Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Xây dựng Nông thôn Mới Nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước về Xây dựng Nông thôn Mới Nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định" nhằm phân tích rõ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới nâng cao sẽ đặt ra nền tảng cho việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước tại tỉnh Nam Định. Nghiên cứu thực địa và phân tích sẽ cung cấp thông tin cụ thể về hiện trạng, từ đó xác định rõ khó khăn, hạn chế, và nguyên nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Xây dựng Nông thôn Mới Nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN VĂN TIẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8.34.04.03 HÀ NỘI - NĂM 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM VĂN ĐẠI Phản biện 1: ………………………………….. ………………………………….. Phản biện 2: ………………………………….. ………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Địa điểm: Phòng họp .…, Nhà …, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Số: 77 - đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi …. giờ ngày … tháng … năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Đất nước ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, tạo ra những cơ hội lớn để đất nước phát triển nhanh hơn, toàn diện hơn, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Tuy nhiên việc hội nhập và thực hiện nền kinh tế thị trường cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực, sự phân hóa giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị ngày càng tăng, kinh tế khu vực nông thôn chậm phát triển, người dân còn hạn chế trong tiếp cận, hưởng thụ các dịch vụ công về văn hoá, giáo dục, y tế, so với đô thị. Với đặc thù nước ta có hơn 60% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn thì việc giải quyết tốt các vấn đề nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa mang tính chiến lược đối với sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước. - Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 18/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnhvề xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu giai đoạn 2021 – 2025. - Kế hoạch 82 của UBND tỉnh Nam Định ngày tháng 7 năm 2021 - Nghị quyết số 70/2022/NQ-HĐND ngày 06/7/2022 Ban hành Quy định nguyên tắc định mức và phương án phân bổ ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 trên địa bàn tỉnh nam Định. - Các Quyết định ban hành tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và huyện nông thôn mới nâng cao của UBNN tỉnh Nam Định giao đọa 2021-2025 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua, nghiên cứu quản lý nhà nước về nông thôn thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài này có thể kể đến là: - Đề tài cấp nhà nước: “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước” năm 2010 do PGS.TS Nguyễn Danh Sơn. - Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” năm 2013 của TS. Hoàng Sỹ Kim. - "Xây dựng nông thôn mới những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2012. - “Những quy định pháp luật và công tác văn hóa xã hội ở cơ sở và xây dựng nông thôn mới”, của tác giả Bùi Văn Thấm, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2003.
- 2 -“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau”, của TS. Đặng Kim Sơn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2008. - “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Kết quả và một số bài học kinh nghiệm” của nguyên Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc, Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Cộng sản số 94 năm 2014. - “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau hai mươi năm đổi mới - quá khứ và hiện tại” của tác giả Nguyễn Văn Bích, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000. Các công trình nghiên cứu nói trên đều có những đóng góp nhất định về mặt lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về nông thôn, nhưng tất cả các công trình trên chỉ nghiên cứu trên phạm vi rộng, hoặc nghiên cứu ở các địa phương khác, chưa có đề tài nào tiếp cận nghiên cứu hoàn thiện công tác "Quản lý nhà nước về Xây dựng Nông thôn Mới Nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định" 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Phân tích rõ cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới nâng cao sẽ đặt ra nền tảng cho việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước tại tỉnh Nam Định. Nghiên cứu thực địa và phân tích sẽ cung cấp thông tin cụ thể về hiện trạng, từ đó xác định rõ khó khăn, hạn chế, và nguyên nhân. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, nông thôn mới nâng cao và quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao; - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM nâng cao; làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; - Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2030. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, đánh giá hiệu quả kinh tế, phát triển văn hóa xã hội từ mô hình xây dựng nông thôn mới nâng cao ở tỉnh Nam Định. Đối tượng khảo sát là các xã và
- 3 các phòng, ban, đơn vị thực hiện và tham mưu chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nam Định. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về Không gian nghiên cứu - Về Thời gian nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp - Phương pháp quan sát - Phương pháp thống kê - Phương pháp thu thập thông tin 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiến của luận văn Luận văn này đặt ra mục tiêu quan trọng là làm rõ những vấn đề cốt yếu và cấp thiết nhất để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao. Trong bối cảnh này, phương pháp phân tích và đánh giá sẽ được áp dụng chặt chẽ để hiểu rõ thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định. Nghiên cứu sẽ đưa ra cái nhìn toàn diện về những thách thức và thành công trong quá trình quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới nâng cao. Luận văn sẽ có giá trị thực tiễn và ứng dụng, cung cấp tài liệu tham khảo quý báu cho những người nghiên cứu và chính quyền địa phương. Những kinh nghiệm và giải pháp hay được đề xuất có thể trở thành nguồn cảm hứng và hỗ trợ cho các hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến xây dựng nông thôn mới nâng cao tại nhiều địa phương khác nhau. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở, đầu kết luận danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương Chương I: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao. Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định. Chương III: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2025.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm quản lý Trong ngữ cảnh của luận văn này, khái niệm "quản lý" có thể được hiểu như việc sắp xếp, điều hành và giám sát một hệ thống hoặc quy trình cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định. Trong lĩnh vực Xây dựng Nông thôn Mới nâng cao, quản lý liên quan đến việc triển khai, theo dõi, và đánh giá các hoạt động nhằm đảm bảo hiệu quả và bền vững của quá trình này.Quản lý cũng có thể bao gồm việc lập kế hoạch chi tiết, phân công nguồn lực, và tạo điều kiện để tối ưu hóa các hoạt động. 1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước Khái niệm "quản lý nhà nước" liên quan đến việc tổ chức và thực hiện các chính sách, quy định, và hoạt động của chính phủ để đảm bảo sự hài hòa và phát triển của cộng đồng và xã hội. Trong ngữ cảnh của luận văn này, quản lý nhà nước tập trung vào việc thực hiện và quản lý chính sách liên quan đến Xây dựng Nông thôn Mới nâng cao. Quản lý nhà nước không chỉ bao gồm các khía cạnh tổ chức và quản lý nội bộ của chính phủ mà còn liên quan đến quan hệ và tương tác với cộng đồng và các đối tác khác trong xã hội. 1.1.3. Khái niệm về nông thôn mới nâng cao Theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW khóa X về NNNDNT, nông thôn mới nâng cao được hiểu là nông thôn mà ở đó có kết cấu hạ tầng KTXH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. 1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao Từ khái niệm “Quản lý nhà nước” và khái niệm về “nông thôn mới nâng cao”, có thể hiểu: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao chính là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương
- 5 trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất và phát triển bền vững theo hướng kinh tế hang hóa; xã hội nông thôn ổn định, giảm bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới nâng cao 1.2.1. Quan điểm, mục tiêu của xây dựng nông thôn mới nâng cao * Về quan điểm: - Nông nghiệp nông dân nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc - Các vấn đề Nông nghiệp nông dân nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước…xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, HĐH nông nghiệp là then chốt. - Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân - Giải quyết vấn đề Nông nghiệp nông dân nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. 1.2.2. Đặc trưng, nguyên tắc của xây dựng nông thôn mới nâng cao * Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới nâng cao: Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng NTM” (Nhà xuất bản Lao động 2010), đặc trưng của NTM thời kỳ CNH –HĐH, giai đoạn 2010-2020, bao gổm: - Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; - Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; - Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; + An ninh tốt, quản lý dân chủ. + Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao... * Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới - Nội dung XD NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- 6 - XD NTM nâng cao theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. 1.2.3. Nội dung xây dựng nông thôn mới nâng cao CTMTQG về XDNTM là một chương trình tổng thể về phát triển KT- XH, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung với 19 chỉ tiêu sau: * Nội dung 1: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao - Nhằm đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí Quốc gia NTM nâng cao, bao gồm 2 nội dung, đó là: + Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. + Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã. * Nội dung 2: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội * Nội dung 3: Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập * Nội dung 4: Giảm nghèo và an sinh xã hội. * Nội dung 6: Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn * Nội dung 7: Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn … 1.2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao ở một số địa phương trong nước và những bài học rút ra cho, tỉnh Nam Định 1.2.4.1.Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới nâng cao của tỉnh Thái Bình Thành tựu đạt được: Thái Bình đã có 100% số xã và 7/7 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, đồng thời thành phố Thái Bình đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Có 25 xã đã được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2019 - 2022 và được thưởng. HĐND tỉnh thông qua nghị quyết hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh để xây dựng các công trình nông thôn mới, đảm bảo phù hợp với kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện. 1.2.4.2 Kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng nông thôn mới nâng cao ở tỉnh Hà Nam Chỉ đạo và Triển khai:
- 7 UBND tỉnh Hà Nam đã giao nhiệm vụ cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2022 và chỉ đạo xã tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí. Việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được triển khai nghiêm túc từ tỉnh đến cơ sở. Thành Tựu Đạt Được: Mục Tiêu Đến Năm 2025: Chăm sóc Môi trường: 1.2.4.3 Kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng nông thôn mới nâng cao ở thành phố Hải Phòng Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao, tính đến nay, Hải Phòng có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 45 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao; 22 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu; 7 huyện đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025, hiện, toàn thành phố có 105 sản phẩm được công nhận sản phầm OCOP… Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố còn vấp phải một số khó khăn, hạn chế nhất định.
- 8 Tiểu kết chƣơng 1 Xây dựng nông thôn mới hiện nay là việc làm cần thiết, có ý nghĩa quan trọng nhằm hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện, hài hòa giữa kinh tế và xã hội tại khu vực nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào năm 2030. Để thực hiện được mục tiêu trên, công tác quản lý nhà nước giữ vai trò quan trọng quyết định đến tiến độ, hiệu quá triển khai các hoạt động liên quan đến Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình MTQG của Chính phủ về xây dựng nông thôn mới là cơ sở pháp lý, tạo nền tảng tiền đề để các địa phương trong cả nước nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Từ cơ sở lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới và các địa phương trong nước về xây nông thôn sẽ giúp cho huyện thấy được những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, qua đó đề ra những giải pháp có tính khả thi, những kiến nghị làm tốt hơn việc xây dựng nông thôn mới theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉn
- 9 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Hiện nay tỉnh Nam Định có 10 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm: 1 thành phố và 9 huyện, 226 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc gồm 188 xã, 22 phường và 16 thị trấn. Trong đó, huyện Mỹ Lộc có diện tích nhỏ nhất và dân số thấp nhất tỉnh Tỉnh Nam Định nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ, Việt Nam, với diện tích tự nhiên 1.669 km², có 12 xã và 2 thị trấn ; dân số 2,15 triệu (2019) người trong đó dân số khu vực nông thôn chiếm 79,7%. 2.1.1.2. Khí hậu, thời tiết Giống như các tỉnh miền Bắc khác, Nam Định có thời tiết 4 mùa xuân - hạ - thu - đông tương đối rõ. Mùa xuân: tháng 3 và tháng 4, thời tiết là ấm, có mưa phùn, không còn lạnh, nhiệt độ trung bình trong khoảng 20 - 25oC, đây cũng là mùa ướt át, ẩm mốc khó chịu. 2.1.1.3. Đặc điểm địa hình Địa hình Nam Định có thể chia thành 3 vùng: - Vùng đồng bằng thấp trũng - Vùng đồng bằng ven biển - Vùng trung tâm công nghiệp – dịch vụ thành phố Nam Định Nam Định có bờ biển dài 72 km có điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi và đánh bắt hải sản. Ở đây có khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Xuân Thủy (huyện Giao Thủy) và có 4 cửa sông lớn: cửa Ba Lạt sông Hồng, cửa Đáy sông Đáy, cửa Lạch Giang sông Ninh Cơ và cửa Hà Lạn sông Sò. 2.1.1.4. Đặc điểm thủy văn Nằm giữa hạ lưu hai con sông lớn của đồng bằng Bắc Bộ là sông Hồng và sông Đáy, kết hợp với chế độ nhật triều, tỉnh Nam Định được bồi tụ tại vùng cửa hai sông tạo nên 2 bãi bồi lớn ven biển là Cồn Lu, Cồn Ngạn (Giao Thuỷ) và vùng Cồn Trời, Cồn Mờ (Nghĩa Hưng). Không chỉ hai con sông lớn này, tỉnh Nam Định còn có những chi lưu của sông Hồng chảy sang sông Đáy hoặc đổ ra biển, tạo điều kiện thuận lợi cho
- 10 người dân canh tác, trồng trọt. 2.1.1.5. Tài nguyên a) Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Nam Định là 165.145 ha và hàng năm được tăng thêm do bồi lắng ven biển. Về thổ nhưỡng, đất Nam Định chia thành 2 vùng rõ rệt. b. Tài nguyên nước Bờ biển Nam Định dài 72 km, thuộc 3 huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng. Có 3 cửa sông lớn là cửa Ba Lạt (sông Hồng), cửa Lạch Giang (sông Ninh Cơ), cửa Đáy (sông Đáy). c) Tài nguyên nhân văn Nam Định từ xa xưa đã nổi tiếng là vùng đất học, đất văn, quê hương của nhiều nhà văn hóa lớn, nhiều bậc hiền tài, khoa bảng, những chiến sĩ cách mạng tiền bối và nhiều nhà lãnh đạo cách mạng xuất sắc của Đảng, Nhà nước. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế Kinh tế tỉnh Nam Định năm 2022 tăng trưởng 9,07% so với năm 2021, đây là mức tăng cao nhất từ trước đến nay. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2022 theo giá so sánh 2010 ước đạt 53.180 tỷ đồng, tăng 9,07% so với năm trước. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,90%, đóng góp 0,79 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 13,11%, đóng góp 5,30 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,47%, đóng góp 2,69 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 9,00%, đóng góp 0,29 điểm phần trăm. Quy mô, cơ cấu kinh tế: Quy mô GRDP tỉnh Nam Định năm 2022 theo giá hiện hành ước đạt 91.966 tỷ đồng, tăng 9.125 tỷ đồng, tương đương tăng 11,01% so với năm 2021. Về cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 19,39%; khu vực công nghiệp và xây dựng 42,65%; khu vực dịch vụ 34,78%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 3,18% (Cơ cấu tương ứng năm 2021 là: 20,80%; 41,86%; 34,26%; 3,08%).. 2.1.2.2. Điều kiện xã hội Dân số trung bình tỉnh Nam Định năm 2022 là 1.876.854 người. Chất lượng dân số từng bước được cải thiện: Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng giảm.
- 11 Dân số trung bình năm 2022 là 1.876.854 người, tăng 2,2% so với năm 2021. Trong tổng dân số, dân số thành thị 380.460 người, chiếm 20,3%; dân số nông thôn 1.496.394 người, chiếm 79,7%; dân số nam 919.506 người, chiếm 49,0%; dân số nữ 957.348 người, chiếm 51,0%. Tỷ số giới tính của dân số năm 2022 là 96 nam/100 nữ. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian qua 2.2.1. Công tác triển khai thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới Từ thực tế đó, ngày 18/6/2021, Ban Chấp hành Đảng bộ Nam Định đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025. Mục tiêu then chốt của Nghị quyết là xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu để đời sống vật chất và tinh thần của người dân giàu có và thịnh vượng, tiệm cận với đô thị. 2.2.2. Công tác truyền thông xây dựng nông thôn mới nâng cao tại tỉnh Nam Định Xác định xây dựng nông thôn mới (NTM) nâng cao là nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, vì vậy, tỉnh Nam Định đã ban hành nhiều chính sách, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chương trình xây dựng NTM nâng cao, NTM kiểu mới giai đoạn 2021-2025. Qua đó cải thiện diện mạo nông thôn, thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM nâng cao. Năm 2016, sau khi được UBND tỉnh Nam Định công nhận đạt chuẩn NTM, xã Yên Đồng, huyện Ý Yên tiếp tục vận động nhân dân phát triển kinh tế, huy động mọi nguồn lực để củng cố và tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí với đích đến là NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu. Trong đó, xã xác định tập trung vào các tiêu chí về giao thông, phát triển sản xuất, xây dựng đời sống văn hóa và bảo đảm vệ sinh môi trường nông thôn. 2.2.3. Tổ chức bộ máy, thực hiện điều hành quản lý về xây dựng nông thôn mới nâng cao tại tỉnh Nam Định UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 154/QĐ – UBND ngày 18/1/2021 về kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tỉnh nam Định giai đoạn 2021-2025 Ban chỉ đạo xây dựng NTM nâng cao thường xuyên được củng cố kiện toàn; chỉ đạo, đôn đốc các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương tham gia các nội
- 12 dung của chương trình xây dựng NTM nâng cao, đảm bảo các yêu cầu đề ra. Hàng năm, tỉnh Nam Định chú trọng việc đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ huyện và cơ sở, bằng việc phối hợp với Văn phòng điều phối của tỉnh và các đơn vị liên quan tổ chức tập huấn cho 245 lượt cán bộ Ban chỉ đạo, Ban quản lý XD NTM nâng cao của tỉnh, huyện, xã, Trưởng khu dân cư; mở các lớp tập huấn cho 345 người là cấp ủy, Bí thư chi bộ, Trưởng khu dân cư các xã cùng nhiều lớp tập huấn cho các cán bộ cấp cơ sở. Tỉnh còn tổ chức được 5 đoàn cán bộ đi học tập, trao đổi kinh nghiệm về xây dựng NTM nâng cao ở các địa phương ngoài tỉnh. Ngoài ra các ban, ngành, đoàn thể huyện đã phối hợp với UBND các xã, các ban ngành đoàn thể xã thông qua cuộc họp ở khu dân cư, các buổi sinh hoạt của các chi tổ, hội thuộc các đoàn thể đã lồng ghép tuyên truyền về XD NTM nâng cao; qua đó giúp người dân hiểu rõ hơn về mục tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, từ đó tích cực đóng góp tiền - vật chất - ngày công vào xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn và phát triển sản xuất. SƠ ĐỒ BỘ MÁY XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH NAM ĐỊNH 2.2.4. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao tại tỉnh Nam Định - Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao Tăng cường công tác tuyên truyền tới đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân, đảm bảo đến từng khu dân cư, từng hộ gia đình nhằm thống nhất nhận
- 13 thức, với phương châm tạo sức mạnh tại chỗ, xác định người dân là chủ thể trong xây dựng NTM nâng cao, lấy nền tảng sức dân là cơ bản; định hướng giúp các xã thực hiện các tiêu chí NTM nâng cao, phân định những phần việc cụ thể, việc nào dân làm, việc nào nhà nước hỗ trợ; việc dễ làm trước, khó làm sau để triển khai đồng bộ. Bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng, góp phần chuyển biến tích cực trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tập trung chỉ đạo xây dựng và hoàn thành sớm đề án quy hoạch của 12 xã và tổ chức công bố quy hoạch cho nhân dân; trong quá trình thực hiện đã chỉ đạo rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, đáng chú ý trong quy hoạch đã xác định được sản phẩm chủ lực của từng xã, từng mô hình sản xuất và vùng sản xuất tập trung. Đồng thời, chỉ đạo hoàn thành quy hoạch xây dựng tỉnh Nam Định đến năm 2025, làm cơ sở cho việc tổ chức không gian xây dựng đô thị và nông thôn, xác định các thị trấn, thị tứ trọng tâm đầu tư gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao. 2.2.5. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới nâng cao tại tỉnh nam Định Tỉnh Nam Định xác định đầu tư phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng là khâu đột phá nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH, cũng là khâu đột phá để thực hiện mục tiêu XD NTM nâng cao. Chính vì vậy chính quyền đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành, huy động tối đa nguồn lực của địa phương (nguồn từ cấp đất, đấu giá quyền sử dụng đất…) triển khai trương trình. Thực hiện có hiệu quả việc huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp, lồng ghép các nguồn vốn của chương trình MTQG, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa và vốn đóng góp của nhân dân để đầu tư các dự án phát triển sản xuất, đường GTNT. 2.2.6. Quản lý thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nâng cao tại tỉnh Nam Định a) Quy hoạch XD NTM (Tiêu chí 1) b) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. c) Kinh tế và tổ chức sản xuất: d) Văn hóa – xã hội – môi trường đ) Hệ thống chính trị 2.2.7. Kiểm tra giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới nâng cao tại tỉnh nam Định Kế hoạch 82/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về
- 14 xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Nam Định ban hành. a) Chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh đều xác định việc thực hiện Ngày 18-6-2021, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU về xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 (Nghị quyết số 06-NQ/TU) và Chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao là nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng xây dựng nông thôn mới nâng cao, do đó rất chú trọng công tác chỉ đạo, kết hợp thường xuyên giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện tại các xã trên địa bàn. b) Uỷ ban nhân dân tỉnh và các đơn vị chủ trì đã tích cực xây dựng kế hoạch hàng năm liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới. Kế hoạch này có thể bao gồm các mục tiêu cụ thể, nguồn lực cần mobilize, và các biện pháp thực hiện. Hướng dẫn thực hiện tiêu chí và chỉ tiêu: Cụ thể hóa cơ chế chính sách: Phát triển kinh tế xã hội: Bảo đảm an ninh - quốc phòng: Trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, cơ quan quản lý đã đảm bảo rằng các biện pháp được thực hiện không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn đảm bảo an ninh và quốc phòng. 2.3. Đánh giá chung việc thực hiện quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới nâng cao tại tỉnh Nam Định 2.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới nâng cao a) Những thuận lợi Lợi thế lớn nhất của Nam Định, có lẽ là nguồn lực từ nhân dân. Ngay từ những ngày đầu xây dựng nông thôn mới, tỉnh Nam Định đã bám sát quan điểm người dân làm trọng tâm - vừa là chủ thể, vừa là nguồn lực, cũng như là đối tượng được thụ hưởng. Năm 2019, Nam Định đã được Thủ tướng Chính phủ trao Huân chương Độc lập hạng Ba với thành tích là tỉnh đầu tiên trở thành "Tỉnh nông thôn mới", về đích sớm hơn 1,5 năm so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và sớm hơn 1,5 năm so với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. b) Những khó khăn
- 15 Hiện nay phong trào xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu chưa đồng đều, tiến độ thực hiện ở một số xã còn chậm, huy động nguồn lực còn hạn chế. Công tác bảo vệ môi trường cung cấp nước sạch tập trung chưa thực sự bền vững... 2.3.2. Kết quả đạt được và nguyên nhân Những kết quả đạt được Một số xã như xã Xuân Kiên, Xuân Tiến huyện Xuân Trường đã thử nghiệm xây dựng mô hình xử lý rác thải hữu cơ thành phân vi sinh, một mặt vừa xử lý lượng rác thải tại chỗ, một mặt tạo ra nguồn phân hữu cơ vi sinh, phục vụ trở lại cho sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên các mô hình này đều không thành công do lượng rác thải trên thực tế phần lớn là rác thải vô cơ; lượng rác thải hữu cơ quá ít, đa số người dân tận dụng làm sản phẩm phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm ngay tại gia đình, thêm vào đó việc phân loại rác thải tại hộ chưa thực hiện được, cho nên khi đưa vào lò xử lý rác, rác thải không thể sinh nhiệt, tạo thành phân vi sinh. Nếu để nhiều ngày cho đủ lượng rác để khi đưa vào lò xử lý tạo được nhiệt thì lại gây ô nhiễm môi trường, cho nên mô hình này không thành công. Một tiêu chí khó giữ vững nếu không có biện pháp quản lý chặt chẽ, đó chính là tiêu chí về An ninh trật tự (Tiêu chí số 19). 2.3.3. Những yếu kém, hạn chế và nguyên nhân Đánh giá chung, bên cạnh những thành công đạt được, có thể nêu lên một số tồn tại, vướng mắc lớn ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình xây dựng NTM hiện nay, đó là: Thứ nhất, trình độ năng lực cán bộ quản lý Ban chỉ đạo huyện và xã còn yếu do kiêm nhiệm, chưa được đào tạo bài bản nên lúng túng trong triển khai thực hiện. Thứ hai, công tác quy hoạch lập kế hoạch tổ chức đấu giá đất, xử lý đất lấn chiếm, đất xen kẹt, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong khu dân cư ở các xã gặp nhiều vướng mắc, khó khăn. Thứ ba, việc kêu gọi, huy động thu hút nguồn vốn đầu tư của các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân cùng tham gia bỏ vốn đầu tư thực hiện các dự án còn hạn chế Thứ tư, công tác điều tra khảo sát, đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí . Thứ năm, cơ chế huy động nguồn lực, phân bổ nguồn vốn và chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn ở nhiều địa phương chưa được thực hiện thống nhất.
- 16 Tiểu kết chƣơng 2 Như vậy, xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị - xã hội, từ các cơ quan quản lý nhà nước cho đến các tầng lớp nhân dân, vì vậy xây dựng nông thôn mới không chỉ là nhiệm vụ chính trị mà còn là phong trào thi đua của từng gia đình, thôn xóm cho đến mỗi cơ quan, đơn vị. Chương trình MTQG xây dựng NTM đã bắt đầu thu được những kết quả khả quan ban đầu; tuy nhiên, để các địa phương trên cả nước đạt chuẩn NTM là công việc còn rất khó khăn trước mắt; bên cạnh đó, xây dựng được NTM mới rồi, nhưng để giữ được NTM và tiếp tục phát huy những giá trị mà Chương trình MTQG xây dựng NTM mang lại đối với toàn thể xã hội sẽ đòi hỏi mỗi cá nhân trong cộng đồng dân cư và các cơ quan chức năng từ trung ương đến địa phương phải nỗ lực hơn nữa để thực sự là “cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới”.
- 17 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NẦNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH 3.1. Chủ trƣơng, quan điểm của tỉnh Nam Định về xây dựng nông thôn mới nâng cao đến năm 2025 Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM nâng cao”, để đẩy mạnh tiến độ triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM nâng cao trên địa bàn tỉnh, ngày 18-6-2021, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU về xây dựng NTM nâng cao, kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 (Nghị quyết số 06- NQ/TU), cụ thể như sau: 3.1.1. Mục tiêu a. Mục tiêu chung Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí NTM nâng cao đã đạt được, từng bước tăng số lượng tiêu chí nông thôn mới đạt được của các xã. Tập trung chỉ đạo phát triển KT-XH địa phương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. XD NTM nâng cao có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái đựợc bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững. b. Mục tiêu cụ thể. - Thông tin về việc tỉnh Nam Định tiếp tục công tác xây dựng nông thôn mới nâng cao là một bước quan trọng trong quá trình phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống ở nông thôn. Dưới đây là một số điểm nổi bật và đánh giá về tiến triển đạt được: Tăng cường Chính trị chỉ đạo Chấp nhận thêm xã, thị trấn đạt chuẩn Tỉ lệ xã, thị trấn đạt chuẩn cao Tiến triển tích cực và lưu ý đến hoàn thiện tiêu chí Công bố mức đạt tiêu chí …
- 18 3.1.2. Các nội dung thi đua Thi đua trong phát triển kinh tế nông thôn đặt trọng điểm vào việc đổi mới tổ chức sản xuất, hướng tới việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn thông qua việc tăng cường liên kết sản xuất. Đồng thời, nghị quyết cũng đề xuất đẩy mạnh đầu tư vào kết cấu hạ tầng nông nghiệp và ứng dụng công nghệ cao để nâng cao hiệu suất sản xuất. Cụ thể, chương trình tập trung vào việc đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, có quy mô lớn và liên kết chặt chẽ trong chuỗi giá trị sản xuất. Điều này bao gồm việc tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư và tham gia vào quy trình sản xuất nông nghiệp. Hỗ trợ tạo ra các mô hình sản xuất liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, từ đó giúp tối ưu hóa nguồn lực và tăng cường giá trị thêm. 3.1.3. Biện pháp thực hiện Để thực hiện 6 nội dung quan trọng trên đây, tỉnh Nam Định đề ra một số nhóm giải pháp quan trọng sau: Tiếp tục đẩy mạnh, đổi mới công tác tuyên truyền theo hướng thường xuyên, sát thực, thực hiện lồng ghép phong trào xây dựng nông thôn mới nâng cao với đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới nâng cao. Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, xã hội hóa, phát huy nội lực, huy động công sức, cơ sở vật chất xây dựng khu vực nông nghiệp, nông thôn trong đó tập trung việc huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, đảm bảo vừa sức dân, thuận lòng dân, khơi dậy tinh thần yêu nước của nhân dân, xác định rõ người nông dân chính là chủ thể của NT, là hạt nhân để xây dựng nông thôn mới, thực hiện phương châm “Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ”. 3.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh Nam Định từ nay đến năm 2025 Cụ thể hóa Ngày 18-6-2021, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nam Định đã ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TU về xây dựng NTM nâng cao, kiểu mẫu giai đoạn 2021 - 2025 (Nghị quyết số 06-NQ/TU). XD NTM nâng cao chính là để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 423 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 510 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 348 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 110 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 105 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 237 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 205 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn