Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đến năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN QUỲNH ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐÀ BẮC TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Từ Phản biện 1: TS. Hoàng Sỹ Kim Phản biện 2: TS. Trịnh Kim Liên Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 401, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội. Thời gian: vào hồi 17 giờ 00 phút, ngày 06 tháng 11 năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn mới có thể khái quát theo 5 mục tiêu cơ bản là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, nông thôn ngày càng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Trên cơ sở các nội dung của Nghị quyết 26-NQ/TW, Chính phủ đã ban hành Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010 - 2020, nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp. Có thể nói, đây là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết 26-NQ/TW, là chương trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân nông thôn mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, chính trị, xã hội chung trong cả nước. Cũng như các huyện khác trong cả nước trong những năm gần đây huyện Đà Bắc đã triển khai chương trình xây dựng NTM, qua 7 năm thực hiện chương trình xây dựng NTM đã góp phần tạo ra sự thay đổi về kinh tế, văn hóa-xã hội- môi trường được nâng cao, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng KTXH. Quá trình XD NTM đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Bộ mặt nông thôn của huyện đã có nhiều đổi mới; cơ sở hạ tầng thiết yếu được quan tâm đầu tư xây dựng; đời sống người dân được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai XD NTM tại huyện Đà Bắc vẫn còn những hạn chế như: tiến độ xây dựng NTM còn chậm, cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch chậm, cơ sở hạ tầng còn chưa đồng bộ, đời sống của người dân nông thôn ở một số nơi còn khó khăn, giải quyết việc làm chưa thực sự bền vững, môi trường nông thôn tại một số nơi chưa đảm bảo, sự trông chờ ỷ lại của một bộ phận cán bộ cơ sở, dân cư khá lớn, vẫn tồn tại quan niệm “xin - cho”... Qua thực tiễn các năm trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đã có nhiều khó khăn trong quản lý nhà nước về chương trình này. Từ việc nghiên cứu, tổ chức, thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đà Bắc những năm qua, tác giả thấy đề tài “Quản lý nhà 1
- nước về xây dựng nông thôn mới của huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ” là mang tính cấp thiết và tác giả có khả năng thu thập tư liệu, thông tin để thực hiện luận văn này. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Tác giả đã được tiêp cận với một số công trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đên đề tài ở những góc độ khác nhau, và rất nhiều bài báo, đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về XD NTM. Các công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp lý luận về XD NTM trong phạm vi cả nước nói chung và huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình nói riêng. Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực XD NTM tại huyện Đà Bắc cho đến nay vẫn chưa có công trình nào tiến hành. Luận văn của tác giả sẽ kế thừa những nghiên cứu, đánh giá trước đây để tiến hành phân tích cụ thể vấn đề “Quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đến năm 2023. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân của QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Đà Bắc; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng NTM ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đến năm 2023. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung của quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. 4.2. Phạm vi - Về nội dung: nghiên cứu về những nội dung chính trong hoạt động 2
- quản lý nhà nước nhằm thực hiện các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. - Về không gian: Nghiên cứu về quản lý nhà nước trong xây dựng nông thôn mới ở các xã trong phạm vi huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, từ khi bắt đầu triển khai tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình từ năm 2011 đến nay và định hướng đến năm 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng phương pháp: phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp...đặc biệt Luận văn sử dụng các phương pháp: - Phương pháp thống kê: Thu thập các tài liệu, số liệu đã có tại các cơ quan trong huyện và các xã trên địa bàn huyện; Chi cục thống kê huyện; Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Đà Bắc, từ đó phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát triển trong thời gian tiếp theo. Sử dụng các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các websites chuyên ngành. - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức về xây dựng nông thôn mới. Thu thập tài liệu dựa trên cơ sở điều tra các xã trên địa bàn huyện theo bảng Bảng ứng với các tiêu chí nông thôn mới. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cốt yếu và cấp thiết cần hoàn thiện quản lý nhà nước về XD NTM. Đặc biệt là phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về XD NTM ở địa phương trong thời gian tới. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, vận dụng những kinh nghiệm hay trong công tác quản lý nhà nước về XD NTM. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương I: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng NTM. 3
- Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình đến năm 2023. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm quản lý Là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.1.2. Khái niệm về nông thôn Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Đặc điểm của các vùng nông thôn nước ta gắn liền với các loại hình lao động, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống bằng một loại hình lao động, bởi vậy diện mạo các vùng nông thôn rất ít có sự thay đổi nhất là về phương diện kinh tế - xã hội. 1.1.3. Khái niệm về nông thôn mới Nông thôn mới là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Bên cạnh đó, nông thôn mới phải có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới chính là việc Nhà nước 4
- thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, quy hoạch, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tê xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN. 1.1.5. Các bước thực hiện Theo Thông tư số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thì XD NTM có 7 bước, gồm: Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện; Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện); Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM; Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã; Bước 5: Lập, phê duyệt đề án XD NTM của xã; Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án; Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương trình. 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước. 1.2.2. Đặc trưng, nguyên tắc của xây dựng nông thôn mới Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới: - Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; - Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội 5
- hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; - Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc giữ gìn và phát huy; - An ninh tốt, quản lý dân chủ. - Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao... Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới - XD NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác - Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch. - Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới Hoạch định làm tăng khả năng thành công của tổ chức, bởi thông qua hoạch định sẽ phân tích, dự báo được những thời cơ, thách thức, thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện mục tiêu, từ đó có những giải pháp nắm bắt thời cơ, hạn chế rủi ro, phù hợp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Hoạch định chiến lược là tập hợp các hành động, quyết định của lãnh đạo, hướng tới việc soạn thảo các chiến lược chuyên biệt nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Hoạch định chiến lược bao gồm các việc như: xác định các ưu tiên, tập trung các nguồn lực...nhằm hướng đến mục tiêu chung. Trong XD NTM, hoạch định chiến lược chính là việc định ra những mục tiêu, nội dung, giải pháp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho CTMTQG XDNTM. 1.2.3.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về XD NTM là các văn bản do cơ 6
- quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục nhất định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các vấn đề về XD NTM. Xây dựng hệ thống văn bản quản lý nhà nước về XD NTM là rất cần thiết, giúp thể chế hóa và bảo đảm thực hiện các chủ trương, chính sách về NTM. Thông qua hệ thống văn bản này, Nhà nước có thể điều tiết những vần đề thực tiễn trong công tác XD NTM, kịp thời cập nhật, điều chỉnh phù hợp với tình hình, yêu cầu mới, giúp quá trình quản lý, điều hành đạt hiệu lực, hiệu quả cao. Đã có 11 CTMTQG được thực hiện trên địa bàn cả nước, tác động chủ yếu đến khu vực NT, trong đó đáng chú ý là các chương trình như: xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển KT- XH NT và miền núi, giai đoạn 2004 - 2010; nước sạch và vệ sinh môi trường NT; kiên cố hóa kênh mương; điện nông thôn; xóa đói giảm nghèo... 1.2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XD NTM BCĐ TW: Theo Quyết định số 1013/QĐ-TTg, BCĐ TW CT MTQG XDNTM giai đoạn 2010 - 2020 gồm 24 thành viên; Ban hành Quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể đối với các thành viên của BCĐ TW; Cấp tỉnh: + BCĐ của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Phó Ban thường trực là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và 01 Phó ban là Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên BCĐ có thành phần tương tự BCĐ TW. Thường trực BCĐ cấp tỉnh là Trưởng ban, các phó trưởng ban và 3 ủy viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Xây dựng, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính; Cấp huyện, thị xã (gọi chung là huyện): + BCĐ của huyện do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND là Phó Trưởng ban. Thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có liên quan của địa phương; Cấp xã: thành lập Ban Quản lý XD NTM xã do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND xã là Phó Trưởng ban. Thành viên là một số đại diện cơ quan chuyên môn và đại diện một số Ban, ngành, đoàn thể chính trị xã. 1.2.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung XD NTM Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản 7
- xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp Tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại - dịch vụ, đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp (gọi chung là nông nghiệp). Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn Không ngừng phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng nông thôn làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng toàn diện. Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Việc xác định nguồn lực và cơ chế huy động nguồn lực tài chính cho XD NTM đòi hỏi phải bao quát tương đối đầy đủ các nguồn lực trong xã hội. Các hình thức và chính sách huy động phải đa dạng, linh hoạt, góp phần nâng cao hiệu quả huy động. 1.2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm Kiểm tra, giám sát các hoạt động XD NTM là việc Nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng đạt hay không đạt các tiêu chí về XD NTM; đảm bảo việc tuân thủ những quy định của pháp luật trong tổ chức triển khai thực hiện XD NTM theo các quy định, tiêu chí đã đề ra. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.4.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước Đảng và Nhà nước luôn chú trọng ban hành và đổi mới nhiều chủ trương, chính sách về nông nghiệp, nông thôn trên tất cả các khâu từ sản xuất, tiêu thụ, quy hoạch, hỗ trợ vốn. để tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân. 1.2.4.2 Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp Cần phải luôn quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ ở các cấp, các ngành để tham gia công tác XD NTM. 1.2.4.3 Nhận thức của người dân Với vai trò chủ thể trong XD NTM, sự tham gia của người dân có ý nghĩa 8
- quyết định đến sự thành công của chương trình XD NTM, phát huy quyền làm chủ của nhân dân 1.2.4.4 Nguồn vốn thực hiện chương trình Cần phải huy động đủ vốn để phục vụ tổ chức thực hiện chương trình. 1.2.4.5. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của một quốc gia, hay một địa phương, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. 1.2.4.6. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến XD NTM bởi các nhân tố như điều kiện về đất đai, thời tiết, khí hậunước, tài nguyên rừng, biển, khoáng sản ... 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số huyện trong nước và những bài học rút ra cho huyện Đà Bắc. 1.3.1. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số huyện trong nước. 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Đà Bắc Một là, Trong quá trình triển khai phải huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị với quyết tâm chính trị cao, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Hai là, Trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM, đã xác định rõ trách nhiệm đối với các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội từ huyện đến cơ sở. Ba là, Chú trọng và nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở; đảm bảo sâu sát tình hình sản xuất và đời sống của nông dân. Bốn là, Đối với cán bộ, đảng viên, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cơ sở phải ưu tiên tập trung giành thời gian, công sức, trí tuệ để lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra tổ chức thực hiện. Năm là, Coi trọng, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và chú trọng công tác dân vận chính quyền với cách thức, phương pháp tuyên truyền cụ thể, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ. 9
- Sáu là, Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng. Bảy là, Phát huy vai trò chủ thể của người dân trong nhu cầu xây dựng nông thôn mới; Tám là, Làm thí điểm trên diện hẹp, rút kinh nghiệm; nhân ra diện rộng và làm đại trà toàn huyện. Chín là, Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân có sai phạm trong việc quản lý, sử dụng đất, tài nguyên, vốn của nhà nước và cộng đồng nhân dân đóng góp để xây dựng nông thôn mới. Mười là, Nhà nước cần có chính sách phù hợp, hỗ trợ nông dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Mười một là, Đào tạo cán bộ phục vụ phát triển cộng đồng nông thôn, xác định nhân tố quan trọng nhất để phát triển cộng đồng là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần tự nguyện. Mười hai là, Phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Mười ba là, Phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng, Thiết lập lại các HTX kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân. Mười bốn là, Phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân. Mười lăm là, Thu hút nguồn lực ngoài ngân sách như: nguồn lực từ nhân dân, doanh nghiệp, con em của huyện làm ăn ở xa… Tiểu kết Chương 1 Ở chương này tác giả nêu khái quát một số khái niệm cơ bản về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đặc trưng cơ bản của nông thôn; vai trò của nông thôn. Từ đó xây dựng cơ sở khoa học về XD NTM; sự cần thiết phải XD NTM; nguyên tắc XD NTM; những nội dung cơ bản về NTM; những nội dung quản lý nhà nước về XD NTM; các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về XD NTM. Đặc biệt, qua kinh nghiệm XD NTM của một số huyện, tác giả rút ra những kinh nghiệm XD NTM cho huyện Đà Bắc. Trên cơ sở khoa học này, thì chương 2 tác giả sẽ làm sáng tỏ vấn đề này ở phần thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. 10
- Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đà Bắc ảnh hưởng đến QLNN về XD NTM 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Huyện Đà Bắc phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía tây giáp tỉnh Sơn La, phía đông tiếp giáp thị xã Hòa Bình và phía nam giáp các huyện Tân Lạc, Mai Châu. Dân số trung bình là 52.904 người, mật độ dân số 66 người/km2. Huyện có 20 đơn vị hành chính gồm 19 xã và 01 thị trấn. 2.1.1.2. Khí hậu, thời tiết - Đà Bắc nằm trong vùng có khí hậu á nhiệt đới gió mùa, mỗi năm có hai mùa rõ rệt, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa nhưng vẫn có độ ẩm cao thường kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. - Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,80C nhiệt độ lúc cao nhất trong năm là 38 2.1.1.3. Đặc điểm địa hình Đà Bắc có địa hình núi, đồi, sông suối xen kẽ tạo thành nhiều dải hẹp, bị cắt phá mạnh nên đất có độ dốc lớn. 2.1.1.4. Đặc điểm thủy văn Chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ thủy văn của sông Đà. Lưu lượng bình quân cả năm 1.602 m3/s của sông Đà là nguồn nước phong phú, đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt của toàn huyện. 2.1.1.5. Tài nguyên a) Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên của huyện là khoảng 777,96km2(chiếm 16,9% đất toàn tỉnh, trong đó đất là đồi núi chiếm trên 83%), b) Tài nguyên khoáng sản Huyện không có nhiều khoáng sản và cũng không có các mỏ có trữ lượng lớn. c) Tài nguyên nước Tài nguyên nước của Đà Bắc tương đối dồi dào đó là có diện tích mặt hồ Hoà Bình rộng khoảng 6.000ha. 11
- d) Tài nguyên rừng Diện tích khoảng 50.662,96 ha chia ra: Đất rừng sản xuất 17.690,12 ha. Đất rừng phòng hộ 27.356,46 ha, đất rừng đặc dụng 5.616,38 ha. Độ che phủ đạt 49%. e) Tài nguyên du lịch: Là vùng mũi phía Tây bắc của tỉnh Hoà Bình, Đà Bắc có rất nhiều yếu tố tự nhiên như địa hình, khí hậu, thời tiết có tính đặc thù của một vùng núi non hùng vĩ, nhưng rất sơn thuỷ hữu tình. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Đà Bắc 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động của huyện Dân số và lao động: Hiện tại dân số bình quân toàn huyện là: 52.904 người; trong đó trong độ tuổi lao động là: 27.910 người (14.334 lao động nam; 13.532 lao động nữ) chiếm tỷ lệ gần 53% dân số, song tỷ lệ lao động có tay nghề rất thấp, chủ yếu là lao động nông, lâm nghiệp, và phổ thông. 2.1.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng a) Giao thông Trên địa bàn huyện có tổng số 1.266,98 km (không tính đường tỉnh lộ 433) đường bộ có bề rộng từ 2,0m trở lên phục vụ nhu cầu đi lại, trong đó quốc lộ không có tuyến nào chạy qua; đường tỉnh có 01 tuyến 433 đi qua huyện có chiều dài là 94km, đường đô thị với 03 tuyến chính và nhiều ngõ nhỏ với tổng chiều dài 10,6km. b) Hệ thống thủy lợi Hệ thống thuỷ lợi huyện Đà Bắc đã hình thành từ lâu và tương đối ổn định về số lượng. c) Mạng lưới điện Đến năm 2017 số hộ dùng điện lưới quốc gia đã đạt 99,8%. Đây là một kết quả khá tốt trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về phủ lưới điện phục vụ dân sinh và phát triển văn hoá, xã hội và kinh tế đồng bào các dân tộc vùng cao, vùng xâu của Đà Bắc. d) Thông tin và truyền thông: Việc sử dụng công nghệ thông tin ở Đà Bắc còn rất hạn chế, đơn giản và hầu hết nằm ở các cơ quan đơn vị của Nhà Nước. e) Hệ thống cấp, thoát nước: Hệ thống cấp nước sạch hiện đã cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho nhân dân và cho sản xuất công nghiệp. 12
- f) Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn Các chợ đã đáp ứng yêu cầu trao đổi, mua bán của nhân dân. g) Nhà ở dân cư Huyện Đà Bắc đã khuyến khích nhân dân đầu tư xây dựng nhà ở đồng thời hỗ trợ xây nhà cho đối tượng nghèo và người có công. h) Trường học Các chính sách hỗ trợ học phí cho con em đồng bào dân tộc, miền núi, chính sách cho vay vốn để học tập được điều chỉnh tạo thuận lợi cho học sinh, sinh viên từ các vùng nông thôn. m) Cơ sở vật chất văn hóa Cơ sở vật chất văn hóa được chú trọng xây dựng và nâng cấp tuy nhiên nhìn chung đến nay hệ thống cơ sở vật chất văn hóa của các xã còn thiếu thốn. 2.1.2.3. Văn hóa, xã hội và môi trường a) Y tế Mạng lưới y tế của huyện được củng cố và phát triển, làm tốt công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, thực hiện việc tiêm chủng mở rộng đạt kết quả cao. b) Giáo dục Sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục phát triển toàn diện, chất lượng giáo dục thuộc nhóm dẫn đầu của tỉnh. c) Văn hóa, thể thao Các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao quần chúng được đa dạng hóa, nhiều hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được đẩy mạnh d) Môi trường: Môi trường: Với đặc thù huyện ít chịu tác động của quá trình phát triển công nghiệp nên vẫn giữ được trạng thái tự nhiên. 2.1.3. Kết quả phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Đà Bắc Do được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liện của cấp ủy, lãnh đạo các cấp nên kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện năm 2017 đã vượt kế hoạch đã đề ra. Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008 - 2012 đạt 16,5%/năm; giai đoạn 2013 - 2017 tăng lên 16,9%/năm. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 13
- Sự phát triển của các ngành công nghiệp - xây dựng nhìn chung còn chậm, chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng của 2 ngành còn lại. Công nghiệp cũng không thể đóng vai trò động lực thúc đẩy và hỗ trợ cho nông nghiệp. 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về xây dựng Nông thôn mới ở huyện Đà Bắc 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng NTM Thành lập bộ máy từ cấp huyện, cấp xã đến cấp Thôn: 2.2.2. Ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành Trong quá trình chỉ đạo, BCĐ và UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản đôn đốc, nhắc nhở các xã đẩy nhanh tiến độ lập đồ án, tổ chức tuyên truyền và phát triển sản xuất, tích cực huy động nguồn vốn .... 2.2.3. Công tác tổ chức thông tin, tuyên truyền Xác định công tác tuyên truyền có vai trò quan trọng trong tổ chức triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện, Huyện ủy, UBND huyện đã có các chương trình, kế hoạch và chỉ đạo tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong đảng viên, cán bộ, công chức và người dân trên địa bàn huyện về chủ trương, chính sách xây dựng NTM. 2.2.4. Công tác khảo sát đánh giá thực trạng NTM Theo đánh giá chung của kết quả khảo sát trên địa bàn tỉnh thì huyện Đà Bắc thuộc nhóm huyện có mức đạt tiêu chí ở mức thấp và mức độ đạt được các tiêu chí cũng không đồng đều. Từ thực trạng trên cho thấy đây là thách thức không nhỏ đối với công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện. 2.2.5. Công tác xây dựng quy hoạch NTM Căn cứ hướng dẫn thực hiện tiêu chí quy hoạch của các cơ quan ở trung ương, ở tỉnh và hướng dẫn của Sở Xây dựng (VB 193/HD-SXD ngày 10/3/2011). Các xã tiến hành triển khai thực hiện đúng theo quy định. Công tác lập quy hoạch NTM của các xã đã được thực hiện theo đúng hướng dẫn, chất lượng, tiến độ đảm bảo theo yêu cầu. 2.2.6. Công tác lập đề án NTM Đề án NTM của 19/19 (100%) xã trên địa bàn huyện đã được UBND huyện phê duyệt. Công tác tổ chức thực hiện đề án Ngay sau khi đề án được duyệt, UBND huyện chỉ đạo các xã tổ chức 14
- triển khai thực hiện đề án theo các bước cụ thể như sau: Công bố đề án. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm. Tiếp nhận và huy động các nguồn lực xây dựng NTM. Tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Bổ sung, điều chỉnh Đề án xây dựng NTM 2.2.7. Chế độ báo cáo, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát BCĐ huyện ban hành quy định chế độ thông tin, báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện hàng tháng, quý, 6 tháng, năm để các cơ quan, đơn vị liên quan và các xã thực hiện 2.2.8. Sự phân công, phối hợp trong tổ chức, thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Sự phân công, phối hợp giữa các phòng, ban, đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc huyện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. đã được cụ thể trong quy chế phối hợp đúng theo quy định của Chính phủ và các hướng dẫn của các Bộ, ngành,... 2.2.9. Quản lý và sử dụng các nguồn lực Trong các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM, nguồn nhân lực và nguồn vốn là hai nguồn lực quan trọng nhất góp phần đẩy nhanh hoặc làm chậm quá trình xây dựng NTM. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. 2.3.1. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội của huyện Đà Bắc a) Thuận lợi Đảng bộ, chính quyền huyện Đà Bắc có quyết tâm cao trong việc tổ chức chỉ đạo huy động các nguồn lực phát triển KTXH trên địa bàn huyện. b) Khó khăn Là một huyện kinh tế phát triển đang còn ở trình độ thấp, tốc độ tăng trưởng chậm, dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, sản phẩm giá trị thấp, sức cạnh tranh không cao. 2.3.2. Tổng quan một số chính sách về xây dựng NTM đang thực hiện tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 2.3.2.1. Chính sách của Trung ương 15
- Thực hiện chương trình MTQG về xây dựng NTM, huyện Đà Bắc đang tích cực tổ chức thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X (Hội nghị lần thứ 7) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ- CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 491/QĐ- TTg ngày 16/4/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM giai đoạn 2016-2020. Ngoài ra có các Thông tư của các Bộ, ngành ở trung ương hướng dẫn thực hiện Nghị quyết, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng NTM. 2.3.2.2. Chính sách của địa phương HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 55/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của Hội Đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2012-2020, định hướng đến năm 2030. Các sở, ban, ngành của tỉnh đã ban hành nhiều văn bản để hướng dẫn thực hiện các nội dung chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh. 2.3.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình 2.3.3.1. Đánh giá tác động của chương trình xây dựng NTM tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình a. Tác động đến phát triển kinh tế - Tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế: Những kết quả đạt được đã góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất trung bình hàng năm tăng từ 13%-14%/năm. - Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của chuyển dịch tích cực, theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ. - Tác động đến đời sống, thu nhập của người dân: 16
- Chương trình XD NTM trên địa bàn đã làm thay đổi không chỉ bộ mặt của nông thôn mà đã tác động tích cực đến đời sống, việc làm, thu nhập của người dân trên địa bàn. - Tác động đến sản xuất nông nghiệp: Ngành nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi) vẫn là ngành chiếm ưu thế lớn trong ngành nông, lâm thuỷ sản của huyện (khoảng 66,5%). b. Tác động đến hạ tầng KTXH Tác động rõ nét của chương trình XD NTM đối nông thôn đó là hạ tầng KTXH, trong những năm qua với nguồn kinh phí lớn từ ngân sách, nguồn vốn tín dụng, huy động từ doanh nghiệp và đóng góp của nhân dân đã phát huy tác dụng làm thay đổi hạ tầng KTXH của các địa phương. c. Tác động đến văn hóa-xã hội và môi trường Các xã được đầu tư xây mới nhà văn hóa và khu thể thao, cơ bản các thôn đều có nhà văn hóa và khu luyện tập thể thao, đây là địa điểm để người dân nông thôn sinh hoạt cộng đồng, vui chơi, giải trí, luyện tập thể thao. Về giáo dục: Công tác giáo dục được đẩy mạnh, 100% các xã đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS), tỷ lệ tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt trên 90%; tỷ lệ người lao động qua đào tạo trên địa bàn đạt 47,7%. Về y tế: Tỷ lệ người dân tham gia BHYT tăng dần qua các năm, đến nay đã có 19/19 (đạt 100%) số xã có tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 99% trở lên. Về môi trường: Môi trường nông thôn từng bước được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. 2.3.3.2. Kết quả đạt được Huyện ủy, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản về việc tổ chức, triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn. Tổ chức, bộ máy làm công tác xây dựng NTM cấp huyện, xã được thành lập và đã được kiện toàn đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng theo quy định, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao. 2.3.3.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân - Tồn tại, hạn chế: Nhận thức của một bộ phận nhân dân về chương trình xây dựng NTM còn chưa đầy đủ. 17
- Công tác tổ chức hiện tại một số địa phương còn chậm với yêu cầu, hiệu quả thực hiện chưa cao. Đời sống của người dân nông thôn ở một số nơi còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập bình quân đầu người tuy có tăng nhưng không cao, thấp hơn bình quân chung của tỉnh. - Nguyên nhân: Bộ tiêu chí quốc gia qua thời gian triển khai cho thấy có nhiều vấn đề về khái niệm, phạm vi, nội dung, phương pháp thu thập tính toán của từng tiêu chí cũng còn những hạn chế, bất cập, chưa có tính khả thi cao, gây khó khăn cho công tác triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện. Tiểu kết Chương 2 Qua phân tích và đánh giá thực trạng về công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Đà Bắc theo các tiêu chí: bộ máy quản lý nhà nước; công tác quy hoạch; về công tác tổ chức, triển khai thực hiện; công tác huy động vốn; công tác quản lý về phát cơ sở hạ tầng thiết yếu; công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát triển khai thực hiện, ... Từ phân tích, đánh giá, tác giả đã đi đến đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế quá trình triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Đà Bắc, làm cơ sở cho việc đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Đà Bắc trong thời gian tới (được đề cập ở chương 3). Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2023 3.1. Phương hướng, quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới ở huyện Đà Bắc 3.1.1 Phương hướng quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới ở huyện Đà Bắc. a. Xây dựng nông thôn mới phải gắn với tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, huy động cả hệ thống chính trị cùng thực hiện Cần tập trung sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở, sự phối hợp giữa các ngành của cả hệ thống chính trị là nhân tố quyết 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn