intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

48
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn chỉ ra mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân yếu kém. Đồng thời, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu của luận văn là một trong những nguồn tài liệu tham khảo cho những người thực hiện QLNN liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân, xây dựng NTM và những ai quan tâm đến vấn đề này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VIỆT LINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. NGÔ VĂN TRÂN Phản biện 1 :.................................................................................... ................................................................................... Phảnbiện 2 :...................................................................................... ................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số :.........–Đường....................................– Quận :........... Thành phố........... Thời gian : vào hồi............. giờ............ tháng...............năm 201.............. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội VI năm 1986 của Đảng đã hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội. Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Đảng ta đã xác định lại vị trí và vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, trong đó xác định cần phải xây dựng thành công nông thôn mới là một trong những yếu tố có tính quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội của đất nước. Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ VII (khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng nông thôn mới là “xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh; Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới”. Thực hiện đường lối của Đảng, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008, ban hành một chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. 1
  4. Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: “xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ”. Qua hơn 5 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, nước ta đã đạt được một số kết quả nổi bật: 56,5% số xã đạt tiêu chí thu nhập (mức thu nhập bình quân/đầu người vùng nông thôn là 24,6 triệu đồng/năm, tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010); 85,5% số xã đạt tiêu chí việc làm; tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% năm 2010 xuống còn 4,5% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (giảm bình quân 2%/năm). Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 50,97% cuối năm 2011 xuống còn 38,2% cuối năm 2013; 32,59% cuối năm 2014, bình quân giảm trên 5%/năm. Đặc biệt bộ mặt nông thôn thay đổi khá rõ nét, chuyển đổi sản xuất theo hướng đa dạng hóa, đời sống nhân dân được nâng cao, giảm thiểu khoảng cách nông thôn và thành thị… Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó tại nhiều địa phương đã bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế nhất là vấn đề quản lý nhà nước về thực hiện xây dựng nông thôn mới. Nhiều địa phương chạy theo thành tích nhằm về đích sớm, xây dựng nông thôn mới không gắn với phát triển bền vững. Các giải pháp thiếu tính đồng bộ trong quản lý nhà nước về quy hoạch, quản lý quy hoạch, xây dựng kế hoạch, tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực…đã tạo ra nhiều tác động tiêu cực trong quá trình thực hiện chương trình như: Chỉ chú trọng vào tiêu chí xây dựng cơ bản mà thiếu quan tâm, chỉ đạo thực hiện các tiêu chí về môi trường, văn hoá, các tiêu chí mềm; vay trước vốn để đầu tư xây dựng cơ bản dẫn đến nợ đọng cao, không có khả năng chi trả, chưa tập trung chuyển đổi cơ cấu sản xuất; chưa phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới dẫn đến không phát huy được hết sức dân, sức mạnh tập thể; cán bộ thực thi nhiệm vụ không nắm hết chủ trương chính sách của nhà nước nên làm sai trái, vi phạm pháp luật… Chính sự yếu kém trong quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới như đã nêu trên, đã để lại những ảnh hưởng nặng nề, giảm đi ý nghĩa tích cực của chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phương này. Huyện Bố Trạch, là một huyện nghèo của tỉnh Quảng Bình sau hơn 5 năm thực hiện xây dựng nông thôn mới, nhiều làng quê đã thực sự khởi sắc, làm mới được 249 km giao thông nông thôn, thực 2
  5. hiện được 45 lớp đào tạo nghề, nhân rộng được hơn 30 mô hình sản xuất hiệu quả, phát triển 32 trang trại sản xuất. Có hơn 7.588 hộ tự nguyện hiến tài sản, có giá trị trên 20.451 triệu đồng và có hơn 5.489 hộ hiến đất với tổng số tiền trên 14.254 triệu đồng. Đạt được 12,46 tiêu chí/xã, có 7/28 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Nhờ những kết quả đó, đời sống của nhân dân được thay đổi căn bản, và bền vững. Tuy nhiên, cũng như tình trạng chung của cả nước, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại nhiều hạn chế đó là công tác chỉ đạo, điều hành của một số ban chỉ đạo, ban quản lý cấp xã, thôn ở huyện vẫn chưa thực sự khoa học, còn nhiều lúng túng. Một số xã còn chạy theo thành tích để về đích đạt chuẩn nông thôn mới sớm, đã gây ra những gánh nặng nợ đọng về xây dựng cơ bản, xây dựng hạ tầng; chưa chú trọng quy hoạch phát triển sản xuất; kết cấu hạ tầng tuy được nâng lên nhưng chưa đáp ứng nhu cầu của người dân; công tác duy tu bảo dưỡng vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu nên các công trình vẫn có tình trạng xuống cấp nhanh, nhất là sau các đợt thiên tai, lũ lụt; vai trò của người dân không được đề cao trong thực hiện xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, việc vận dụng các nguồn lực còn hạn chế, chủ yếu trông chờ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn lực trong dân chưa được chú trọng… Những yếu kém trên do nhiều nguyên nhân, song cơ bản nhất là vai trò quản lý nhà nước chưa được đề cao. Các địa phương thực hiện xây dựng nông thôn mới mang tính phong trào, thiếu định hướng chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan nhà nước. Vì vậy, nhiều vấn đề bất cập đã xẫy ra như chất lượng các công trình đầu tư thấp, dàn trãi; huy động vốn bừa bải, chỉ chú trọng đến đầu tư hạ tầng, chưa chú trọng mục tiêu tổng thể… Thực trạng đó chưa được điều tra, đánh giá một cách nghiêm túc để có những giải pháp chấn chĩnh, nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới. Xuất phát từ những hạn chế trên tại địa phương, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bố Trạch trong những năm đến. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, vấn đề QLNN về xây dựng NTM luôn là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng là sự quan tâm 3
  6. của các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý. Nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đã được công bố, trong đó có một số công trình tiêu biểu như sau: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị quyết X của Bộ Chính trị” của Lê Đình Thắng chủ biên (1998), Nxb. Chính trị Quốc gia đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu, như phân tích quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, phân tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nxb. Thống kê. Đây là công trình nghiên cứu rất công phu của tác giả bởi ngoài những phân tích có tính thuyết phục về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn cung cấp hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như là một Niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta như vấn đề đầu tư, vấn đề phân hoá giàu nghèo, nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản… “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của Bùi Xuân Lưu chủ biên (2004), Nxb. Thống kê. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích những đặc trưng cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp; phân tích khái quát những thành tựu cũng như hạn chế của nông nghiệp nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời khuyến nghị việc sửa đổi các chính sách và hoàn thiện vai trò của Nhà nước để nông nghiệp, nông thôn nước ta hội nhập kinh tế quốc tế thành công. Chuyên đề “Quản lý nhà nước về nông nghiệp nông thôn” của Phạm Kim Giao (2004), Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đi sâu phân tích 2 nội dung đó là: Thứ nhất, quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thứ hai, một số nội dung chủ yếu của QLNN về nông thôn. Nêu ra những thành tựu và hạn chế trong quá trình QLNN về nông thôn, đồng thời, nêu những giải pháp để làm tốt công tác QLNN về nông thôn thời gian đến như: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu 4
  7. kinh tế nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, phát huy vai trò và đổi mới hoạt động của các thành phần kinh tế, phát triển công nghiệp dịch vụ, quản lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cư, quản lý xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, quản lý các vấn đề xã hội an ninh và trật tự nông thôn. Đề tài “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam - con đường và bước đi”, do Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm (2006), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã đề cập đến nội dung phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta thời gian qua; đồng thời đề xuất phương hướng thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong thời gian tới. “Xây dựng NTM, những vấn đề lý luận và thực tiễn”, của Vũ Văn Phúc, (2012) Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội dung cuốn sách bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường... “Xây dựng NTM ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng duyên hải Nam Trung bộ)” của Phạm Đi, (2016) Nxb. Chính trị Quốc gia. Công trình đề cập đến những kết quả đạt được trong quá trình xây dựng NTM ở các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và những bài học rút ra từ thực tiễn triển khai xây dựng NTM ở khu vực này. Bên cạnh những công trình nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ đã được công bố, một số luận văn thạc sĩ chuyên nhành Quản lý công cũng nghiên cứu về lĩnh vực này, như: “Quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại huyện Hoà Vang, thành Phố Đà Nẵng” của Lê Thị Bính Thuận (2014), Luận văn Thạc sĩ – Quản lý công, HVHC Quốc gia. Tác giả tập trung nghiên về cơ sở lý luận của QLNN về xây dựng NTM, nghiên cứu kinh nghiệm triển khai ở các địa phương, phân tích thực trạng tại địa phương để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn. “Quản lý nhà nước về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”, Lê Thị Thu Thảo (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và đi sâu phân tích thực trạng QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2014, tác giả đánh giá thực trạng QLNN đối với XD NTM, đề xuất được một số 5
  8. giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN đối với XD NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. “Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Ánh Hồng (2017), Luận văn Thạc sĩ – Quản lý công, HVHC quốc gia. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về XD NTM ở huyện Nghĩa hành, tỉnh Quảng Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn còn tồn tại, nguyên nhân của nó để đưa ra những giải pháp để hoàn thiện QLNN về XD NTM ở địa phương này. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố trên các tạp chí: “Tăng cường quản lý nhà nước để phát triển làng nghề phục vụ mục tiêu xây dựng nông thôn mới” của Phùng Đức Hiệp, Tạp chí QLNN số 186, tháng 7 - 2011. Tác giả khẳng định việc bảo tồn và phát triển làng nghề có ý nghĩa đăc biệt quan trọng đối với sự phát triển ngành nghề nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từ việc phân tích những mặt đạt được và hạn chế trong việc phát triển các làng nghề. Tác giả đưa ra 6 giải pháp tăng cường công tác QLNN để phát triển các ngành nghề. “Phát huy vai trò của chính quyền nông thôn trong công cuộc đổi mới đất nước” của Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Tạp chí QLNN số 191, tháng 12-2011. Tác giả nêu ra những biến đổi to lớn ở nông thôn khi tiến hành đổi mới như: sự tái lập vai trò của hộ gia đình và yếu tố làng xã, xuất hiện sự phân hóa xã hội nông thôn dưới tác động của kinh tế thị trường, nét mới trong tâm lý nông dân thời kinh tế thị trường và những diễn biến phức tạp của đời sống chính trị - xã hội nông thôn. Vì vậy, cần phải xây dựng chính quyền NTM phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ QLNN, đảm bảo chính quyền đơn giản, gọn nhẹ, vận hành thông suốt, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và đặc biệt phải phù hợp với điều kiện thực tế của nông thôn Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay. “Nhìn lại quá trình thực hiện dồn điền, đổi thửa phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” của Lê Thị Hiền, Tạp chí lý luận chính trị, cơ quan nghiên cứu và ngôn luận khoa học của Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh số 6, 2015. Tác giả khẳng định dồn điền đổi thửa là một trong những công tác lớn trong chính sách ruộng đất hiện nay nhằm phát triển nông 6
  9. nghiệp, nông thôn, nông dân theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo sự chuyển biến trong sản xuất nông nghiệp, kéo theo sự thay đổi trong đời sống kinh tế và xã hội ở nhiều vùng nông thôn. Vậy nhà nước quản lý quy hoạch và thực hiện quy hoạch dồn điền đổi thửa như thế nào cho phù hợp với nông thôn từng địa phương.Đây là định hướng để nghiên cứu đưa ra giải pháp phù hợp với đề tài nghiên cứu. Nhìn chung, các nghiên cứu của các tác giả về xây dựng NTM, QLNN về xây dựng NTM hiện nay mang tính khái quát cao, không gian nghiên cứu ở tầm quốc gia, nhưng về một số vùng miền và địa phương cụ thể thì chưa nhiều. Đặc biệt, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể, có hệ thống về QLNN đối với xây dựng NTM tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những luận cứ và những dữ liệu khoa học quan trọng cho tác giả luận văn, trên cơ sở đó tác giả kế thừa, phát huy và sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của QLNN về xây dựng NTM, Luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về xây dựng NTM. - Đánh giá thực trạng QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, phân tích những kết quả đã đạt được, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN về xây dựng NTM tại địa phương này . - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong những năm tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài 7
  10. - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về liên quan đến hoạt dộng QLNN về xây dựng NTM. - Thời gian: Nghiên cứu thực trạng xây dựng NTM trong 5 năm từ 2012 đến 2017. - Không gian : Trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Để hoàn thành luận văn tác giả sử dụng phổ biến các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp phân tích hệ thống - Phương pháp phân tích thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp khảo sát thực địa - Phương pháp phân tích chính sách - Phương pháp điều tra XHH theo phiếu: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin về QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bố Trạch từ 32 cán bộ cấp xã của 8 xã và hiểu biết của 120 người thuộc 8 xã nghiên cứu về QLNN đối với xây dựng NTM. Cách thức chọn mẫu ngẫu nhiên, đại diện cho các vùng, miền, phân tích số liệu trên cơ sở các phương pháp thống kê, sử dụng phần mềm Excel để tính toán, trên cơ sở đó so sánh, đánh giá và rút ra kết luận. 6. Những đóng góp của luận văn Trên cơ sở đánh giá thực trạng, rút ra những nguyên nhân của tình trạng yếu kém trong QLNN về xây dựng NTM, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bố Trạch trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 7.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm sáng tỏ nội dung QLNN, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả và đánh giá hiệu quả QLNN đối với xây dựng NTM trong điều kiện hiện nay. 7.2. Về thực tiễn Luận văn chỉ ra mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân yếu kém. Đồng thời, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu của luận văn là một trong những nguồn tài liệu tham khảo 8
  11. cho những người thực hiện QLNN liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân, xây dựng NTM và những ai quan tâm đến vấn đề này. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về xây dựng NTM Chương 2. Thực trạng QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN về xây dựng NTM ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 9
  12. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Nông thôn, nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới, chính sách xây dựng nông thôn mới. - Nông thôn Theo Từ điển tiếng Việt, Nông thôn là “khu vực dân cư tập chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị". Theo định nghĩa này, thì có thể hiểu nông thôn là nơi người dân chủ yếu làm nông nghiệp để sinh sống. Ở góc độ QLNN, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". - Nông thôn mới Có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về NTM. Theo đó “Nông thôn mới là một chủ trương của Đảng đồng thời cũng là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội để giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhằm từng bước xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM, nâng cao đời sống nhân dân” [18, tr.19]. - Xây dựng nông thôn mới - Chính sách xây dựng NTM + Chính sách xây dựng hạ tầng Kinh tế - Xã hội: + Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn: + Chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn: 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng NTM là: “Xây dựng NTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại” 10
  13. 1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới QLNN về xây dựng NTM là một bộ phận của QLNN đối với các lĩnh vực nói chung trong nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, để hiểu về khái niệm QLNN đối với xây dựng NTM, tác giả cho rằng trước hết cần tìm hiểu về khái niệm QLNN và QLNN về nông thôn. 1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Chủ thể của QLNN về xây dựng NTM là hệ thống hành pháp thực hiện QLNN về xây dựng NTM từ Trung ương đến địa phương cụ thể như sau: Cấp Trung ương: Cấp tỉnh: Cấp huyện: Cấp xã: 1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.2.3.1. Ban hành chính sách xây dựng nông thôn mới 1.2.3.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới - Xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. + Đội ngũ công chức trong hệ thống hành pháp liên quan đến xây dựng NTM + Đội ngũ chuyên trách cấp xã 1.2.3.3. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới 1.2.3.4. Quản lý thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới 1.2.3.5. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 1.2.3.6. Kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.3. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Nhận thức của của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân đối với quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 11
  14. - Nhận thức vai trò QLNN về xây dựng NTM đối với cấp uỷ, Đảng, chính quyền. - Nhận thức của người dân về xây dựng NTM: 1.3.2. Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình tổng hợp bao gồm mọi mặt công tác của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Để thực hiện nội dung đó, Nhà nước phải đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ tợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện và kích thích tinh thần nhân dân thực hiện; nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách trong việc thực hiện các tiêu chí về xây dựng NTM. 1.3.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông thôn Người dân, nhất là cư dân nông thôn chính là chủ thể trong xây dựng NTM. Thể hiện ở chỗ: người dân trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; chủ động xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH; tham gia vào quá trình quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa; đảm bảo vệ sinh môi trường; duy trì ổn định về trật tự xã hội; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. 1.3.4. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực Chương trình xây dựng NTM của nước ta là một chương trình phát triển nông thôn tổng hợp, diễn ra trên phạm vi cả nước (gần 10.000 xã) trong một thời gian dài (2010-2020). Là một chương trình lớn, nguồn lực xã hội (nhà nước, doanh nghiệp, người dân, cộng đồng,..) đầu tư vào đây rất lớn. Đây là chương trình lớn, có rất nhiều chính sách hỗ trợ trực tiếp, chính sách hỗ trợ gián tiếp, có sự lồng ghép nguồn lực của nhiều chương trình, dự án lớn. 1.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Một là: thực hiện chức năng quản lý nhà nước Hai là, xuất phát từ thực tế quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới và những hạn chế của hoạt động xây dựng nông thôn 12
  15. mới hiện nay. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương và bài học rút ra cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương Sau hơn 5 năm triển khai Chương trình xây dựng NTM ở tỉnh Quảng Bình và một số địa phương khác trong cả nước, một số địa phương đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Ở các địa phương này, hoạt động QLNN đối với xây dựng NTM đạt được những bài học kinh nghiệm nhất định mà huyện Bố Trạch có thể tham khảo, học tập để vận dụng phù hợp với điều kiện của mình. + Kinh nghiệm QLNN về xây dựng NTM ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam + Kinh nghiệm QLNN về xây dựng NTM ở huyện Hoà Vang, TP.Đà Nẵng + Kinh nghiệm QLNN về xây dựng NTM ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình Từ thực tiễn huyện Quảng Ninh rút ra một số kinh nghiệm sau: Phát huy dân chủ, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra là hướng đi xuyên suốt trong quá trình QLNN về xây dựng NTM tại Quảng Ninh và thể hiện rõ qua những địa phương đạt cơ bản các tiêu chí về NTM như Lương Ninh, Hàm Ninh, Võ Ninh, Hiền Ninh… 1.5.2. Bài học rút ra cho huyện Bố Trạch về quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới Từ kinh nghiệm của một số địa phương khác, ta rút ra những bài học cho công tác QLNN về xây NTM mới tại huyện Bố Trạch như sau: TÓM TẮT CHƯƠNG 1 13
  16. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ cấu hành chính - Điều kiện tự nhiên: - Cơ cấu hành chính - Điều kiện tự nhiên và cơ cấu hành chính tác động đến xây dựng NTM và QLNN về xây dựng NTM. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch giai đoạn 2012-2016 tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới Thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 đã được HĐND huyện thông qua; với quyết tâm về đích sớm, huyện Bố Trạch đã đạt được những kết quả cụ thể như sau: 2.1.2.1 Trên lĩnh vực kinh tế 2.1.2.2. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội - Những ảnh hưởng của điều kiện KT-XH tác động đến xây dựng NTM và QLNN về xây dựng NTM: 2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới, quy chế quản lý quy hoạch và quy hoạch phát triển sản xuất - Lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng NTM - Lập Đề án xây dựng NTM - Quy chế quản lý quy hoạch, quy hoạch phát triển sản xuất 2.2.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Trong 5 năm qua, với nhiều nguồn hỗ trợ cho Chương trình, đã góp phần thay đổi diện mạo cơ sở hạ tầng của toàn huyện. Cụ thể: - Về phát triển giao thông nông thôn: - Về thủy lợi: - Điện nông thôn: - Trường học các cấp: - Cơ sở vật chất văn hóa: - Chợ nông thôn 14
  17. - Bưu điện: - Nhà ở nông thôn: 2.2.3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân Nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả được các địa phương nhân rộng. Trong 5 năm qua, đã tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp 45 lớp với hơn 1.385 học viên, hơn 30 mô hình sản xuất hiệu quả được nhân rộng, hỗ trợ cho các thành viên HTX đầu tư mua 15 máy gặt đập liên hợp, 18 máy tuốt lạc; hỗ trợ cho 32 trang trại chăn nuôi phát triển sản xuất. Đã có 27 THT được thành lập, có 2 THT về lĩnh vực trồng trọt, 2 THT nuôi trồng thủy sản, 23 THT khai thác hải sản. Các THT thành lập theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ đã thu hút số thành viên tham gia lên tới hơn 653 người. Giá trị tài sản bình quân mỗi tổ từ 150 - 200 triệu đồng, riêng đánh bắt thủy sản có nhiều tổ số tài sản trên 1 tỷ đồng. Giá trị sản xuất do các THT tạo ra mỗi năm từ 100 - 120 tỷ đồng/năm. 2.2.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường 2.2.5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội Hệ thống chính trị cơ sở được củng cố và tăng cường, công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ được quan tâm cao, từng bước được trẻ hóa, chuẩn hóa. Đến nay tổng số cán bộ công chức cấp xã là 610 người (CB: 310 người; CC: 303 người). Các tổ chức trong hệ thống chính trị được giữ vững và ngày càng hoàn thiện về chất lượng. Hiện có 28/28 xã đạt tiêu chí Hệ thống chính trị vững mạnh, đạt 100%. 2.3. Kết quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Công tác triển khai thực hiện, tuyên truyền xây dựng nông thôn mới - Thực hiện triển khai chủ trương, tuyên truyền về xây dựng NTM - Đánh giá mức độ hiểu biết của người dân về xây dựng NTM Biểu đồ1: Ta thấy đa số người dân ở cả hai nhóm hộ đều biết rõ về chương trình xây dựng NTM, chiếm hơn 80%. Điều này cho thấy công tác truyên truyền, chỉ đạo thực hiện chương trình từ huyện đến xã thực hiện tương đối tốt làm tiền đề cho việc triển khai thành công chương trình. 15
  18. Biểu đồ 1: Hiểu biết về chương trình xây dựng NTM (Nguồn: Số liệu đều tra năm 2017) Biểu đồ 2: Hình thức đóng góp khi tham gia xây dựng NTM (Nguồn: Số liệu đều tra năm 2017) Qua biểu đồ 2 ta thấy các hình thức đóng góp xây dựng NTM ở các nhóm hộ có sự khác nhau. Ở nhóm hộ không nghèo đóng góp bằng tiền chiếm 55,7% trong khi đó con số này ở nhóm hộ nghèo là 31,2%, điều này phản ánh rằng nhóm hộ không nghèo có điều kiện kinh tế khá giả hơn nên họ sẵn sàng đóng góp tiền mặt cao 16
  19. hơn. Ngược lại, Nhóm hộ nghèo lại đóng góp công lao động nhiều hơn chiếm 40,8% so với 24,6% ở nhóm hộ không nghèo. Qua biểu đồ 3 ta thấy nhận thức về chủ thể xây dựng NTM của 2 nhóm hộ có tương đồng, khi đa số người dân được hỏi của cả 2 nhóm hộ đều chọn người dân là chủ thể xây dựng NTM, điều này cho thấy công tác truyên truyền cơ bản đã tác động đến nhận thức của người dân. Tuy nhiên, tỷ lệ nhận thức đó vẫn chưa cao, ở nhóm hộ nghèo là 48,4% và không nghèo là 59,2%. Tỷ lệ hộ không biết vẫn còn ở mức cao, ở nhóm hộ nghèo là 31,3%, nhóm hộ không nghèo là 25,5%. Điều này đỏi hỏi công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia xây dựng NTM cần đẩy mạnh, phát huy vai trò chủ thể của người dân thì kết quả xây dựng NTM mới đạt hiệu quả cao. Biểu đồ 3: Nhận thức về mục tiêu, chủ thể xây dựng NTM của người dân (Nguồn: Số liệu đều tra năm 2017) - Đánh giá nhận thức của công chức cấp xã về xây dựng NTM Để đánh giá nhận thức của công chức cấp xã về xây dựng NTM, tác giả đã khảo sát ý kiến của 32 cán bộ cấp xã, qua kết quả đó phần nào đánh giá được thực trạng, chất lượng công chức đang thực thi nhiệm vụ tại các xã. Biểu đồ 4: Nhận thức về mục tiêu xây dựng nông thôn mới của cán bộ xã 17
  20. (Nguồn: Số liệu đều tra năm 2017) Qua biểu đồ 4 nhận thức về mục tiêu xây dựng NTM ta thấy đa số cán bộ được khảo sát đều cho rằng mục tiêu của xây dựng NTM là “Phát triển, nông nghiệp, nông thôn bền vững” chiếm đến 82,5%. 11,4% cán bộ cho rằng mục tiêu của xây dựng NTM là phát triển KT- XH cấp xã, 6,1% cán bộ cho rằng mục tiêu là xoá đói giảm nghèo. Từ kết quả trên cho ta thấy công tác tuyên truyền, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ tuy đã thực hiện nhưng chất lượng vẫn chưa cao, vẫn còn 17,5 % cán bộ thực thi công việc chưa xác định đúng mục tiêu xây dựng NTM, điều này đỏi hỏi công tác tuyên truyền, đào tạo nâng cao năng lực phải được ưu tiên hơn nữa. Biểu đồ 5: Nhận thức về chủ thể xây dựng NTM của cán bộ xã (Nguồn: Số liệu đều tra năm 2017) Qua biểu đồ 5 có 79,3% cán bộ xác định đúng chủ thể QLNN về xây dựng NTM là người dân. Còn lại 19,7 % số cán bộ được khảo sát vẫn chưa xác định được chủ thể của xây dựng NTM, trong đó15,4% cán bộ cho rằng chủ thể xây dựng NTM là Nhà nước và 5,3% không biết. Việc cán bộ thực thi nhiệm vụ chưa xác định chính xác chủ thể xây dựng NTM đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn huyện nói chung, điều này yêu cầu phải đẩy mạnh công tác đào tạo và kiện toàn bộ máy. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2