intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

52
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan phải quản lý nhà nước đối với lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe ô tô, quan điểm của Đảng và nhà nước về lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe ô tô và đặc biệt là làm rõ nội dung của công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM XUÂN TÂN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THÀNH LÊ Phản biện 1: ..................................................................... Phản biện 2: .................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hoạt động vận tải hiện nay chủ yếu gồm đường không, đường thủy và đường bộ, trong đó đường bộ mà đặc biệt là bằng xe ô tô là phổ biến nhất ở nước ta. Hình thưc hoạt động vận tải này có mặt ở khắp nơi, từ thành phố đến nông thôn, tính cơ động rất cao nên đã phát huy vai trò quan trọng trong hệ thống vận tải, đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng và ngày càng cao của xã hội. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2005 và (và 2014 mới ban hành), Luật Giao thông đường bộ 2008 đều tạo ra sự thông thoáng cho các doanh nghiệp vận tải phát triển. Các thành phần kinh tế với quy mô khác nhau đều có thể tham gia thị trường vận tải hành khách bằng xe ô tô. Những năm vừa qua, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách đều đã có những chuyển biến, đầu tư phương tiện mới thay thế phương tiện cũ, nâng cao chất lượng phục vụ khách, đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng cao của nhân dân, được xã hội hoan nghênh và đồng tình ủng hộ. Quảng Bình là tỉnh nằm ở Trung trung Bộ có đầy đủ các hệ thống giao thông gồm đường không, đường thủy và đường bộ. Trong đó hệ thống giao thông đường bộ chiếm chủ đạo với hệ thống đường sắt Bắc – Nam, đường Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh (nhánh Đông và Tây), Đường Quốc lộ 9B và Quốc Lộ 12A nối với nước bạn Lào cùng với 322km đường tỉnh lộ và hơn 10.000km đường địa phương. Trong những năm vừa qua, thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực vận tải đường bộ, các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh đã không ngừng đầu tư đổi mới phương tiện, tổ chức khai thác nhiều tuyến vận tải đến các vùng miền trong cả nước, đặc biệt là với các tỉnh nước bạn Lào. Tuy nhiên, cũng như tình hình chung trên cả nước, sự phát triển quá nhanh của vận tải hành khách bằng xe ô tô, cùng với mặt trái của cơ chế thị trường đã để lại nhiều hệ lụy: Chạy quá tốc độ cho phép, dành đường, vượt ẩu, an toàn giao thông không được kiểm soát; vi phạm các quy định về vận tải như chèn ép khách, chở quá tải, 1
  4. quá số người quy định, sang nhượng khách, xe dù, bến khách… đã gây ra hậu quả nghiêm trọng và dư luận bất bình trong xã hội. Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên là do công tác là do công tác quản lý nhà nước về vận tải và trật tự ATGT của các cấp, các ngành còn thiếu sót, các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương còn buông lỏng quản lý trong lĩnh vực vận tải hành khách bằng tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe taxi … chưa tổ chức thực hiện, làm đúng và đầy đủ chức năng quản lý nhà nước theo các quy định của pháp luật hiện hành; các lực lượng kiểm tra, kiểm soát chưa phối hợp hoạt động một cách chặt chẽ, thường xuyên và xử lý chưa nghiêm đối với hành vi vi phạm; công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chưa được chú trọng. Trước yêu cầu thực tiễn đề ra, là người làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ với hy vọng đưa ra một số giải pháp giúp các cơ quan quản lý nhà nước về công tác quản lý vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình thực hiện có hiệu quả, góp phần phát triển hệ thống giao thông tỉnh Quảng Bình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có một số đề tài nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách như: - Luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Lưu Việt Anh năm 2014 “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” (trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại Học Thái Nguyên); - Luận văn thạc sỹ của tác giả Dương Thị Kim Ngọc “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách công cộng bằng xe xe buýt tại Đà Nẵng đến năm 2020”; - Luận văn thạc sỹ Luật của tác giả Đỗ thị Hải Như năm 2015 “Pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường bộ ở Việt Nam” (trường Đại học Quốc gia Hà Nội); 2
  5. - Luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm Việt Cảm – Đại học Đà Nẵng năm 2013 “ Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đường bộ tại địa bàn tỉnh Quảng Nam” Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, bài báo, đề tài nghiên cứu khác như: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả vận tải hành khách công cộng, thực trạng và giải pháp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trong thành phố Hà Nội, Nghiên cứu mô hình quản lý vận tải hành khách công cộng trong các thành phố Việt Nam… Tuy nhiên chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình. Do vậy đây được coi như là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên đề cập có hệ thống về vấn đề này, không trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện. - Đề xuất, kiến nghị và đưa ra các giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình, qua đó từng bước nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình. 3
  6. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về giới hạn không gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu ở phạm vi tỉnh Quảng Bình, có tham khảo kinh nghiệm của một số tỉnh khác. Về giới hạn thời gian: khoảng thời gian từ năm 2013 – 2015 và kiến nghị cho các năm tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên phương pháp luận Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực giao thông vận tải và quản lý nhà nước trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học hệ thống, sưu tầm và thu thập thông tin từ thực tiễn, phân tích tổng hợp, so sánh đánh giá khoa học về thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô, từ đó đề xuất các giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa lý luận Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan phải quản lý nhà nước đối với lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe ô tô, quan điểm của Đảng và nhà nước về lĩnh vực vận tải hành khách bằng xe ô tô và đặc biệt là làm rõ nội dung của công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý nhà nước từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô có hiệu quả hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý Nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô 4
  7. Chương 2: Thực trạng về quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình 5
  8. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ 1.1. Vận tải hành khách 1.1.1. Khái niệm “Vận tải là quá trình di chuyển hay thay đổi vị trí của hàng hóa, hành khách trong không gian, theo thời gian cụ thể nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người” [6]. Vận tải hành khách bằng xe ô tô là một loại hình vận tải chuyên chở con người từ địa điểm này đến địa điểm khác bằng xe ô tô. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu đi lại thay đổi cả về số lượng và chất lượng. Thay đổi về số lượng là sự gia tăng về nhu cầu đi lại của người dân. Thay đổi về chất lượng là yêu cầu đảm bảo về mặt an toàn, tiện nghi và sự thỏa mái, nhanh chóng. Tính xã hội của VTHK rất cao vì sự thay đổi giá cước, thời gian vận tải sẽ tác động trực tiếp đến người tiêu dùng (hành khách). Chi phí chuyến đi của hành khách thể hiện ở hai mặt: thời gian chuyến đi và giá vé phải trả. 1.1.2. Phân loại phương thức vận tải 1.1.2.1 Các phương thức vận tải: 1.1.2.2 Các loại hình vận tải hành khách bằng ô tô: 1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của vận tải hành khách 1.1.3.1. Vai trò của vận tải hành khách 1.1.3.2. Ý nghĩa của hệ thống vận tải hành khách 1.2. Quản lý nhà nước về vận tải hành khách 1.2.1. Khái niệm Có thể hiểu khái niệm QLNN về VTHK là : QLNN về VTHK là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước lên đối tượng bị quản lý trong việc tổ chức, quy hoạch, điều hành các tuyến xe thông qua quản lý các doanh nghiệp, HTX kinh doanh trong lĩnh vực vận tải nhằm phục vụ cho nhu cầu đi lại của nhân dân, góp phần vào việc tạo xây dựng và phát triển đất nước trong lĩnh vực GTVT một cách có hiệu quả và công bằng. 6
  9. 1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc QLNN về vận tải hành khách 1.2.2.1. Mục tiêu QLNN về vận tải hành khách 1.2.2.2. Nguyên tắc QLNN về vận tải hành khách 1.2.3. Nội dung QLNN về vận tải hành khách QLNN là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước đối với quá trình và hành vi xã hội, quản lý toàn bộ xã hội, trong đó có sự thực hiện QLNN đối với từng lĩnh vực, từng ngành cụ thể khác nhau. Nhà nước tổ chức xây dựng và quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để việc QLNN về VTHK mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong tình hình kinh tế hội nhập toàn cầu, nhà nước cần phải quan tâm đến những vấn đề sau : 1.2.3.1. Xây dựng thể chế, pháp luật về vận tải hành khách 1.2.3.2. Lập kế hoạch và quy hoạch mạng lưới về vận tải hành khách 1.2.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch về vận tải hành khách 1.2.3.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật giao thông đường bộ 1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra về vận tải hành khách 1.2.4. Tổ chức bộ máy QLNN về vận tải hành khách 1.2.4.1 Chủ thể quản lý (Các cơ quan QLNN về VTHK bằng ô tô) 1.2.4.2. Đối tượng bị quản lý (DN vận tải, người vận tải). 1.3. Kinh nghiệm nước ngoài Để phát triển hệ thống vận tải hành khách hợp lý, mỗi Quốc gia đều phải lựa chọn một chính sách riêng để phù hợp với điều kiện Kinh tế - Xã hội, điều kiện tự nhiên của Quốc gia và khu vực. Tuy nhiên, trên Thế giới những định hướng và xu hướng chung trong vấn đề lựa chọn cơ cấu các phương thức vận tải hành khách có thể nói là thống nhất. Hầu hết các Quốc gia đều có khuynh hướng sử dụng mạng lưới xe buýt và hệ thống đường sắt để phục vụ hành khách ở đô thị. Xe buýt chủ yếu hoạt động với cự ly ngắn, trung bình để tiếp chuyển cho các phương thức vận tải khác. Còn hệ thống vận tải đường sắt (Như tàu điện ngầm; tàu điện trên cao, ...) là phương tiện giao thông có khối lượng vận chuyển lớn, đặc biệt là tàu điện 7
  10. ngầm có tốc độ hoạt động nhanh và an toàn nhất trong giao thông đô thị. 1.3.1. Kinh nghiệm của Singapore 1.3.2. Kinh nghiệm của Canađa 1.3.3. Kinh nghiệm của Kuala Lumpur 1.3.4. Kinh nghiệm của Brussels 8
  11. Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Tổng quan về tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam, phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía Tây giáp với Lào, phía Đông giáp với biển Đông. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh 8.055 km2, dân số trên 800.000 người. Địa hình thường hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông với 85% diện tích tự nhiên là đồi núi và 15% là diện tích đồng bằng, chủ yếu tập trung theo hai bờ các con sông chính như sông Gianh, sông Roòn, sông Nhật Lệ, sông Lý Hòa, sông Dinh. Tỉnh có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới với Lào 201,87 km ở phía Tây, có cảng Hòn La, cảng Hàng không Đồng Hới, Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với Nước CHDCND Lào. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Dân số Quảng Bình năm 2013 có 863.350 người. Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem, v.v... sống tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hoá và Minh Hoá và một số xã miền Tây Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ. Dân cư phân bố không đều, 84,82% sống ở vùng nông thôn và 15,18% sống ở thành thị. 2.1.3. Đặc điểm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Quảng Bình là tỉnh có mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải tương đối hoàn chỉnh, khép kín với đầy đủ các loại hình như đường không, đường thủy nội địa, đường biển, đường sắt và đường bộ, trong đó hệ thống giao thông đường bộ chiếm chủ đạo. Mạng lưới đường giao thông được thể hiện tại bảng 2.1. 9
  12. Bảng 2.1. Tổng hợp mạng lưới giao thông đường bộ trên toàn tỉnh Tổng số TT Loại đường Loại kết cấu chính (km) 1 Quốc lộ TW 441.6 Bê tông nhựa 2 Quốc lộ ủy thác 349.5 Bê tông nhựa, láng nhựa BT nhựa, láng nhựa, BT 2 Tỉnh lộ 322 xi măng BT nhựa, láng nhựa, BT 3 Huyện và đô thị 1.346 xi măng Giao thông nông 4 9.400 Láng nhựa, BT xi măng thôn Đường chuyên 5 156 BT nhựa, BT xi măng dùng 2.1.3.1. Hệ thống đường do Trung ương quản lý: 2.1.3.2. Hệ thống đường Trung ương ủy thác địa phương quản lý: 2.1.3.3. Hệ thống đường tỉnh: 2.1.4. Thực trạng công tác vận tải hành khách bằng xe ô tô hiện nay Cùng với sự khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần, sự hội nhập nền kinh tế WTO chúng ta không chỉ hội nhập về kinh tế mà còn hội nhập về tri thức, kiến thức. Năm 2015, phương tiện kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình không ngừng phát triển, tăng nhanh về số lượng lẫn chất lượng. Tính đến thời điểm hiện nay, toàn tỉnh có 19.819 xe ô tô các loại (tăng 4.544 chiếc so với năm 2014), trong đó có 10.006 xe tải; 9.029 xe chở người và 784 loại xe khác đang hoạt động. Chất lượng phương tiện và phương thức dịch vụ không ngừng cải thiện, thoả mãn ngày càng cao nhu cầu lưu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân trong tỉnh. Tổng hợp đơng vị vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh tại bảng 2.2. Bảng 2.2. Tổng hợp đơn vị và số lượng phương tiện vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 10
  13. TT Hình thức vận tải Số lượng đơn vị Số phương tiện VTHK theo tuyến cố 1 21 315 định VTHK công cộng 2 02 15 bằng xe buýt 3 VTHK bằng xe taxi 05 262 VTHK hợp đồng, 4 41 146 du lịch Nguồn: Sở GTVT Quảng Bình, 2015 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình 2013 - 2015 2.2.1. Tổ chức bộ máy QLNN về vận tải hành khách bằng xe ô tô Các cơ quan tham gia công tác quản lý Nhà nước về VTHK bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Bình bao gồm các cơ quan được trình bày như hình: Hình 2.1. Các cơ quan quản lý Nhà nước về VTHK bằng ô tô tại tỉnh Quảng Bình 11
  14. - Hội đồng nhân dân tỉnh. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. Trong lĩnh vực VTHK bằng ô tô, HĐND quyết định thông qua Quy hoạch phát triển GTVT của địa phương do UBND trình sau khi có sự thỏa thuận thống nhất với Bộ GTVT; quyết định các mức phí và lệ phí liên quan đến phương tiện như phí trước bạ, lệ phí đăng ký,…HĐND thực hiện quyền giám sát đối với việc tuân theo pháp luật trong lĩnh vực VTHK bằng ô tô của các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,… - Đối với vận tải khách theo tuyến cố định bằng ô tô ( Đó là vận tải khách nội, ngoại tỉnh) thực hiện quản lý theo mô hình sau: Hình 2.2. Mô hình tổ chức quản lý vận tải tại tỉnh Quảng Bình 2.2.2. Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch về vận tải hành khách Xác định tầm quan trọng của công tác quy hoạch đối với sự phát triển của Ngành, trên cở sở Quy hoạch phát triển giao thông vận tải toàn quốc đến năm 2020, Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, Sở Giao thông vận tải Quảng Bình đã hoàn thiện, điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh đến năm 2020 và chủ động xây dựng các quy hoạch phát triển cho từng lĩnh vực của Ngành làm tiền đề cho việc xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triên giao thông vận tải của tỉnh đến năm 2020 và 12
  15. các giai đoạn tiếp theo. Cụ thể, Sở Giao thông vận tải đã lập và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các Quy hoạch gồm: 2.2.3. Thủ tục hành chính trong hoạt động VTHK bằng xe ô tô. Sở Giao thông vận tải Quảng Bình đã thực hiện công bố, công khai các thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền giải quyết tại bộ phận “một cửa”, trên website của tỉnh và của Sở Giao thông vận tải. Bảng 2.3. Số lượng cấp phù hiệu các loại hình vận tải Số lượng Số lượng TT Loại hình vận tải cấp năm 2014 cấp năm 2015 1 xe chạy tuyến cố định 291 153 2 xe chạy hợp đồng 109 94 3 xe taxi 178 98 4 xe Container 04 48 5 xe tải chưa có 248 6 xe buýt chưa có 15 Nguồn: Sở GTVT Quảng Bình, 2015 2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra Sở GTVT đã tổ chức nhiều đợt thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất đối với các bến xe khách và các doanh nghiệp vận tải hành khách trong tỉnh để nắm bắt tình hình hoạt động của các đơn vị, khuyến khích phát huy những mặt làm tốt đồng thời cũng chỉ ra những mặt còn yếu để đơn vị có hướng khắc phục. Từ năm 2013 đến 2015, Sở đã thực hiện nhiều đợt kiểm tra về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô của các doanh nghiệp, HTX. Qua kiểm tra phát hiện các đơn vị còn thiếu sót chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định, Sở đã yêu cầu các doanh nghiệp, HTX khẩn trương khắc phục, thực hiện nghiêm túc các qui định của Nhà nước và kiên quyết không cấp các loại Giấy phép, Phù hiệu... khi doanh nghiệp, HTX vận tải vi phạm. 13
  16. 2.2.5. Nguồn nhân lực thực hiện QLNN về VTHK bằng xe ô tô Không kể đến những đơn vị, tổ chức có liên quan thì nguồn nhân lực thực hiện QLNN về vận tải hành khách băng xe ô tô tại tỉnh Quảng Bình hiện tại là Sở Giao thông vận tải, trong đó có 02 phòng ban chính thực hiện là phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái và Thanh tra Sở. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban thuộc Sở được quy định tại Quyết định số 1060/QĐ-SGTVT ngày 07/11/2016 của Sở Giao thông vận tải Quảng Bình ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng thuộc Sở (thay thế Quyết định số 74/QĐ-SGTVT ngày 22/02/2012 của Sở Giao thông vận tải Quảng Bình) 2.2.5.1. Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái 2.2.5.2. Thanh tra Sở 2.2.6. Công tác kiểm định và trang thiết bị chuyên dùng cho quản lý xe ô tô hành khách Năm 2015 có sự chuyển đổi về mô hình hoạt động kiểm định phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh. Đã xây dựng thêm 01 Trung tâm đăng kiểm với 2 dây chuyền, công suất thiết kế 28.000 lượt phương tiện trên năm đưa vào hoạt động từ 23/7/2015. Việc xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới, đưa trung tâm 7302D vào hoạt động đã làm giảm tải cho trung tâm 7301S, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ phương tiện trên địa bàn. 2.2.7. Tuyên truyền, phổ biến về an toàn giao thông trong vận tải hành khách bằng xe ô tô Các văn bản quy định của Nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải được Sở GTVT thông tin kịp thời đến các đơn vị vận tải, đồng thời có văn bản chỉ đạo, có lộ trình phù hợp để các đơn vị vận tải thống nhất thực hiện. Đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành như Nghị định 86/2014/NĐ-CP [8] ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT [14] ngày 07/11/2014 của Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường 14
  17. bộ; Triển khai mạnh mẽ đợt tuyên truyền nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe để hoạt động, phục vụ lâu dài trong lĩnh vực vận tải. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Bộ GTVT đã giúp cho Sở GTVT Quảng Bình đã hoàn thành nhiệm vụ trong lĩnh vực của mình quản lý, trong đó có quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng xe ô. Các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định được ban hành từ Trung ương đến địa phương đều đã được các ban ngành phối hợp hiệu quả; Sở GTVT Quảng Bình đã thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật với tinh thần trách nhiệm cao; với sự nỗ lực, cố gắng của lãnh đạo, cán bộ và công nhân lao động trong toàn ngành giúp cho ngành luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. 2.3.2. Hạn chế, tồn tại Vận tải hành khách là một lĩnh vực mang tính đặc thù riêng của ngành Giao thông vận tải nên việc có nhiều vấn đề tồn tại chưa thể giải quyết là điều không tránh khỏi. 15
  18. Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QLNN VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Quan điểm, định hướng phát triển của Đảng, Nhà nước Giao thông vận tải là ngành sản xuất vật chất thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, có vị trí chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh của đất nước. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, các thế hệ cán bộ, công nhân ngành GTVT luôn sát cánh cùng đồng bào cả nước vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, hy sinh, mở đường thắng lợi, bảo đảm mạch máu giao thông thông suốt, góp phần chi viện đắc lực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN. Trong thời kỳ đất nước đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò, vị trí của ngành GTVT là càng quan trọng hơn. Mỗi bước phát triển của Ngành đều tác động trực tiếp đến hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh của đất nước. Ngày 25/02/2013, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 355/QĐ-TTg về việc Phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau: 3.1.1. Quan điểm 1. Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, một trong ba khâu đột phá, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. 2. Phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của đất nước, đặc biệt là tiềm năng biển, để phát triển hệ thống giao thông vận tải hợp lý, tiết kiệm chi phí xã hội. 16
  19. 3. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ, có trọng tâm trọng điểm, vừa có bước đi phù hợp vừa có bước đột phá theo hướng hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn trên phạm vi toàn quốc. Coi trọng công tác bảo trì, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động đảm bảo hiệu quả, bền vững trong khai thác kết cấu hạ tầng giao thông hiện có. 4. Phát triển vận tải theo hướng hiện đại, chất lượng ngày càng được nâng cao với chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; ứng dụng công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và logistics. 5. Kết hợp đầu tư mới với cải tạo, nâng cấp, đầu tư theo chiều sâu phát huy hiệu quả của các cơ sở công nghiệp giao thông vận tải hiện có, nhanh chóng đổi mới và tiếp cận công nghệ hiện đại, đặc biệt là trong lĩnh vực đóng tàu, chế tạo ô tô và đầu máy, toa xe để sử dụng trong nước và xuất khẩu. 6. Phát triển hệ thống giao thông vận tải đối ngoại gắn kết chặt chẽ với hệ thống giao thông vận tải trong nước để chủ động hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế. 7. Nhanh chóng phát triển phương thức vận tải nhanh, khối lượng lớn đối với các đô thị lớn (trước mắt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh); phát triển vận tải ở các đô thị theo hướng sử dụng vận tải công cộng là chính, đảm bảo hiện đại, an toàn, tiện lợi; phát triển hệ thống giao thông tĩnh; kiểm soát sự gia tăng phương tiện cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị. 8. Phát triển giao thông vận tải địa phương, gắn kết được mạng lưới giao thông vận tải địa phương với mạng giao thông vận tải quốc gia, tạo sự liên hoàn, thông suốt, hiệu quả. 9. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Huy động tối đa mọi nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Người sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng để bảo trì và tái đầu tư xây dựng 17
  20. kết cấu hạ tầng giao thông. 10. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và đảm bảo hành lang an toàn giao thông. Quy hoạch đất sử dụng cho kết cấu hạ tầng giao thông cần có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ giữa các Bộ, ngành và địa phương. 3.1.2. Định hướng phát triển 3.1.2.1. Định hướng phát triển đến 2020 Đến năm 2020, hệ thống giao thông vận tải nước ta cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải của xã hội, đảm bảo chất lượng ngày càng được nâng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường, về tổng thể, hình thành được một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa các phương thức vận tải, phát triển một cách đồng bộ, từng bước tiến tới hiện đại nhằm góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. a) Về vận tải b) Về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông c) Về phát triển giao thông vận tải đô thị d) Về phát triển giao thông nông thôn đ) Về phát triển công nghiệp giao thông vận tải 3.1.2.2. Tầm nhìn đến năm 2030 3.2. Mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 3.2.1. Mục tiêu 3.2.1.1. Mục tiêu tổng quát Phấn đấu đưa Quảng Bình ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo vào năm 2015 và cơ bản trở thành Tỉnh phát triển trong vùng vào năm 2020; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực trong từng giai đoạn; chủ động phòng chống bão, lũ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng do thiên tai gây ra. 3.2.1.2. Mục tiêu cụ thể a) Về kinh tế: 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0