intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục mầm non ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục mầm non ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về viên chức GDMN huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về viên chức GDMN trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục mầm non ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………./………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ THU HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIÊN CHỨC GIÁO DỤC MẦM NON Ở HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THU HUYỀN Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Hiển Phản biện 2: TS. Lê Văn Thắng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - thành phố Huế Thời gian: ....................................................... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và Đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống chính trị của mỗi quốc gia, là biểu hiện trình độ phát triển, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Tầm quan trọng của ngành giáo dục và đào tạo đã được Đảng nhiều lần nêu ra trong các văn kiện. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII đã nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao” là một trong ba đột phá chiến lược và khẳng định trọng tâm “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ, năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”. Như vậy, có thể thấy con người là nhân tố quyết định cho sự thành công của mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Với sứ mệnh trồng người, ngành giáo dục đang từng ngày khẳng định tầm quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của đất nước, trong đó không thể không nói đến vai trò của các viên chức giáo dục mầm non (GDMN). Với truyền thống “Tôn sư trọng đạo” của dân tộc Việt Nam, người giáo viên luôn được coi là hình tượng mẫu mực, là người dạy học trò tri thức và nhân cách. Đó là trách nhiệm cao quý mà mỗi người làm nghề giáo dục phải gánh vác, vì mỗi hành động của họ dù nhỏ đến đâu đều có ảnh hưởng nhất định đến sự nghiệp trồng người. Nhận thức được tầm quan trọng của viên chức ngành giáo dục những năm qua, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm tạo điều kiện cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức GDMN, trong đó có viên chức bậc học mầm non. Bên cạnh đó, việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức GDMN nói chung và viên chức mầm non nói riêng đang là đòi hỏi bức thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Bậc học Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam, đặt nền móng cho sự hình thành và phát 1
  4. triển nhân cách của trẻ em nói riêng và con người nói chung. Do vậy, trong những năm qua Nhà nước đã tập trung đầu tư rất lớn cho GDMN. Huyện A Lưới, Tỉnh Thừa Thiên Huế cũng là một trong những địa phương cùng cả nước thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo thực thi những chính sách, đề án mà Chính Phủ, Bộ, các Sở ban ngành đề ra đem lại những thành quả tích cực. Tuy nhiên, mức độ phát triển chưa đáp ứng được nhu cầu nuôi dạy trẻ và những đòi hỏi mới của sự nghiệp phát triển đất nước, các thành tựu đã đạt được chưa vững chắc, chưa mang tính hệ thống. Một trong những nguyên nhân làm hạn chế thành quả của giáo dục phải kể đến công tác quản lý giáo dục. Quan trọng nhất là cần khai thác, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực này như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy đến nay hệ thống thể chế quản lý viên chức GDMN vẫn chưa đầy đủ, chưa tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động thực thi nghiệp vụ của viên chức GDMN. Do đó vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu trong thời đại mới. Nhận thức được vấn đề nêu trên, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục mầm non ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý viên chức không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tiếp cận vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau như: Nguyễn Thị Nghĩa (2015), Phát triển GDMN theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, Tạp chí giáo dục số 370/2015, tr 1-4. Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành TW Đảng (khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Bài viết đã chỉ ra những cơ hội và thách thức của GDMN trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển GDMN trong những năm tiếp theo. (1) Nâng cao chất lượng đội ngũ 2
  5. cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên mầm non (GVMN); (2) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục; (3) Tích cực đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp GDMN; (4) Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới trường lớp, tăng tỉ lệ huy động trẻ; (5) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển GDMN. Tác giả cho rằng đội ngũ CBQL các cấp, giáo viên các cấp nói chung và GDMN nói riêng phải luôn là những lực lượng tiên phong đi đầu, trên cơ sở đó vận động, tuyên truyền huy động mọi nguồn lực xã hội đầu tư cho GD&ĐT chính là những điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29.[33] Trần Thị Thanh Nhàn (2016), Quản lý hoạt động GDMN trong các trường mầm non công lập, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số 133/2016, tr 102 – 105. Trong những năm gần đây, GDMN quận Hà Đông phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng. Quy mô trường lớp phát triển mạnh theo hướng đa dạng hóa các loại hình. Hàng năm, Phòng Giáo dục đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trường mầm non và đánh giá đội ngũ phó hiệu trưởng nhằm đảm bảo chất lượng đội ngũ ngày càng tương xứng với trình độ đào tạo, bồi dưỡng. Và tác giả đã đề xuất các biện pháp quản lý thực hiện chương trình trong các trường mầm non công lập quận Hà Đông: (i) Chỉ đạo và hướng dẫn cán bộ, giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp trong các trường mầm non công lập, (ii) Tăng cường bồi dưỡng cán bộ, giáo viên về chương trình GDMN; (iii) Động viên cán bộ, giáo viên phát huy sáng tạo, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức chương trình giáo dục trong trường mầm non. Những biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường mầm non cũng như tạo sự phát triển đồng đều, công bằng cho trẻ em học ở các trường mầm non công lập nói chung và trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội nói riêng.[34] 3
  6. Lê Văn Chín (2017), Thực trạng GDMN ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Tâm lý học, số 2/2017, tr 56 – 63. GDMN là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học cho trẻ em. Cấp học mầm non ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long trong những năm qua đã có nhiều cố gắng đạt được nhiều thành tựu tốt. Tuy vậy, cấp học này hiện nay vẫn còn bất cập, hạn chế. Để GDMN phát triển, cần có chính sách đặc thù riêng cho vùng đồng bằng sông Cửu Long. Riêng các tỉnh trong khu vực phải biết phát huy nội lực và đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Theo tác giả, GDMN ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đang đòi hỏi phải có những chính sách đặc thù, quan tâm đầu tư nguồn lực cho các địa phương trong vùng. Hai nguồn lực chính cần tập trung là con người và tài chính. Riêng nguồn lực tài chính cần có sự đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động toàn xã hội để phát triển giáo dục của vùng.[12] Một số công trình nghiên cứu, luận văn, luận án có nội dung đề cập tới GDMN, quản lý hoạt động GDMN như: Dương Thị Thanh Huyền (2005), Xã hội hóa GDMN và những biện pháp thực hiện trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sĩ xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã nêu lên thực trạng của xã hội hóa GDMN trên địa bàn thành phố Hà Nội và chủ yếu bàn về chất lượng học tập của các trường mầm non, đề tài nghiên cứu chủ yếu xoay quanh vấn đề chất lượng GDMN chứ ít quan tâm tới công tácquản lý nhà nước đối với hệ thống GDMN hiện nay.[23] Đinh Minh Dũng (2012), Quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với GDMN, tiểu học và trung học cơ sở vùng đồng bằng sông Cửu Long, luận án Tiến sĩ ngành quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống lý luận, pháp lý về quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với GDMN, tiểu học và trung học cơ sở vùng đồng bằng sông Cửu long. Trong quá trình nghiên cứu, luận án đưa ra hệ thống lý luận về phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn cấp 4
  7. huyện trong bối cảnh mới. Luận án đã góp phần khẳng định tầm quan trọng, vị trí, vai trò, nội dung của quản lý nhà nước ở cấp huyện đối với GDMN, tiểu học và trung học cơ sở (THCS) (mà đã có một thời kỳ trong lịch sử quản lý nhà nước về giáo dục đã có đề xuất nên xóa) là một cấp cơ sở, cấp khởi đầu, cấp chủ chốt trực tiếp và cũng là cấp cuối cùng trong quản lý nhà nước về giáo dục trên cả năm thành tố: Thể chế, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tài chính công và công tác thanh tra, kiểm tra. [16] Ngoài ra, còn có một số các đề tài nghiên cứu khoa học, hội thảo cũng đã đề cập tới GDMN như: Trần Thị Ngọc Trâm (2013), Đổi mới quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập trong quá trình hội nhập quốc tế, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, mã số: B2010-37- 88CT, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. Về lý luận, đề tài đã làm sáng tỏ các khái niệm và thuật ngữ liên quan (quản lý, quản lý nhà trường, quản lý cơ sở GDMN, quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập, mô hình cơ sở GDMN), làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan với đề tài: một số loại hình cơ sở GDMN ngoài công lập, vị trí và vai trò của quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập; mục tiêu và các nguyên tắc đổi mới quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập, mục tiêu và nội dung quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập, các tiêu chí và các yếu tố ảnh hưởng quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập có hiệu quả. Về thực tiễn, đề tài đã nghiên cứu cơ sở pháp lý của đổi mới quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập; nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập của một số nước trong khu vực và trên thế giới; nghiên cứu thực trạng về quản lý cơ sở GDMN ngoài công lập Việt Nam hiện nay. [50] Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục, các nhà quản lý của địa phương, các nhà nghiên cứu trong việc quản lý viên chức GDMN các các địa phương. 5
  8. Mặc dù vậy, trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý cán bộ, công chức nói chung, quản lý viên chức nói riêng là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề quản lý viên chức GDMN (GDMN) dưới góc độ tiếp cận là một Luận văn Thạc sĩ Quản lý công. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Giáo dục nói chung và viên chức GDMN nói riêng. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về viên chức GDMN huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về viên chức GDMN trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Xác lập cơ sở lý luận về quản lý viên chức GDMN. - Phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý viên chức GDMN huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao quản lý nhà nước về viên chức GDMN huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về viên chức GDMN huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng khảo sát: Đội ngũ viên chức ngành GDMN, phòng Nội vụ, phòng GD&ĐT huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Về không gian: Tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế (18 đơn vị hành chính cấp xã và 20 trường Mần non) - Về thời gian: Từ năm 2020 đến 2022. 6
  9. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với nội dung và mục đích nghiên cứu đề tài dưới góc độ của khoa học quản lý công như nghiên cứu mô tả, cách thức tiếp cận theo phương pháp định tính; phương pháp khảo cứu tài liệu; phương pháp phỏng vấn, khảo sát thực tế; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. Các phương pháp cụ thể gồm: - Phương pháp thu thập thông tin/dữ liệu sơ cấp: + Bằng cách sử dụng phương pháp khảo sát thực địa: Tác giả đi đến 15 trường Mần non để tìm hiểu, trao đổi trực tiếp với các viên chức GDMN đó. Thông qua việc khảo sát thực tế, tác giả ghi chép lại các thông tin thu thập được. + Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số viên chức ngành Giáo dục trong đó: Phòng Nội vụ 02 người, phòng GD&ĐT 02 người. Thời gian phỏng vấn từ 10-15 phút/người Tác giả tổng hợp từ kết quả tại các phiếu khảo sát để hình thành nguồn số liệu; thực trạng đánh giá viên chức GDMN hàng năm; nhằm thu thập thông tin về nhận thức, quan điểm, những khó khăn, bất cập về quản lý viên chức GDMN huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phương pháp thu thập thông tin/dữ liệu thứ cấp (tài liệu sẵn có) + Thu thập tại các bảng, biểu thống kê, báo cáo tổng kết đánh giá chất lượng viên chức GDMN hàng năm tại phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế + Các công trình bài viết được đăng tải trên các báo, tạp chí, internet, tham khảo các văn bản pháp luật về quản lý viên chức của Trung ương, tỉnh, các huyện, thị xã. - Phương pháp xử lý dữ liệu: Chủ yếu là phân tích, thống kê, tổng hợp. Phương pháp này dùng để hệ thống hóa các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu được trong quá trình khảo sát, nghiên cứu; phân tích tỷ trọng trình độ, tỷ trọng kết quả xếp loại viên chức GDMN, tỷ lệ nhu cầu áp dụng qua phỏng vấn. Sau đó, tác giả dùng phần mềm Excel để tổng hợp, xử lý các số liệu và vẽ các biểu đồ. 7
  10. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Về lý luận - Luận văn đã góp phần vào hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước về viên chức GDMN; Cung cấp thêm nguồn tư liệu, nhất là tư liệu của địa phương về quản lý viên chức GDMN huyện A Lưới, về thực trạng đội ngũ viên chức GDMN ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Làm rõ những đặc điểm của đội ngũ viên chức nói chung và đội ngũ viên chức GDMN nói riêng. 6.2. Về thực tiễn - Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với đội ngũ viên chức GDMN của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương về quản lý đội ngũ viên chức nói chung và đội ngũ viên chức GDMN nói riêng. - Những kết quả nghiên cứu của luận văn, nhất là những kinh nghiệm từ công tác quản lý viên chức GDMN của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, có thể tham khảo vận dụng ở các địa bàn cấp huyện khác. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý về quản lý nhà nước đối với viên chức GDMN. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về viên chức GDMN tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về viên chức GDMN tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. 8
  11. PHẦN 2. NỘI DUNG CHÍNH Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC GIÁO DỤC MẦM NON 1.1. Khái niệm viên chức Trong nhiều xã hội, bộ phận lao động thực hiện những công việc về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, y tế... thường nhận được sự quan tâm, tôn trọng đặc biệt của cộng cồng. Cùng với sự phát triển của xã hội, lực lượng lao động này ngày càng chiếm số lượng lớn, chất lượng ngày càng được nâng cao và mang tính chất chuyên nghiệp, nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của nhân dân và đáp ứng các quy luật của nền kinh tế. Để gọi tên lực lượng lao động này, ở nhiều nước có những thuật ngữ khác nhau, như “công chức”, “công chức bình thường”, “công chức sự nghiệp” hay “viên chức”, song họ đều được xác định là những người hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công, đơn vị sự nghiệp công lập. 1.2. Đặc điểm viên chức giáo dục mầm non Viên chức GDMN là viên chức nên có đầy đủ các đặc điểm của một viên chức nói chung. Bên cạnh đó, do tính chất và đặc thù của lĩnh vực công tác, ngoài những đặc điểm chung của viên chức thì viên chức GDMN có những đặc điểm riêng biệt. Cụ thể: Thứ nhất, viên chức GDMN làm việc tại các cơ sở GDMN công lập. Cơ sở GDMN công lập bao gồm: trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ; nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Thứ hai, viên chức GDMN được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Theo quy định tại Nghị định 115/2020/NĐ-CP ngày 23/3/2021 thì danh mục vị trí việc làm trong nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non bao gồm: Thứ ba, viên chức GDMN làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc. Viên chức mầm non làm việc theo hai chế độ hợp đồng làm việc như sau: 9
  12. Thứ tư, viên chức GDMN hưởng lương từ quỹ lương của cơ sở GDMN công lập. Cũng giống như viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập khác, chế độ lương, phụ cấp của viên chức mầm non do cơ sở GDMN chi trả. 1.3. Các văn bản pháp luật quy định về công tác quản lý nhà nước đối với viên chức giáo dục mầm non - Luật Viên chức năm 2010 có hiệu lực thi hành vào 01/01/2012 và được sửa đổi vào ngày 25/11/2019; - Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức; - Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; - Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. - Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập - Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức - Nghị định 112/2020/NĐ-CP về kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức - Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí làm việc và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức - Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập - Thông tư 07/2019/TT-BNV quy định về chế độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ viên chức … 10
  13. Các văn bản quy phạm pháp luật bước đầu đã đáp ứng và tạo nền tảng pháp lý đẩy mạnh hoạt động quản lý nhà nước mang lại hiệu quả, tạo tiền đề cho sự phát triển của công tác quản lý nhà nước về đội ngũ viên chức GDMN. 1.4. nội dung quản lý nhà nước về viên chức giáo dục mầm non Quản lý nhà nước là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan trọng của con người. Ðiểm khác nhau cơ bản giữa quản lý nhà nước và các hình thức quản lý khác là tính quyền lực nhà nước gắn liền với cưỡng chế nhà nước khi cần. Từ khi xuất hiện, nhà nuớc điều chỉnh các quan hệ xã hội được xem là quan trọng, cần thiết. Quản lý nhà nước được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước Đối với quản lý nhà nước về viên chức GDMN là nhà nước sử dụng các phương pháp, biện pháp, những phương tiện, công cụ quản lý, thông qua hoạt động của bộ máy quản lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về viên chức GDMN, nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra; được quy định Theo Điều 61, NĐ 115/ 2020 nội dung quản lý viên chức bao gồm: 1.4..1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức. 1.4.2. Quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc tương ứng. 1.4.3. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân công nhiệm vụ, biệt phái, kiểm tra và đánh giá viên chức. 1.4.4. Tổ chức thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp. 1.4.5. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức. 1.4.6. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với viên chức. 11
  14. 1.4.7. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức. 1.4.8. Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức. 1.4.9. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức. 1.4.10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức. 1.4.11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức. 1.5. Chủ thể quản lý nhà nước đối với viên chức giáo dục mần non Trong hệ thống các chủ thể quản lý xã hội, Nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật. Cụ thể như sau: - Nhà nước quản lý toàn dân là nhà nước quản lý toàn bộ những người sống và làm việc trên lãnh thổ Quốc gia, bao gồm công dân và những người không phải là công dân. - Nhà nước quản lý toàn diện là nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực đời sống xã hội có nghĩa là các cơ quan quản lý điều chỉnh mọi khía cạnh hoạt động của xã hội trên cơ sở pháp luật quy định. - Nhà nước quản lý bằng pháp luật là nhà nước lấy pháp luật làm công cụ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo luật định một cách nghiêm minh. Tiểu kết Chương 1 Trong chương 1, đã trình bày khái quát khái niệm, vai trò, nội dung QLNN về viên chức giáo dục mầm non; những khái niệm và nội dung của QLNN về về viên chức giáo dục mầm non, từ đó có những phân tích chung về những yếu tố tác động đến GDMN và sự cần thiết thực hiện QLNN về viên chức GDMN. Để làm cơ sở khoa học nghiên cứu chương 2, trong chương 1 tác giả đã trình bày và khẳng định sự cần thiết phải QLNN về viên 12
  15. chức GDMN trong bối cảnh mở cửa, hội nhập, chuyển đổi cơ chế quản lý và cải cách nền hành chính nhà nước. Kết quả nghiên cứu Chương 1 làm căn cứ khoa học để tác giả nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng QLNN về viên chức GDMN trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế ở chương 2. 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC GIÁO DỤC MẦM NON TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1.Tổng quan về viên chức giáo dục mầm non và các chủ thể quản lý nhà nước đối với viên chức giáo dục mầm non trên địa bàn huyện A Lưới 2.1.1. Giới thiệu về viên chức giáo dục mầm non trên địa bàn huyện A Lưới - Số lượng: Theo số liệu thống kê từ Phòng Giáo dục — Đào tạo huyện A Lưới, tính đến ngày 31/05/2021, tổng số viên chức GDMN trên địa bàn huyện A Lưới: là 411 người ( người DTTS là 230 người ). Từ năm 2020 đến nay, tình hình nhân sự ở các đơn vị có sự biến động mạnh. Tại thời điểm những năm 2019, số lượng viên chức tại địa phương không đáp ứng đủ nhu cầu học tập và mục tiêu giáo dục mầm non, viên chức thiết hụt nhiều về số lượng. Từ năm 2020 đến năm 2022, số lượng viên chức đã tăng thành 411người, tăng 55 người, có thể thấy để làm tốt được nhiệm vụ của giáo dục mầm non, huyện A Lưới đã phải nỗ lực tuyển dụng, bồi dưỡng để đáp ứng khối lượng công việc và nguồn nhân lực để hoàn thành tốt công việc. Bảng 2.1. Số lượng viên chức GDMN các xã huyện A Lưới TT Địa phương Số lượng Số lượng viên chức GDMN viên chức GDMN là người DTTS I KV thành thị 1 TT A Lưới 42 6 II KV nông thôn 1. Xã A Ngo 26 9 2. Xã A Roàng 24 18 3. Xã Đông Sơn 17 6 14
  17. TT Địa phương Số lượng Số lượng viên chức GDMN viên chức GDMN là người DTTS 4. Xã Hồng Bắc 17 11 5. Xã Hồng Hạ 16 12 6. Xã Hồng Kim 19 12 7. Xã Hồng Thái 14 7 8. Xã Hồng Thượng 27 15 9. Xã Hồng Thủy 24 21 10. Xã Hồng Vân 23 22 11. Xã Hương Nguyên 12 9 12. Xã Hương Phong 0 0 13. Xã Lâm Đớt 46 26 14. Xã Phú Vinh 9 1 15. Xã Quảng Nhâm 41 19 16. Xã Sơn Thủy 18 5 17. Xã Trung Sơn 36 31 Tổng cộng I+II 411 230 Nguồn: Phòng GD-ĐT huyện A Lưới - Độ tuổi: Cơ cấu độ tuổi của viên chức GDMN của huyện A Lưới giai đoạn năm 2019 – 2021; độ tuổi từ 31- 40 chiếm đa số so với những độ tuổi khác. Về giới tính: Về cơ cấu giới tính giai đoạn năm 2019 -2021, 100% viên chức GDMN của huyện là nữ, tức 411 viên chức nữ. 2.1.2. Các cơ quan quản lý nhà nước đối với viên chức giáo dục mầm non trên địa bàn huyện A Lưới Theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 14/5/2014 của Chủ tịch UBND Huyện A Lưới, Phòng Giáo dục và Đảo tạo huyện A Lưới là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Huyện, có nhiệm vụ giúp UBND Huyện thực hiện chức năng quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện A Lưới. Về quy mô giáo dục, năm học 2020 - 2022, Phòng GD-ĐT Huyện có 20 trường mầm non, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập khối mầm non, tổng số học sinh 15
  18. gồm 3933 trẻ. Tổng đội ngũ viên chức trong biên chế là 411 người gồm: CBQL: 42 người, Giáo viên: 288 người; Nhân viên: 81 người. 2.2. Tình hình thực hiện quản lý nhà nước về viên chức giáo dục mầm non tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế Luật Viên chức năm 2010 có hiệu lực thi hành vào 01/01/2012 và được sửa đổi vào ngày 25/11/2019; theo Điều 6 Nghị định 115/2020 bao gồm 11 nội dung QLNN về viên chức. Căn cứ vào nội dung quản lý nhà nước về viên chức từ Trung ương, Huyện A Lưới thực hiện theo những nội dung sẽ được phân tích cụ thể sau đây, để phù hợp với thực tiễn địa phương. 2.2.1. Về xây dựng kế hoạch, quy hoạch và phát triển đội ngũ viên chức giáo dục mầm non Trong thời gian qua, công tác lập quy hoạch, kế hoạch đối với viên chức GDMN ở huyện A Lưới đã có sự phối hợp khá chặt chẽ giữa phòng GD&ĐT và phòng Nội vụ. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đối với viên chức GDMN trên cơ sở duyệt kế hoạch về quy mô trường lớp, kế hoạch biên chế đội ngũ giáo viên của các trường (vào tháng 3-4 hàng năm), từ đó có kế hoạch tuyển dụng viên chức GDMN. Trong đó việc lập quy hoạch, kế hoạch, phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ đã bám sát vào kế hoạch của các trường, đã xác định được cơ cấu, định mức, nhu cầu bổ sung giáo viên ở các bộ môn, số giáo viên trong biên chế, hợp đồng, nghỉ hưu...trong toàn huyện, từ đó có kế hoạch tuyển dụng kịp thời. Công tác quy hoạch đối với viên chức GDMN tại các trường trên địa bàn huyện A Lưới trong thời gian qua có kết quả như sau: 2.2.2. Về xây dựng vị trí việc làm viên chức mầm non Huyện A Lưới xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; bảo đảm đủ định mức số lượng người làm việc theo quy định để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban 16
  19. hành. Dự thảo nêu rõ, Danh mục vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục mầm non gồm: Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, gồm: Chủ tịch Hội đồng trường; Hiệu trưởng; Phó Hiệu trưởng. Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, gồm: Giáo viên mầm non (hạng III, hạng II, hạng I); Viên chức hỗ trợ giáo dục người khuyết tật. Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong cơ sở giáo dục mầm non thuộc danh mục do Bộ Nội vụ ban hành, bao gồm các vị trí: Kế toán, văn thư, y tế và thủ quỹ. Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ sở giáo dục mầm non thuộc danh mục do Bộ Nội vụ ban hành, bao gồm các vị trí: Tư vấn tâm lý trẻ, bảo vệ, tạp vụ, nấu ăn. Định mức số lượng người làm việc: Định mức đối với vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành như sau: Số lượng vị trí việc làm cụ thể như sau: Thứ nhất, nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ quản lý, điều hành (02 vị trí): Thứ hai, nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí): Giáo viên mầm non; 01 vị trí, 28 người làm việc (25 viên chức, 03 hợp đồng theo Nghị quyết 19/2017/NQ- HĐND). Thứ ba, nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ: 02 vị trí, 02 người làm việc (02 viên chức) cụ thể như sau: + Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe trong nhà trường, xây dựng các chương trình kế hoạch; đề xuất các giải pháp, phương pháp quản lý về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành phục vụ hoạt động của đơn vị. + Quản lý hồ sơ, sổ sách y tế, chăm sóc sức khỏe học sinh. 17
  20. 2.2.3. Về thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc đói với viên chức giáo dục mầm non Tuyển dụng viên chức GDMN là một trong những nội dung quan trọng quyết định chất lượng của viên chức GDMN hiện tại cũng như tương lai. Nói đến cơ chế tuyển dụng là nói đến cách thức, phương pháp để lựa chọn cán bộ sao cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác. 2.2.4. Về đào tạo, bồi dưỡng viên chức giáo dục mầm non Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực là điều kiện và cơ hội để viên chức thăng tiến, nâng cao chuyên môn phục vụ cho sự nghiệp của mình. 8 7 6 6 5 4 3 2 2 1 1 1 1 1 0 0 0 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp hướng dẫn giáo dục an toàn giao thông học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, Biểu 2.1. Các lớp bồi dưỡng viên chức GDMN giai đoạn 2019 – 2021 Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện A Lưới 2.2.5. Thực hiện chế độ tiền lương, phụ cấp và phúc lợi đối với viên chức giáo dục mầm non Thứ nhất, về lương Thứ hai, phụ cấp Thứ ba, về chính sách phúc lợi đối với viên chức GDMN huyện A Lưới 2.2.6. Về thực hiện việc đánh giá, khen thưởng viên chức giáo dục mầm non Thứ nhất, về đánh giá viên chức GDMN huyện A Lưới 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2