Mặc dù vậy, vẫn còn một số địa phương buông lỏng công tác quản lý trật tự xây dựng, không phát hiện, xử lý kịp thời, triệt để trường hợp vi phạm, có tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm đã để xảy ra một số trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây bức xúc trong dư luận. Tình trạng xây dựng không phép, sai phép, sai thiết kế, sai quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường và gây ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư là các hành vi vi phạm trật tự xây dựng có tính phổ biến hiện nay. Hầu hết các điểm nóng, các vụ việc đơn thư phức tạp trong lĩnh vực xây dựng đều xuất phát từ tình trạng các hành vi vi phạm trật tự xây dựng chưa được xử lý kịp thời, triệt để. Để xây dựng, phát triển đô thị bền vững thì nhà nước cần phải có quy hoạch, lập kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị, đảm bảo hoạt động xây dựng tại đô thị có tính đồng bộ, thống nhất, đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích cá nhân, tổ chức với lợi ích chung của cộng đồng. Chỉ có Nhà nước với các công cụ và lực lượng của mình mới có thể quản lý được trật tự xây dựng đô thị theo đúng quy hoạch. Chỉ có Nhà nước đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng và với công cụ, lực lượng của mình mới có thể đảm bảo quản lý được trật tự xây dựng đô thị theo đúng quy hoạch. Do đó, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị có vai trò quan trong trong việc phát triển đô thị bền vững, có ý nghĩa quyết định trong xây dựng và phát triển của các đô thị. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng gồm những vấn đề cơ bản về quy hoạch, cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng sau cấp phép; thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính (XPVPHC) trong lĩnh vực xây dựng, xử lý vi phạm trật tự xây dựng nhằm ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả các hành động xây dựng không phép, sai phép, cơi nới, lấn chiếm không gian đô thị, cụ thể như sau: 1.2.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng 1.2.2.2. Quản lý nhà nước về xây dựng theo quy hoạch 1.2.2.3. Quản lý nhà nước về cấp, thu hồi và xây dựng theo GPXD 1.2.2.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý về trật tự xây dựng đô thị 7
- 1.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử phạt vi phạm hành chính (XPVPHC) trong xây dựng 1.2.3. Các yêu cầu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đô thị 1.3.1. Năng lực, chất lượng của nền hành chính nhà nước: 1.3.2. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị 1.3.3. Sự tham gia và ủng hộ của người dân 1.3.4. Những yếu tố tác động khác 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng ở một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm của thành phố Quảng Ngãi 1.4.1. Kinh nghiệm ở một số địa phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng 1.4.1.2. Kinh nghiệm của Quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh 1.4.1.3. Kinh nghiệm của thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định 1.4.2. Bài học rút ra cho thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 8
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2015-2019 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố quảng ngãi ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng trên địa bàn 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.1.2.1. Về kinh tế 2.1.3. Tác động của đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Quảng Ngãi đến công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị 2.1.3.1. Thuận lợi 2.1.3.2. Khó khăn 2.2. Tình hình công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố quảng ngãi giai đoạn 2015-2019 2.2.1. Kết quả cấp phép xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019 Năm Số hồ sơ tiếp nhận Số GPXD đã cấp Tỷ lệ 2015 1.889 1.824 96,5% 2016 1.979 1.909 96,4% 2017 1.792 1.771 98,8% 2018 1.807 1.775 98,2% 2019 2.285 2.213 96,8% Tổng cộng: 9.752 9.492 97,3 % Bảng 2.2: Kết quả cấp phép xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2015-2019, Nguồn phòng Quản lý đô thị thành phố. 2.2.2. Kết quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi Năm 2015, Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố đã phối hợp với UBND các xã, phường tổ chức kiểm tra 1.265 lượt, kiểm tra thực tế 359 công trình xây dựng nhà ở gia đình và công trình xây dựng khác. Trong đó: 334 trường hợp xây dựng đúng theo nội dung GPXD được UBND thành phố cấp; 03 trường hợp lập BBVPHC nhưng chủ đầu tư đã tự tháo dỡ công trình vi phạm; ban hành 37 Quyết định XPVPHC (trong đó có 02 Quyết định KPHQ) với số tiền 179.800.000đ. Năm 2016, Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố đã chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với UBND xã, phường kiểm tra xử lý là 2.820 trường hợp (Đội chủ động kiểm tra là 936 trường hợp và UBND xã, phường là 1.884 trường hợp). Trong đó: 564 trường hợp sử dụng đất, xây dựng nhà đúng theo nội dung GPXD được UBND thành phố cấp và nội dung đơn xin sữa chữa 9
- nhỏ được UBND xã, phường phê duyệt là 2; 111 trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng nhà không theo quy định, nhưng sau khi được vận động, giải thích công dân tự giác tháo dỡ phần công trình sai phạm. UBND xã, phường xử lý theo thẩm quyền: 118 trường hợp (trong đó XPVPHC là 45 trường hợp, với số tiền nộp phạt là 37.375.000 đồng). Phối hợp kiểm tra lập 27 BBVPHC và tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố ban hành 27 Quyết định XPVPHC (trong đó có 02 Quyết định KPHQ), với số tiền nộp phạt là 144.250.000 đồng. Năm 2017, Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và phối hợp theo kế hoạch của UBND xã, phường kiểm tra, xử lý 1514 trường hợp (Đội chủ động kiểm tra là 585 trường hợp và UBND xã, phường là 929 trường hợp). Trong đó: 1.302 trường hợp sử dụng đất, xây dựng nhà đúng theo nội dung GPXD được UBND thành phố cấp và đúng với nội dung đơn xin sữa chữa nhỏ được UBND xã, phường phê duyệt; 140 trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng nhà không theo quy định, nhưng sau đó công dân tự giác tháo dỡ phần công trình sai phạm. UBND xã, phường xử lý theo thẩm quyền: 63 trường hợp (trong đó xử phạt vi phạm hành chính là 63 trường hợp, với số tiền nộp phạt là 69.375.000 đồng). Phối hợp kiểm tra lập 09 BBVPHC và tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố ban hành 09 Quyết định XPVPHC, với số tiền nộp phạt là 76.500.000 đồng Năm 2018, Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố chủ động xây dựng kế hoạch và phối hợp theo kế hoạch của UBND xã, phường kiểm tra, xử lý là 824 trường hợp (Đội chủ động kiểm tra là 81 trường hợp và UBND xã, phường là 743 trường hợp). Trong đó: 769 trường hợp sử dụng đất, xây dựng nhà đúng theo nội dung GPXD được UBND thành phố cấp và đúng với nội dung đơn xin sữa chữa nhỏ được UBND xã, phường phê duyệt; 55 trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng nhà không theo quy định, nhưng sau đó công dân đã tự giác tháo dỡ phần công trình sai phạm: Phối hợp kiểm tra lập 11 BBVPHCvà tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố ban hành 11 Quyết định XPVPHC (trong đó có 01 Quyết định KPHQ) với số tiền là 150.500.000đ. Năm 2019, Đội Quản lý trật tự đô thị chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý đất đai và trật tự xây dựng, cụ thể: kiểm tra, xử lý là 286 trường hợp; trong đó có 272 trường hợp sử dụng đất, xây dựng nhà đúng theo nội dung GPXD được UBND thành phố cấp và đúng với nội dung đơn xin sữa chữa nhỏ được UBND xã, phường phê duyệt. Tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố ban hành 14 Quyết định XPVPHC hoặc áp dụng biện pháp KPHQ, với số tiền nộp phạt là 138.000.000đ. Nguồn: Báo cáo các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 của Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố. 10
- 2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi Qua kết quả nêu trên, có thể nhận thấy số lượng GPXD được cấp đều tăng dần, tuy nhiên các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, các công trình xây dựng không phép, sai phép giảm dần qua các năm (đặc biệt giai đoạn từ năm 2017 – 2019); qua kết quả trên cho thấy công tác kiểm tra, XPVPHC trong lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị đã được Thành ủy, UBND thành phố Quảng Ngãi quan tâm, thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo; công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức ngựời dân đã đựợc quan tâm thực hiện tốt, ngựời dân thể hiện trách nhiệm thực hiện pháp luật cao hơn trựớc. Bằng sự nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội, hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nựớc trên lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị đã từng bựớc đựợc nâng cao, thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp GPXD từng bựớc đựợc đơn giản hóa, lực lựợng cán bộ công chức thực thi nhiệm vụ đựợc đào tạo chuẩn về trình độ chuyên môn, năng lực tiếp công dân, cơ sở vật chất đựợc trang bị hiện đại, đảm bảo giải quyết hiệu quả nhu cầu chính đáng, lợi ích hợp pháp của ngựời dân trong lĩnh vực xây dựng; công tác kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời sai phạm của các tổ chức, cá nhân để có biện pháp xử lý, khắc phục những sai sót nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị tại địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế như công tác tổ chức thực hiện của cơ quan cấp phép xây dựng chưa tốt, việc thụ lý hồ sơ chưa kịp thời, thời gian gửi văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hồ sơ hoặc lấy ý kiến của cơ quan liên quan không đảm bảo theo quy định. Công tác QHXD chưa đáp ứng được yêu cầu đàu tư, quy hoạch chi tiết còn thiếu dẫn đến phải thỏa thuận nhiều, quy hoạch đã được duyệt nhưng việc công bố công khai quy hoạch chưa kịp thời. Bên cạnh đó, tình trạng xây dựng trái phép, sai phép, không phép chủ yếu diễn ra vào ngày Lễ, Tết, ban đêm gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dưng đô thị, sự phối hợp của các cơ quan đặc biệt là chính quyền địa phương trong việc quản lý, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị chưa kịp thời. 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về trật xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố quảng ngãi 2.3.1. Khái quát bộ máy quản lý nhà nước về trật xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố quảng ngãi 2.3.1.1. Phòng Quản lý đô thị thành phố Căn cứ quy định tại Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 03/11/2016 của UBND thành phố Quảng Ngãi về ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, biên chế của phòng Quản lý đô thị thành phố thì phòng Quản lý đô thị thành phố là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND thành phố có một số nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc quản lý trật tự xây dựng đô thị như sau: 11
- - Tham mưu giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: QHXD, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở, công sở, vật liệu xây dựng; giao thông vận tải. - Tham mưu UBND thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị, các quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án đầu tư xây dựng trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn thành phố; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng; theo dõi thi hành pháp luật đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng trên địa bàn thành phố. - Tham mưu UBND thành phố trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND cấp tỉnh; thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên địa bàn thành phố theo sự phân công, phân cấp của UBND cấp tỉnh. - Tham mưu UBND thành phố lập chương trình phát triển đô thị; phối hợp trong quá trình lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị; tham gia lập đề án công nhận đô thị loại V trên địa bàn. - Thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc thẩm quyền quản lý của UBND thành phố theo quy định của pháp luật. - Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt, hoặc tổ chức lập, tham mưu UBND thành phố trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án QHXD trên địa bàn theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo quy chế quản lý QHXD, kiến trúc đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức công bố, công khai các quy chế quản lý QHXD, kiến trúc đô thị; cung cấp thông tin về QHXD, kiến trúc; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn thành phố theo phân cấp. - Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND cấp tỉnh, thành phố. - Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế, dự toán xây dựng công trình hoặc để UBND thành phố trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND cấp tỉnh. Thực hiện thẩm định dự án đầu tư xây 12
- dựng, thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND cấp tỉnh. - Tổ chức thực hiện lập quy chế quản lý QHXD, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền của UBND thành phố trình UBND cấp tỉnh phê duyệt hoặc UBND thành phố phê duyệt theo phân cấp. - Tham mưu cho UBND thành phố trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn thành phố theo phân cấp của UBND cấp tỉnh; tổ chức thực hiện công tác điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở, công sở và thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố. - Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh, UBND thành phố. - Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND thành phố, Sở Xây dựng, và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBNDthành phố và theo quy định của pháp luật. [39] - Cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng Quản lý đô thị thành phố gồm có 01 Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng; làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Trưởng phòng là người đứng đầu Phòng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố, trước pháp luật về tình hình hoạt động của phòng. - Số lượng cán bộ, công chức hiện nay của phòng Quản lý đô thị thành phố gồm 13/16 biên chế là công chức hành chính; với trình độ chuyên môn như sau: 03 Thạc sĩ, 09 đại học; 01 Cao đẳng. Nguồn Báo cáo Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thành phố 2.3.1.2. Đội Quản lý trật tự đô thị thành phố (Đội QLTTĐT) Đội QLTTĐT thị xã Quảng Ngãi (nay là thành phố Quảng Ngãi) được thành lập tại Quyết định số 256/2004/QĐ-UB ngày 12/12/2004 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, trực thuộc UBND thành phố, có chức năng tham mưu giúp UBND hành các quy định của Nhà nước kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý trật tự đô thị theo phân cấp; đề nghị Chủ tịch UBND thành phố xử lý hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố [41]. Đội QLTTĐT là đơn vị sự nghiệp, có các nhiệm vụ, quyền hạn như sau: + Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chức năng, UBND xã, phường có liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý trật tự đô thị trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, vỉa hè, lòng đường theo sự phân công của UBND thành phố. 13
- + Chủ trì hoặc phối hợp với UBND xã, phường, cơ quan chức năng liên quan tiến hành lập BBVPHC trong lĩnh vực nêu trên (theo thẩm quyền quy định của các Nghị định XPVPHC chuyên ngành), trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định, xử lý hoặc tham mưu cho UBND thành phố đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố: yêu cầu các tổ chức, cá nhân được kiểm tra xuất trình, cung cấp các giấy tờ liên quan để phục vụ cho công tác kiểm tra. + Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố trong việc kiểm tra hồ sơ, thủ tục XLVPHC hoặc áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với tổ chức, cá nhân vi phạm theo đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường. Đề nghị Chủ tịch UBND các xã, phường xem xét huỷ bỏ Quyết định XLVPHC ban hành trái với quy định của pháp luật và tham mưu Chủ tịch UBND thành phố đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật do Chủ tịch UBND cấp dưới ban hành. Tham mưu, đề xuất xử lý công chức, viên chức, nhân viên không chấp hành chỉ đạo của UBND thành phố hoặc có biểu hiện bao che, hành vi tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị trên địa bàn. + Phối hợp, hỗ trợ UBND xã, phường và các cơ quan chức năng trong công tác lập biên bản, tạm giữ và chuyển tang vật, phương tiện, công cụ để vi phạm hành chính về kho theo quy định, trình Chủ tịch UBND thành phố ban hành Quyết định xử lý tang vật, phương tiện, công cụ để vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. + Phối hợp với cơ quan chức năng và UBND các xã, phường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành Quyết định XLVPHC của Chủ tịch UBND thành phố. + Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với tổ chức, cá nhân không chấp hành Quyết định xử lý vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND thành phố. + Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu Chủ tịch UBND thành phố giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm trong lĩnh vực trật tự đô thị. + Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện đúng chế độ, chính sách và trang phục theo quy định. Đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng, xử lý kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động; hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức và nhân viên thực hiện công tác quản lý trật tự đô thị của các xã, phường trên địa bàn thành phố. + Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật; quản lý, lưu trữ các hồ sơ XLVPHC do Đội QLTTĐT tham mưu cho Chủ tịch UBND thành phố. 14
- + Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao; cung cấp các thông tin cần thiết khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND thành phố và theo quy định pháp luật. - Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đội QLTTĐT thành phố hiện nay gồm có 01 Đội trưởng và 02 Đội phó. Các Đội phó chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Đội trưởng vắng mặt, 01 Đội phó được Đội trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Đội. Việc bổ nhiệm Đội trưởng, Đội phó do Chủ tịch UBND thành phố quyết định theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ và theo quy định của pháp luật. - Căn cứ Quyết định số 3746/QĐ-UBND ngày 04/07/2019 của UBND thành phố về việc giao chỉ tiêu cho đơn vị sự nghiệp; theo đó Đội QLTTĐT thành phố được giao 15 chỉ tiêu; tuy nhiên đến nay, chỉ bố trí được 08 biên chế sự nghiệp làm việc tại Đội với trình độ chuyên môn cụ thể như sau: 02 Thạc sĩ, 5 đại học; 01 Trung cấp. Nguồn: Báo cáo Cơ quan Tổ chức – Nội vụ thành phố. 2.3.1.3. UBND các xã, phường Trước đây, tất cả UBND các xã, phường thuộc thành phố Quảng Ngãi đều thành lập tổ quản lý trật tự xây dựng đô thị với 01 Tổ trưởng là Phó Chủ tịch phụ trách, 01 tổ phó là công chức địa chính – xây dựng, và các tổ viên. Tuy nhiên, thực hiện nội dung chỉ đạo cua Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi tại Công văn số 6633/UBND-NC ngày 30/10/2018, qua đó củng cố công tác tổ chức Đội QLTTĐT thành phố và giải thể 23 Tổ Quản lý trật tự đô thị 23 xã, phường; Chủ tịch UBND thành phố đã ban hành 23 Quyết định từ số 4449/QĐ-UBND đến số 4471/QĐ-UBND ngày 22/07/2019, giải thể 23 Tổ Quản lý trật tự đô thị 23 xã, phường. Hiện nay, UBND các xã, phường bố trí cán bộ công chức địa chính – xây dựng phụ trách theo dõi, tham mưu công tác quản lý trật tự đô thị nói chung, quản lý trật tự xây dựng đô thị nói riêng trên địa bàn. Nhìn chung, lực lượng làm công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị hiện nay trên địa bàn thành phố khá mỏng, trong khi khối lượng công việc ngày càng nhiều, địa bàn rộng, tính phức tạp trong công tác trật tự đô thị ngày càng đa dạng, nhưng con người chưa được bố trí, phân công kịp thời, dẫn đến một số khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. 2.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi 2.3.2.1. Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch đô thị 2.3.2.2. Cấp và thu hồi GPXD 2.3.2.3. Lưu trữ hồ sơ cấp GPXD 2.3.2.4. Quản lý xây dựng theo GPXD 15
- 2.3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và XLVPHC trong xây dựng 2.3.2.5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ công chức quản lý về trật tự xây dựng đô thị 2.3.2.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng đô thị 2.4. Đánh giá, phân tích kết quả đạt đƣợc 2.4.1. Kết quả đạt được, nguyên nhân Giai đoạn 2015-2019, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thành phố tập trung thực hiện quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XV; nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị xây dựng trên địa bàn thành phố đặc biệt được chú trọng, tạo ra sức mạnh tổng hợp trong quá trình thực hiện 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất: Thời gian qua với tốc độ phát triển của thành phố, có nhiều quy hoạch, dự án đã được phê duyệt và công bố công khai, tuy nhiên việc triển khai thực hiện chậm, không đảm bảo tiến độ; việc thực hiện quy hoạch phần còn lại của phường Nghĩa Chánh, Quảng Phú và quy hoạch trung tâm cụm xã Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng làm chậm; thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp GPXD có nhiều quy định chưa phù hợp nên đã gây ra những bức xúc về chổ ở, về đời sống của một bộ phận Nhân dân trong vùng quy hoạch nên đã phát sinh một số trường hợp vi phạm trong sử dụng đất và trật tự xây dựng. Công tác quản lý trật tự xây dựng chưa theo kịp với nhu cầu phát triển kinh doanh, giải quyết đời sống của một bộ phận nhân dân nhất là các hộ bị thu hồi đất và cũng chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển của thành phố trong xu thế đô thị hóa. Thứ hai: Trách nhiệm quản lý Nhà nước trên địa bàn đối với lính vực quản lý trật tự xây dựng đô thị ở một số xã, phường chưa cao; việc triển khai các văn bản đôn đốc của phòng Quản lý đô thị, Đội QLTTĐT, các văn bản chỉ đạo của UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố chưa nghiêm túc, còn mang tính đối phó; việc xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền vẫn còn tình trạng lập thủ tục vi phạm nhưng không xử lý các bước tiếp theo hoặc khi có văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND thành phố thì mới thực hiện hoặc chuyển hồ sơ cho Đội xử lý. Thứ ba: Công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị tuy đạt một số kết quả, nhưng chưa thật sự vững chắc và chưa toàn diện; tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, nể nang, xuê xoa thậm chí có hiện tượng bao che, tiêu cực vẫn còn xảy ra nên có những trường hợp vi phạm xử lý không kịp thời, có công trình vi phạm đã hoàn thiện mới trình thủ tục đề nghị Chủ tịch UBND thành phố xử lý vẫn còn xảy ra ở một số xã, phường. Về công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm, hầu hết UBND các xã phường đều tổ chức ra quân triển khai thực hiện, tham gia tích cực 16
- nhiệt tình, đầy đủ các kế hoạch phối hợp của Đội QLTTĐT thành phố. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số phường lập kế hoạch tổ chức triển khai ra quân thực hiện còn mang tính đối phó, còn trông chờ vào lực lượng, phương tiện của Đội QLTTĐT thành phố; công tác phối hợp chưa đồng bộ, xử lý không dứt điểm, chưa có kế hoạch bố trí chốt giữ, dẫn đến tình trạng người dân tự ý lấn chiếm đất, xây dựng sai phép đã diễn ra trong nhiều năm, có hệ thống, thậm chí xây dựng đại trà tại một số khu vực và ngày càng diễn ra phức tạp (đặc biệt trên địa bàn phường Nghĩa Lộ năm 2019 đã phát hiện 38 trường hợp), nhưng chính quyền địa phương buông lỏng công tác quản lý để người dân xây dựng tự do, khi có báo cáo của Tổ dân phố và phản ánh của người dân thì không chỉ đạo xử lý kịp thời hoặc có xử lý nhưng thiếu kiên quyết, thậm chí còn bao che, dung túng cho các trường hợp vi phạm, đùn đẩy trách nhiệm, gây dư luận không tốt trong Cán bộ, Đảng viên và Nhân dân. Thứ tư: Đội QLTTĐT thành phố tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng chưa thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất các giải pháp hữu hiệu cho UBND thành phố chỉ đạo và chưa mạnh dạn đề xuất xử lý đối với cá nhân, đơn vị không thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND thành phố nên tình trạng xây dựng công trình không phép, sai phép vẫn còn diễn ra mà chưa phát hiện và xử lý kịp thời. - Việc kiểm tra, đôn đốc người vi phạm chấp hành Quyết định XPVPHC đã có hiệu lực chưa được UBND các xã, phường quan tâm thường xuyên theo dõi, đôn đốc; chưa tham mưu kịp thời cho UBND thành phố chỉ đạo thực hiện Quyết định và đôn đốc người vi phạm chấp hành Quyết định vì vậy Quyết định xử phạt còn tồn đọng trong từng năm nhiều. Thứ năm: Sau khi Luật xử lý vi phạm hành chính, Luật đất đai năm 2013 và các Thông tư hướng dẫn được Ban hành, trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ có một số mẫu biểu trong lĩnh vực này bị chồng chéo, gây khó khăn cho quá trình thực hiện. 17
- CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2020-2025 3.1. Định hƣớng phát triển thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2020 – 2025 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2020 – 2025 Giai đoạn 2020 – 2025, thành phố Quảng Ngãi xác định 02 nhiệm vụ đột phá, gồm: (1) Tiếp tục đầu tư, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng để sớm hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại II và đạt một số tiêu chí của đô thị loại I (2) Đẩy mạnh ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; 03 nhiệm vụ trọng tâm, gồm: (1) Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ, nhất là loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng cao (2) Tăng cường công tác quản lý của nhà nước, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nếp sống văn minh và trật tự đô thị. (3) Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị. 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu xây dựng, phát triển đô thị thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2020 – 2025 3.1.2.1 Quan điểm xây dựng, phát triển đô thị thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2020 – 2025 3.1.2.2. Một số mục tiêu phát triển đô thị thành phố Quảng Ngãi giai đoạn 2020 – 2025 Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đột phá về đầu tư, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng để sớm hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại II và đạt một số tiêu chí của đô thị loại I. Tập trung đầu tư xây dựng 02 xã Tịnh Khê, Tịnh Ấn Tây sớm trở thành phường. Tiếp tục xây dựng hệ thống giao thông theo quy hoạch, nhất là các dự án kết nối các trục đã hình thành trong khu vực trung tâm thành phố, các tuyến đường kết nối với khu vực phía Đông thành phố, cầu Trà Khúc I, một số cầu qua sông Bàu Giang. Phối hợp triển khai thực hiện các dự án Đập dâng sông Trà Khúc, đường nối từ Cầu Thạch Bích đến Tịnh Phong, đường Dung Quất - Sa Huỳnh đoạn đi qua xã Nghĩa Phú, Nghĩa Hà; nâng cấp quốc Lộ 24B. Đầu tư xây dựng bãi đậu xe trong khu vực trung tâm thành phố; xây dựng bến xe khu vực phía Bắc và các Trung tâm dịch vụ Logistics đáp ứng nhu cầu vận tải của thành phố. Xây dựng thành phố Quảng Ngãi trở thành một đô thị phát triển hai bên sông Trà, đầy sức sống và hấp dẫn để con người sinh sống, làm việc và nghỉ ngơi, vui chơi, gắn kết chặt chẽ với khu kinh tế Dung Quất, thành phố Vạn Tường. - Về chất lượng đô thị đến năm 2025: Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 36m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố đạt 95%; Tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất xây dựng đô thị đạt 22%, tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đô thị 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn